Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.77 KB, 26 trang )

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

1. Thông tin chung về dự án

Nam Định là một tỉnh trung tâm của nam đồng bằng Sơng Hồng có vị trí chiến
lược quan trọng. Phần lớn diện tích đất tự nhiên thuộc tỉnh Nam Định là đồng bằng,
nhưng tỉnh có những lợi thế rất quan trọng về vị trí địa lý, hệ thống giao thông và nền kinh
tế đang trên đà phát triển. Một trong những thế mạnh của Nam Định là nguồn nhân lực và
tài nguyên đất đai, trong đó có nguồn tài nguyên cát biển làm vật liệu san lấp và vật
liệu xây dựng thông thường rất phong phú được phân bố rộng rãi dọc ven biển các
huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng và khu vực các cửa sông thuộc tuyến sơng
chính của tỉnh như: sơng Hồng, sơng Ninh Cơ, sông Đáy. Nguồn tài nguyên này đã
được điều tra khảo sát, đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng trong “Quyết định
bổ sung quy hoạch khai thác cát trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 tại Quyết
định số 04/2016 ngày 18 tháng 2 năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam
Định và UBND tỉnh Nam Định phê duyệt.

Để đáp ứng nhu cầu cát làm vật liệu san lấp cho các cơng trình như: Khu cơng
nghiệp dệt may Rạng Đông, nhà máy nhiệt điện Nam Định. Đường vành đai ven biển
vv.., Ngoài ra, nhu cầu cát san lấp các dự án phát triển khu kinh tế Ninh Cơ, nhà máy
sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam Định; Nhà máy thép xanh số 1
Xuân Thiện Nam Định; Nhà máy thép xanh Xuân Thiện Nghĩa Hưng, một số khu
công nghiệp khác và một số dự án khác trên địa bàn tỉnh Nam Định và các tỉnh lân
cận khác là rất lớn. Nên việc lập dự án đầu tư khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô
số 19 khực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Nam Đại Thành là cần thiết.

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Nam Đại Thành là doanh nghiệp hoạt
động đa nghành nghề, trong đó chủ yếu là xây dựng các cơng trình kỹ thuật dân
dụng, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ bản... Để đáp ứng đủ nguyên liệu cát phục vụ


san lấp các cơng trình, cơng ty đã tham gia đấu giá quyền khai thác khống sản tại Lơ
19 khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng có diện tích 100ha, trữ lượng mỏ khoảng
3.200.000m3, công suất khai thác khoảng 640.000m3/năm và đã được UBND tỉnh công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Quyết định số 2471/QĐ-
UBND ngày 07 tháng 10 năm 2020. Cát sau khi khai thác sẽ được vận chuyển đến
cơng trình: Khu cơng nghiệp dệt may Rạng Đơng và các cơng trình khác.. bằng
đường thủy đến các vị trí neo tàu tạm phục vụ cho việc trung chuyển cát lên mặt bằng
công trình.

Căn cứ luật BVMT năm 2020, căn cứ mục 8 và mục 9 phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật bảo vệ mơi trường thì dự án “Khai thác cát làm vật liệu san

1
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” thuộc đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Nam Đại Thành đã chủ trì lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án với sự
tư vấn của Trung tâm Ứng dụng phát triển công nghệ môi trường để trình Sở Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Nam Định thẩm định và UBND tỉnh Nam Định phê duyệt.

2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành là đơn vị phê duyệt dự
án “Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nhgĩa
Hưng, tỉnh Nam Định”.


3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; mối
quan hệ của dự án với các dự án khác, các quy hoạch và quy định khác của
pháp luật có liên quan

Dự án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch vật liệu
xây dựng, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch về đa dạng sinh học và các quy
hoạch có liên quan của tỉnh, huyện cụ thể qua các văn bản sau:

Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 2701/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;

Quyết định 2559/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 về việc phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông tỉnh
Nam Định đến năm 2035.

Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của chủ tịch UBND tỉnh

Nam Định về việc phê duyệt “Quy hoạch bổ sung khai thác cát sông, khu vực cửa
sông, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, huyện Giao Thủy, làm vật liệu san lấp
mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020”; Quyết định số 2579/QĐ-

2
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

UBND ngày 10/11/2017 của UBND tỉnh Nam Định về việc đính chính Quyết định số
04/QĐ-UBND ngày 18/10/2016;

Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 01/08/2017 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Hưng đến năm 2030 tầm nhìn
đến năm 2050.

Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh
Nam Định về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Quyết định số 1107/QĐ-UBND ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của quy hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

Như vậy, dự án được thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh Nam
Định cũng như của huyện Nghĩa Hưng.

4. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có
thẩm quyền về dự án


- Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 07/10/2020 của UBND tỉnh Nam Định

về việc phê duyệt công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản lô cát
số 19 thuộc khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.

- Giấy phép thăm dị khống sản số 2785/GP-STNMT ngày 30/9/2021 của
giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Nam Định về việc cho phép Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành thăm dò sản cát biển làm vật liệu san lấp tại
lô số 19 khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định với diện tích được
phép thăm dị là 100hecta.

5. Tóm tắt nội dung chính của báo cáo ĐTM
5.1. Thơng tin về dự án
5.1.1. Thông tin chung:

Tên dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Địa điểm thực hiện dự án: Khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành;
Người đại diện: Ông Vũ Văn Đồi; Chức vụ: Giám đốc Cơng ty

3
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

Địa chỉ liên hệ của chủ dự án: Số 62, đường Trương Hán Siêu, Phường Lộc


Vượng, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định, Việt Nam.

5.1.2. Phạm vi, quy mô, công suất:

5.1.2.1. Phạm vi, quy mô của dự án
Vị trí khu vực lập dự án đầu tư là mỏ cát Lô số 19 khu vực ven biển huyện

Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, nằm cách Cồn Trời về phía Đơng Nam khoảng 700m,
cách trung tâm huyện Nghĩa Hưng khoảng 20-25km về phía Nam, Tây Nam, cách
trung tâm thành phố Nam Định khoảng 45 - 50 km về phía Nam Đơng Nam. Diện tích
khu vực lập dự án là 100 ha, có chiều dài dọc bờ biển là 500m, kéo dài chạy vng
góc bờ biển xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng khoảng 2km, cát tập trung từ ngoài
luồng sâu vào gần bờ và tạo thành bãi ngầm, nổi cao dần về phía ven bờ biển huyện
Nghĩa Hưng có phương Đơng Bắc - Tây Nam.

Khu vực dự án được giới hạn bởi các điểm góc từ 1 ÷ 4 có toạ độ VN 2000, kinh
tuyến trục 1050 30’ múi chiếu 30 và kinh tuyến trục 1050 múi chiếu 60, theo bảng sau:

Toạ độ các điểm góc ranh giới khu vực mỏ

Ký hiệu khu vực khai Các Hệ tọa độ VN200 (Kinh tuyến trục Diện tích
thác điểm 105030’ múi chiếu 30) (ha)
mốc
X (m) Y (m) 100
Khu vực lập dự án 1
đầu tư khai thác Lô số 2 2.201.314,0 565.910,7
2.199.800,4 567.338,4
19 khu vực ven biển 3 2.199.477,4 566.981,4
huyện Nghĩa Hưng 4

2.200.967,9 565.575,6
5.1.2.2. Công suất của dự án:

Căn cứ Quyết định số /QĐ-STNMT ngày / /2022 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Nam Định về việc phê duyệt trữ lượng mỏ cát Lô số 19 khu vực ven
biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định thì trữ lượng mỏ khoảng 3.200.000m3. Cơng
suất khai thác khoảng 640.000m3/năm, thời gian khai thác khoảng 5 năm.

5.1.2.3. Công nghệ của dự án:

Khu vực mỏ khai thác cát nằm trong lòng bãi biển khu vực ven bờ cách Cồn
Mờ khoảng 1,1km, tồn bộ mỏ ngập nước; Do vậy cơng ty áp dụng công nghệ khai
thác bằng tàu bơm hút cát; cát nguyên khai được bơm hút lên các tàu; bùn, sét không
phù hợp được trả lại biển để san lấp hố moong khai thác; Cát khai thác từ mỏ được
bơm hút lên tàu vận chuyển theo đường thủy đến vị trí các bến tạm:

4
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

- Tuyến 1: Vận chuyển bằng đường thủy khoảng 5km đến bến neo đậu tàu tạm
dọc theo đường bờ sông Ninh Cơ; Tại đây cát sẽ được bơm hút từ tàu bơm đẩy vào san
lấp mặt bằng cho KCN Dệt may Rạng Đơng và các cơng trình khác.

- Tuyến 2: Vận chuyển bằng đường thủy khoảng 30km đến bến neo đậu tàu tạm
dọc theo bờ sông Đáy. Tại đay cát sẽ được bơm hút từ tàu bơm đẩy vào san lấp bằng
bằng cho các dự án như: Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Xuân Thiện Nam
Định; Nhà máy thép xanh số 1 Xuân Thiện Nam Định; Nhà máy thép xanh Xuân

Thiện Nghĩa Hưng.

Sơ đồ 1. Quy trình khai thác cát lòng biển

Cát lòng biển - Khí thải SO ;2 NO ;2 CO;
- Tiếng ồn
Bơm hút bằng máy bơm gắn trên - Nước thải từ bơm hút;
các tàu vận chuyển - Bùn sét.

Vận chuyển theo đường biển Bụi, Khí thải SO ;2 NO ;2
bằng tàu với cự ly 5km đến các bến CO, tiếng ồn
neo đậu tàu tạm dọc sông Ninh Cơ

Bơm hút cát san lấp KCN Rạng Đông - Khí thải SO ;2 NO ;2 CO;
- Tiếng ồn
- Nước thải từ bơm hút;
- Bùn sét.

Ghi chú: Đường quy trình

Đường dịng thải

Quy trình cơng nghệ khai thác cát:

- Quy trình bơm hút cát:

+ Dùng máy bơm hút để bơm hỗn hợp (cát + nước) với tỷ lệ cát: nước = 2:1 từ
chân bãi cát lên tàu; Phần cát sẽ nằm lại trên tàu, bùn, sét sẽ theo nước trở lại biển; Căn
cứ vào điều kiện địa hình, chiều cao và cấu tạo địa chất, độ sâu ngập nước của thân
khoáng, thiết kế lựa chọn hệ thống khai thác: “Khấu theo lớp bằng, bơm hút cát bằng

máy bơm có cơng suất 1.000 m3/h, vận tải bằng tàu có trọng tải 200 - 800m3 cát”.

+ Phương án khai thác: Tiến hành di chuyển tàu đến vị trí cần khai thác, định
vị được tàu tại gương khai thác đầu tiên; thả các đầu bơm hút xuống các vị trí khai
thác; hai bơm hút được bố trí hai bên tàu để cân bằng trọng tải của tàu trong quá trình
hút, tạo tuyến khai thác chiều dài tuyến khai thác rộng từ 20 – 25m, bước dịch

5
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

chuyển 5 - 10m. Các đầu bơm sẽ xoay tròn xung quanh khu vực neo đậu tàu để bơm
hút cát.

+ Hỗn hợp cát: nước với tỷ lệ 2:1 được hệ thống bơm ly tâm công suất
1.000m3/h/bơm qua đường ống dẫn đường kính 300mm lên tàu. Vì hỗn hợp cát nước
được bơm hút lên tàu và loại bỏ các tạp chất bùn, sét thơng qua q trình rửa trơi;
bùn cặn được trả lại biển để san lấp hố moong khai thác nên trên tàu sẽ bố trí đường
ống thốt nước trở lại biển.

Công đoạn hút cát cần được đảm bảo an toàn cho người và thiết bị thi công.
Khi thực hiện hút cát cần liên tục kiểm tra cao độ đáy để đảm bảo theo yêu cầu thiết
kế khai thác.

- Quy trình vận chuyển:

Sau khi hút cát đủ tải trọng tàu và làm róc nước bằng hệ thống thốt nước, cát
được vận chuyển theo đường biển từ khu vực khai thác đến khu vực bến neo đậu tàu

tạm tại bờ sông Đáy với quãng đường vận chuyển khoảng 30km; Lượng nguyên vật liệu
hao hụt trong quá trình vận chuyển cần được đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép.

- Quy trình bơm dỡ tải

Khi tàu vận chuyển cát cập bến neo tàu tạm, cát từ các tàu được 02 bơm ly tâm
công suất 300m3/h bơm đẩy trực tiếp qua đường ống D200 (bằng sắt bên ngoài bọc cao
su dẻo) đến bãi tập kết hoặc bơm trực tiếp lên cơng trình thi cơng; các đường ống này
được định vị chặt vào các giá neo để cố định đường ống nhằm giảm sự di chuyển do
sóng, gió và lực đẩy trong quá trình bơm cát. Việc thi công khu vực bến neo tạm cho
tàu thuyền neo đậu tại khu vực dọc bờ sông Đáy do vậy thuận lợi cho công tác lắp đặt
đường ống và neo đậu tàu thuyền. Các phương án neo đậu tàu thuyền và lắp đặt đường
ống bơm cát phải được chấp thuận và cho phép của Cảng vụ hàng hải Nam Định, Chi
cục quản lý đê điều và các cơ quan quản lý nhà nước trên khu vực.

Nhìn chung quá trình khai thác và vận chuyển cát theo đường biển phụ thuộc
nhiều vào chế độ thủy văn của con nước, chế độ sóng, các điều kiện thời tiết. Do vậy
thực tế 1 năm Công ty chỉ khai thác khoảng 300 ngày/năm. Kế hoạch khai thác sẽ
được nhà đầu tư căn cứ vào lịch thủy triều hàng năm được Trung tâm khí tượng thủy
văn quốc gia cơng bố. Kế hoạch khai thác cụ thể sẽ được gửi tới các cơ quan ban
ngành hàng năm trước mỗi năm khai thác.

Trong quá trình khai thác, Cơng ty sẽ xây dựng phương án đảm bảo giao
thơng, thơng suốt, an tồn, đồng thời bố trí hệ thống báo hiệu, phao tiêu trong phạm
vi tiến hành khai thác, các thiết bị khai thác phải neo đậu đúng nơi quy định, không
gây cản trở đến các phương tiện giao thông đường thủy khác và phải bố trí người

6
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành


Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

thường trực liên tục hướng dẫn giao thông tại các vị trí khai thác. Kết thúc việc khai

thác khoáng sản phải thanh thải vật chướng ngại do khai thác khoáng sản gây ra.

Các thiết bị được dùng trong sản xuất được tính phù hợp với điều kiện mỏ và
phương pháp khai thác; Số lượng, chủng loại, mã hiệu của các phương tiện vận
chuyển sẽ được đăng ký, đăng kiểm, lịch trình tuyến đường vận chuyển với Cảng vụ
hàng hải Nam Định.

5.1.2.4. Các hạng mục cơng trình và hoạt động của dự án
a. Các hạng mục chính của dự án

Dự án khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường tại lô số 19 khu vực ven
biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Nam
Đại Thành có diện tích là 100 ha trong đó bố trí các hạng mục gồm: mở vỉa, xén chân
tuyến cho tàu tiếp cận mỏ và vị trí neo đậu tầu, cắm các phao tiêu biển báo, làm các thủ
tục thuê lại bến neo đậu tàu tạm và lắp đặt đường ống bơm cát từ khu vực bến neo đậu
đến cơng trình cần san lấp, đóng cọc theo dõi đường bờ.... Do vậy hạng mục chính của
dự án được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 1.4: Bảng tổng hợp các hạng mục chính của dự án

TT Hạng mục thi cơng Diện tích & Kích Ghi chú
thước

- Công đoạn này chủ yếu dùng tàu hút


khai thác, bơm hút cát trực tiếp tại chân

Mở vỉa Xén chân Chiều dài 275 m thân khoáng và các vùng lân cận cho đến

1 tuyến làm bãi neo rộng 35 m, khi đạt chiều sâu và chiều rộng phù hợp.
đậu tầu và tạo tầng sâu 4m. - Căn cứ địa hình thực tế sẽ tiến hành mở

công tác ban đầu. vỉa xén chân tuyến cho tàu bơm hút tiếp

cận mỏ tại khu vực phía Đơng Bắc khu

mỏ tại điểm góc số 2 của khu mỏ.

Thả 8 phao tiêu định vị tại các mốc giới

khu mỏ tại các vị trí số 1,2,3,4 (trong

Xây dựng phao tiêu, lòng biển) và 1 phao tiêu tiếp giáp với bờ

2 biển báo - biển để thông báo cho tàu đang lưu thông

trên tuyến được biết về vị trí và thiết bị,

tàu đang thực hiện khai thác khoáng sản;

3 Lắp đặt đường ống Chiều dài đường - Lắp đặt và neo cố định đường ống bơm

7
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành


Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

TT Hạng mục thi cơng Diện tích & Kích Ghi chú
thước

ống: Tùy thuộc cát vào các giá định vị đường ống từ bến

D200 để bơm cát từ vào khoảng cách neo đậu tàu thuyền đến bãi tập kết nhằm
tàu thuyền tại bến từ bến neo đậu giảm thiểu các tác động do sóng, thủy
neo đậu đến công đến vị trí san lấp; triều, gió, mưa bão đến các đường ống
trình bơm hút cát.
Chiều dài đường
ống dự kiến

khoảng 1,0km.

Cách 100m/1cọc - Đóng cọc có chia vạch để theo dõi diễn
Đóng cọc theo diễn biến thay đổi độ sâu đáy biển của các vị
Với chiều dài khu trí giám sát trong q trình khai thác số
biến thay đổi độ sâu vực tiếp giáp:
4 đáy biển tại khu vực với hiện trạng ban đầu khi chưa có hoạt
cồn Cồn Mờ, Nghĩa 500m; Số lượng động khai thác cát (vị trí cọc tại khu vực
cọc: 6 cọc; chiều Cồn Mờ, Nghĩa Hưng dọc theo chiều dài
Hưng dài cọc 10m tiếp giáp với khu vực các mỏ khai thác.

b. Các hạng mục phụ trợ

- Bến neo đậu tàu tạm: Trong quá trình khai thác, cát được hút từ mỏ lên tàu
sau đó sẽ vận chuyển bằng đường biển đến bến neo tàu tạm. Công ty dự kiến sẽ thuê

lại bến cho tàu thuyền neo đậu tại khu vực bờ sông Ninh Cơ và sông Đáy thuộc
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Mỗi khu vực bến neo tàu tạm có diện tích
khoảng 50m2. Vị trí bến neo đậu sẽ được cơng ty thỏa thuận với đơn vị có chức năng
hoặc các tổ chức đã được cấp phép, sau đó sẽ bố trí hệ thống đường ống D200 với
chiều dài khoảng 5km để bơm vật liệu từ tàu đến vị trí cơng trình cần san lấp.

- Lán trại cho cơng nhân làm việc:

Dự án có số lượng CBCNV trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ mỏ khoảng 10
người, chủ đầu tư khơng bố trí thi công lán trại mà tiến hành thuê nhà dân trên địa
bàn các xã lân cận như xã Nghĩa Phúc, Thị trấn Rạng Đông cách khu vực dự án
khoảng 10 km để phục vụ cho điều hành và sinh hoạt của CBCNV, cắt cử 2 - 3 người
ở lại trông coi phương tiện khai thác. Lựa chọn thuê nhà dân đã có hệ thống điện
nước và hệ thống xử lý nước thải bằng bể tự hoại trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

- Tập kết phương tiện và thiết bị thi công ngay trên khu vực thi cơng, tại vị trí
neo đậu tàu thuyền.

8
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

- Đóng 6 cọc có chiều dài 10m có chia vạch tại mép nước cồn Xanh (Cồn Mờ)

huyện Nghĩa Hưng dọc theo khu vực tiếp giáp với các khu mỏ khai thác để theo dõi cao độ

cồn Xanh (cồn Mờ).


c. Các hạng mục cơng trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường

- Đối với nước thải sinh hoạt: Do hoạt động khai thác và vận chuyển cát chủ
yếu diễn ra trên các tàu; Nước thải sinh hoạt của công nhân được xử lý qua các nhà
vệ sinh được trang bị tại mỗi tàu hút; định kỳ chất thải trong bể được cơng ty th các
đơn vị có chức năng đến hút và vận chuyển đi xử lý theo quy định.

- Đối với chất thải rắn: Chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt thu gom vào các
thùng đựng rác được trang bị trên các tàu bơm hút. Định kỳ thuê các đơn vị có chức
năng đến thu gom, vận chuyển đi xử lý.

- Đối với chất thải rắn nguy hại: Được phân loại và chứa trong các thùng chứa
chất thải nguy hại dung tích 50 lít – 80 lít có nắp đậy, dán nhãn và định kỳ thuê đơn
vị có chức năng tiến hành thu gom, xử lý theo quy định.

- Đối với sự cố tràn dầu: Trên mỗi tàu khai thác trang bị phao quây dầu, máy
hút dầu để ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra.

- Đối với sự cố cháy nổ: Trang bị trên mỗi tàu khai thác các dụng cụ, thiết bị
PCCC như: Bình cứu hỏa, máy bơm cứu hỏa, thùng cát, mặt nạ phòng độc.

- Các công trình đảm bảo chế độ thủy văn, bảo tồn sinh thái: Hoạt động khai
thác cát biển tác động đến chế độ thủy văn và hệ sinh thái khu vực. Tuy nhiên tác
động này được nhận diện ở mức độ trung bình và được giảm thiểu bằng các biện
pháp kỹ thuật và quản lý.

Bảng 1.5. Các hạng mục cơng trình về bảo vệ mơi trường

TT Tên cơng trình Số lượng/tàu


I Đối với nước thải sinh hoạt

1 Bể tự hoại 1

II Đối với rác thải sinh hoạt

1 Thùng đựng rác dung tích 50 lít 1

2 Thuê đơn vị chức năng thu gom, xử lý -

III Đối với chất thải nguy hại

1 Thùng đựng CTNH nguy hại rắn dung tích 50l 2

2 Thùng đựng chất thải nguy hại lỏng dung tích 80l 1

3 Thuê đơn vị chức năng tiến hành thu gom, xử lý -

9
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

TT Tên cơng trình Số lượng/tàu

IV Ứng phó sự cố tràn dầu

1 - Phao quây dầu tự nổi, Bơm hút dầu tràn; Vật 01 bộ
liệu thấm dầu; Bồn chứa dầu


- Xuất xứ: Việt Nam

V Đối với sự cố cháy nổ

1 Bình cứu hỏa 3

2 Máy bơm cứu hỏa 1

3 Thùng cát 1

4 Mặt nạ phòng độc 40

VI Đối với sự cố tai nạn lao động

1 Bảo hộ lao động cho công nhân 40

5.1.2.5. Các yếu tố nhạy cảm về mơi trường (nếu có):

Căn cứ điểm c khoảng 1 Điều 28 Luật Bảo vệ Môi trường, khoản 4 điều 25 của
nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ Mơi trường thì dự án khơng có yếu tố nhạy cảm về
môi trường.

10
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

5.2. Hạng mục cơng trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động đến môi trường:


Bảng 1. Hạng mục cơng trình và hoạt động của dự án

Các giai Các hạng mục cơng trình và hoạt Cách thức thực hiện Các tác động xấu đến
đoạn hoạt động của dự án môi trường

động Không làm ảnh hưởng
đến môi trường khu vực
Giai đoạn - Hoàn thiện các thủ tục pháp lý, hồ sơ - Lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM;
chuẩn bị liên quan đến dự án. Thiết kế, thẩm - Lập hồ sơ xin cấp phép khai thác
định, phê duyệt dự án: - Lập, trình thẩm định phê duyệt hồ sơ giao khu vực biển;

Giai đoạn - Mở vỉa Xén chân tuyến làm bãi neo - Công đoạn này chủ yếu dùng tàu hút khai thác, bơm hút cát trực - Bụi, khí thải.
xây dựng đậu tầu và tạo tầng công tác ban đầu. tiếp tại chân thân khoáng và các vùng lân cận cho đến khi đạt - Nước thải sinh hoạt.
chiều sâu và chiều rộng phù hợp. Căn cứ địa hình thực tế sẽ tiến - Chất thải rắn
cơ bản - Xây dựng phao tiêu, biển báo hành mở vỉa xén chân tuyến cho tàu bơm hút tiếp cận mỏ tại khu - CTNH.
vực phía Đơng Bắc khu mỏ tại điểm góc số 2 của khu mỏ. - Tiếng ồn
- Hoạt động thỏa thuận lắp đặt bến - Các vấn đề xã hội khác.
neo đậu tàu tạm và đường ống bơm - Thả 4 phao tiêu định vị tại các mốc giới khu mỏ tại các vị trí số
hút cát để bơm cát từ tàu thuyền tại 1,2,3,4 (trong lòng biển) và 1 phao tiêu tiếp giáp với bờ biển để
bến neo đậu đến cơng trình thông báo cho tàu đang lưu thông trên tuyến được biết về vị trí và
- Đóng cọc theo diễn biến thay đổi độ thiết bị, tàu đang thực hiện khai thác khoáng sản;
sâu đáy biển tại khu vực cồn Cồn Mờ,
Nghĩa Hưng - Lắp đặt và neo cố định đường ống bơm cát vào các giá định vị
đường ống từ bến neo đậu tàu thuyền đến bãi tập kết nhằm giảm
thiểu các tác động do sóng, thủy triều, gió, mưa bão đến các
đường ống bơm hút cát.

11
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành


Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Giai đoạn - Khai thác và vận chuyển cát; - Đóng cọc có chia vạch để theo dõi diễn biến thay đổi độ sâu đáy - Chất thải rắn và CTNH.
dự án đi - Hoạt động bơm hút cát đến công - Bụi, khí thải.
vào khai trình cần san lấp biển của các vị trí giám sát trong quá trình khai thác so với hiện - Nước thải
- Hoạt động sinh hoạt của CBCN - Tiếng ồn
thác - Hoạt động bảo dưỡng máy móc, trạng ban đầu khi chưa có hoạt động khai thác cát (vị trí cọc tại
thiết bị - Bụi và khí thải.
Giai đoạn khu vực Cồn Xanh (Cồn Mờ), Nghĩa Hưng dọc theo chiều dài - Tiếng ồn, rung động.
cải tạo, - San gạt lại địa hình khu vực khai - Nước thải sinh hoạt;
phục hồi thác tiếp giáp với khu vực các mỏ khai thác. Cách 100m/1cọc với - Chất thải rắn sinh
và đóng - Tháo dỡ các phao tiêu, biển báo tại hoạt.
cửa mỏ khu vực khai thác và các cơng trình tại chiều dài khu vực tiếp giáp: 500m; Số lượng cọc: 6 cọc; chiều
bến tạm và phụ trợ khai thác,
- Di chuyển các thiết bị ra khỏi khu dài cọc 10m
vực khai thác;
- Đo vẽ lại địa hình khu vực khai thác; - Sử dụng tàu cuốc HB-16 công suất bơm hút 1.000m 3 hỗn
- Hoạt động của công nhân thực hiện hợp cát-nước/h.
cải tạo, phục hồi - Sử dụng tàu có dung tích chứa hàng từ 200m3 để vận chuyển
cát đến bến tạm.
- Sử dụng 02 máy bơm ly tâm để bơm hút cát đến cơng trình
qua đường ống PVC chịu lực D200
- Hoạt động sinh hoạt của CBCNV trên tàu hút và tàu vận
chuyển, tại bến tạm neo đậu để bơm đẩy cát.
- Bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị phục vụ khai thác

12
Chủ dự án: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đại Thành


Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

5.3. Dự báo các tác động mơi trường chính, chất thải phát sinh theo các
giai đoạn của dự án

5.3.1. Giai đoạn xây dựng cơ bản của dự án

Giai đoạn này diễn ra trong khoảng thời gian 02 tháng với các hoạt động chủ
yếu chuẩn bị phục vụ khai thác như:

- Mở vỉa xén chân tuyến làm bãi neo đậu tầu và tạo tầng công tác ban đầu.
- Xây dựng, lắp đặt phao tiêu, biển báo.
- Hoạt động thỏa thuận vị trí bến neo đậu tàu tạm và lắp đặt đường ống bơm
hút cát để bơm cát từ tàu thuyền tại bến neo đậu đến cơng trình.
- Đóng cọc theo diễn biến thay đổi độ sâu đáy biển tại khu vực cồn Cồn Mờ,
Nghĩa Hưng.
Các tác động mơi trường chính, chất thải phát sinh trong giai đoạn này xây
dựng cơ bản như sau:

* Nước thải:

- Nước thải sinh hoạt của công nhân thi công: Lượng công nhân hoạt động
trong giai đoạn này khoảng 10 người. Lượng nước thải phát sinh khoảng
0,4m3/ngày.đêm. Thành phần ơ nhiễm chính là các chất cặn bã, các chất lơ lửng
(TSS), các chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO43-) và các vi sinh
vật gây bệnh.

* Bụi và khí thải:


- Bụi: Phát sinh từ công đoạn vận chuyển nguyên vật liệu và hoạt động của các
phương tiện vận chuyển; của máy bơm khi với thành phần ô nhiễm: Bụi đất, bụi đá,
bụi cát,…

- Khí thải:

+ Khí thải phát sinh từ các thiết bị máy móc hoạt động trên cơng trường (xe
tải, máy xúc, máy cắt, máy đầm,...) và phương tiện vận chuyển với thành phần ơ
nhiễm: khí SO2, COx, NOx, Hydrocacbon...

+ Khí thải phát sinh do quá trình rải và phun nhựa đường với thành phần ơ
nhiễm chủ yếu là: Hơi dầu, hắc ín, CO, H2S...

+ Khí thải phát sinh từ sự phân huỷ các chất thải, rác thải trên công trường thi
công như: CH4, NH3, H2S,...

* Chất thải rắn, chất thải nguy hại:

- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân tham gia thi công chủ yếu là giấy vụn,
túi nilon, bìa carton, vỏ hoa quả, phần thức ăn thừa,... khoảng 4 kg/ngày.

- Chất thải nguy hại: Do thười gian thi công ngắn, các hoạt động thi công ít và
khá đơn giản nên không phát sinh CTNH.

* Tiếng ồn, độ rung:

13

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định


- Tiếng ồn chủ yếu từ tàu cuốc, máy đóng cọc, máy bơm,...
- Độ rung từ máy đóng cọc để theo dõi đường bờ tại khu vực Cồn Xanh (Cồn
Mờ) huyện Nghĩa Hưng.
Tác động đến hệ sinh thái, giao thông, sức khỏe cộng đồng, kinh tế - xã hội
khu vực thi công dự án.
* Các tác động khác:
Các tác động do các rủi ro, sự cố như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông, sự

cố cháy nổ, sự cố do thiên tai.

5.3.2. Giai đoạn vận hành Dự án

5.3.2.1. Tác động do bụi và khí thải
a. Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động bơm hút cát tại vị trí khai thác lên tàu vận
tải.
Các máy móc, thiết bị chính sử dụng trong hoạt hoạt động hút cát từ vị trí khai
thác lên các tàu vận tải là máy bơm sử dụng nhiên liệu dầu diesel để hoạt động. Quá
trình đốt cháy nhiên liệu sẽ phát thải vào môi trường các chất ô nhiễm bụi và khí thải
như: SO2; NO2, CO; Các khí thải này phát tán vào môi trường tác động trực tiếp đến
công nhân làm việc trên các tàu bơm hút và môi trường khơng khí xung quanh khu vực
khai thác.
b. Bụi, khí thải phát sinh trong quá trình trong quá trình vận chuyển cát từ vị trí
khai thác đến bến neo đậu tàu tạm.
Trong giai đoạn khai thác sẽ có 01 tàu cuốc hút cát và 12 tàu vận chuyển cát từ
khu mỏ đến bến neo đậu tàu tạm. Hoạt động này cũng phát sinh một lượng bụi và khí
thải do các tàu sử dụng dầu DO làm nhiên liệu. Bụi và khí thải sẽ ảnh hưởng đến môi
trường dọc theo các tuyến đường vận chuyển; Cùng với các phương tiện vận chuyển
tại các mỏ cát liền kề lô số 14, 15, 16, 17, 18 và các phương tiện lưu thông trên biển
làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm; Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp

đến cơng nhân trên các tàu vận chuyển mà cịn ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh và các sinh vật thủy sinh tại vùng biển có các tàu vận chuyển đi qua.
c. Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động bơm cát từ tàu chở cát đến cơng tình thi
cơng cơng trình thi công
Hoạt động bơm hút cát từ tàu lên khu vực tập kết nhìn chung có tác động hồn
tồn tương tự với hoạt động bơm cát từ khu vực mỏ lên tàu; Do vậy tác động chủ yếu
do bụi và khí thải chỉ ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp khai thác tại mỏ.

5.3.2.2. Tác động của nước thải

14

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

Nguồn nước thải trong hoạt động khai thác bao gồm:

- Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc trên các tàu khai thác chủ yếu
chứa cặn bã, các chất hữu cơ bị phân hủy, các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật.

- Nước thải từ quá trình bơm hút cát;

- Nước mưa chảy tràn vào mùa mưa mang theo nhiều cặn bã lơ lửng.

a. Tác động do nước thải sinh hoạt

Nước thải vệ sinh chủ yếu chứa cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất
dinh dưỡng và vi sinh vật;

Nguồn thải này nếu khơng có biện pháp thu gom và xử lý triệt để sẽ gây mất mỹ

quan, ảnh hưởng xấu tới môi trường khơng khí, mơi trường đất, nước mặt và nước
ngầm. Sự phân hủy của các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng oxy hoà tan
trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực vật thuỷ sinh;

Ngoài ra, do dư thừa các chất dinh dưỡng Nitơ, photpho có thể gây ra hiện tượng
phú dưỡng kéo theo sự phát triển của các lồi tảo khơng mong muốn tại các vùng tiếp
nhận nước thải. Các loài tảo sẽ phát triển rất nhanh trong mùa khô khi mà lưu lượng
nước trao đổi (pha loãng) giảm xuống và giảm khả năng tự làm sạch của nước.

b. Tác động do nước thải từ quá trình khai thác, bơm cát san lấp

- Đối với nước thải sinh hoạt của công nhân: Với số lượng công nhân trên các
tàu khai thác của dự án khoảng 40 người phát sinh khoảng 1,6m3/ngày; Toàn bộ nước
thải vệ sinh được thu gom về các nhà vệ sinh di động đặt trên các tàu khai thác (1 nhà
vệ sinh với bể chứa 0,5m3/tàu); Định kỳ 5-7 ngày/lần thuê các đơn vị có chức năng
bơm hút đưa đi xử lý; Do vậy xét về quy mơ, tính chất và vùng ảnh hưởng của nước
thải này không đáng kể.

- Đối với nước thải từ quá trình khai thác: chủ yếu là nước bơm hút theo cát lên
tàu sau đó trở lại biển nên loại nước thải này có tính chất tương tự như nước biển,
mức độ ô nhiễm không cao chủ yếu là độ đục, cặn TSS. Do vậy quy mô tác động
không lớn; nguồn tác động chủ yếu là các bùn sét, có khả năng lắng nhanh; vì vậy
vùng ảnh hưởng chủ yếu trong khu vực khai thác mỏ của công ty.

- Tác động:

Tác động đến hệ động thực vật thủy sinh: Khối lượng nước đục có chứa các
chất lơ lửng cao tách ra khi hút cát bằng phương pháp cơ học hàng ngày gây đục
nguồn nước ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động thực vật thủy sinh.


Trong quá trình bơm dỡ tải cát từ tàu vận chuyển lên công trình san lấp:
một phần nước được tách ra khỏi cát; Lượng nước thải này nếu như khơng có
biện pháp thu gom và xử lý lắng cặn; một phần nước thải từ các điểm tập kết

15

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

chảy vào các ao nuôi trồng thủy sản sẽ tác động đến các hoạt động nuôi trồng
thủy sản và canh tác nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân dọc theo bờ sông Đáy,
huyện Nghĩa Hưng; Do nước thải từ khu vực tập kết cát mang theo độ đục và nhiễm
mặn có thể ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng, thủy sản….

c. Nước mưa chảy tràn.

Nước mưa chảy tràn qua bề mặt các thuyền khai thác trong ngày mưa to là
tương đối lớn, sẽ cuốn theo bùn cát, chất thải xuống biển. Tuy nhiên nguồn nước thải
này có tính chất tương tự nước biển và công ty sẽ dừng khai thác và vận chuyển cát
vào những ngày mưa bão. Do vậy tác động đến môi trường không đáng kể.

5.3.2.3. Tác động do chất thải rắn

Chất thải rắn trong quá trình khai thác được phân thành hai loại chính là chất
thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động khai thác cát.

a. Chất thải rắn sinh hoạt.

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc
tại các tàu khai thác và vận chuyển. Tổng số CBCNV làm việc trên các tàu khai thác,

vận chuyển là 40 người. Toàn bộ tàu vận chuyển và CBCNV làm trên tàu vận chuyển
là công ty thuê. Lượng Chất thải rắn phát sinh khoảng 0,4kg/người/ngày. Vậy lượng
CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 16kg/ngày

Các chất hữu cơ chiếm 80% trong chất thải rắn sinh hoạt, chúng có khả năng
phân hủy cao và là môi trường thuận lợi cho các mầm bệnh, ruồi, nhặng cư trú.
Lượng chất thải không được thu gom, xử lý sẽ gây tác động xấu đến môi trường, nếu
để lâu và vứt bừa bãi sẽ gây mùi thối, ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí và mất
mỹ quan khu vực dự án.

b. Chất thải rắn từ quá trình khai thác

Lượng chất thải rắn từ quá trình khai thác chủ yếu là bùn sét bị rửa trơi theo
nước vào biển có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng nước biển tại các khu vực xung
quanh mỏ. Lượng đất thải này theo dòng nước và thủy triều sẽ di chuyển vào bên trong
bờ gây đục nguồn nước, ảnh hưởng đến các khu nuôi trồng thủy sản, giảm chất lượng
về môi trường tại các bãi tắm, … Tuy nhiên theo đánh giá mức độ lan truyền bùn sét
diện tích vùng ảnh hưởng chủ yếu tại khu vực khai thác và ít tác động đến các khu vực
xung quanh do có khoảng cách khá xa.

c. Đối với chất thải nguy hại.

- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động khai thác bao gồm: chất thải nguy hại
từ sinh hoạt của cơng nhân: Bóng đèn huỳnh quang bị vỡ, hỏng, pin, giẻ lau dính dầu
với lượng phát sinh không đáng kể. Chất thải nguy hại từ quá trình hoạt động của tàu

16

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định


khai thác phát sinh gồm: Dầu bôi trơn thải và nước la canh thải khoảng 1m3/tàu/năm.
tương đương khoảng 13m3/năm. Lượng chất thải nguy hại phát sinh không lớn nhưng
nếu khơng có biện pháp thu gom xử lý phù hợp sẽ tác động gây ô nhiễm môi trường,
hệ sinh thái; làm giảm nồng độ oxi hòa tan vào nước (do tạo váng bề mặt) ảnh hưởng
đến động thực vật thủy sinh...

- Các tác động không liên quan đến chất thải bao gồm: Tiếng ồn, độ rung tai,
kinh tế xã hội.

- Các sự cố, rủi ro: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, cháy nổ, dịch bệnh,
tràn dầu, sạt nở bờ sông.

b. Quy mơ, tính chất và vùng ảnh hưởng do nước thải
- Đối với nước thải sinh hoạt của công nhân: Với số lượng công nhân trên các
tàu khai thác của dự án khoảng 40 người phát sinh khoảng 1,6m3/ngày; Toàn bộ nước
thải vệ sinh được thu gom về các nhà vệ sinh di động đặt trên các tàu khai thác (1 nhà
vệ sinh/tàu); Định kỳ 5-7 ngày/lần thuê các đơn vị có chức năng bơm hút đưa đi xử
lý; Do vậy xét về quy mơ, tính chất và vùng ảnh hưởng của nước thải này không
đáng kể.
- Đối với nước thải từ quá trình khai thác: chủ yếu là nước bơm hút theo cát
lên tàu sau đó trở lại biển nên loại nước thải này có tính chất tương tự như nước biển,
mức độ ô nhiễm không cao chủ yếu là độ đục, cặn TSS. Do vậy quy mô tác động
không lớn; nguồn tác động chủ yếu là các bùn sét, có khả năng lắng nhanh; vì vậy
vùng ảnh hưởng chủ yếu trong khu vực khai thác mỏ của công ty.
c. Quy mô, tính chất của chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt: Với số lượng 40 công nhân trên các tàu khai thác, vận
chuyển, lượng chất thải rắn sinh hoạt không lớn được thu gom vào các thùng chứa
sau đó hàng ngày được cơng ty thuê các đơn vị có chức năng tại khu vực vận chuyển
đưa đi xử lý nên xét về quy mơ, tính chất của rác thải này hồn tồn tương tự như rác

thải sinh hoạt từ các hộ gia đình; lượng rác thải không lớn nên tác động đến môi
trường và hệ sinh thái không nhiều.

- Chất thải từ quá trình khai thác cát: Chất thải rắn từ quá trình khai thác chủ
yếu là bùn cặn sét theo nước thải từ quá trình bơm hút đi vào nguồn tiếp nhận. Trong
giai đoạn này hầu như không thu gom được lượng chất thải này. Vì vậy quy mơ, tính
chất ơ nhiễm là khơng lớn; vùng ảnh hưởng nhỏ chủ yếu tại khu mỏ.

5.2.3.4. Các tác động môi trường khác

17

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

a. Tác động do tiếng ồn, độ rung.
Tiếng ồn từ khu vực khai thác chủ yếu là tiếng ồn từ tàu vận chuyển và máy
bơm hút cát...đối tượng chịu ảnh hưởng là công nhân khai thác. Độ ồn cao sẽ gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ của con người như: gây mất ngủ, mệt mỏi, tạo tâm lý khó chịu
lâu dần ảnh hưởng đến thính giác và ngưỡng nghe. Ngồi ra tiếng ồn cịn làm giảm
năng suất lao động, giảm sức khoẻ của công nhân.
Tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động trên là không thể tránh khỏi trong quá trình
hoạt động của dự án. Chủ đầu tư áp dụng một số biện pháp để giảm thiểu tiếng ồn như
thường xuyên bảo dưỡng thiết bị, tra dầu mỡ để làm trơn, ít gây tiếng ồn.
b. Tác động đến hệ sinh thái.
Hoạt động khai thác sẽ làm thay đổi dòng chảy, gia tăng độ đục của nước,
giảm hiệu suất quang hợp của thực vật thủy sinh và sinh trưởng của động vật thủy
sinh. Ngoài ra, một số loài động thực vật có thể bị hút theo bùn cát, làm suy giảm về
số lượng động thực vật thủy sinh tại khu vực nạo vét.
c. Tác động do hoạt động xói lở bồi lắng tại khu vực.

Hoạt động khai thác cát tại mỏ cát lô số 19 khu vực ven biển Nghĩa Hưng, sử
dụng bơm để bơm cát lên các tàu vận chuyển với công suất 640.000m3/năm; Việc bơm
hút một lượng lớn cát trong lịng biển có thể gây các hiện tượng xói lở bờ moong khai
thác hoặc các khu vực xung quanh. Đồng thời hoạt động bơm hút cát xả một phần bùn
sét có kích thước nhỏ, khó lắng; Do vậy khi gặp thủy triều lên sẽ đẩy lượng bùn sét
vào các cửa sông gây các hiện tượng bồi lắng, thu hẹp dịng chảy tại các sơng; Tạo
thành các doi cát gây cản trở hoạt động lưu thông của các tàu thuyền dễ gây hiện tượng
mắc cạn, hoặc gây tai nạn cho các tàu thuyền.
d. Tác động do dịch bệnh
Việc tập trung cơng nhân có thể phát sinh bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức
khỏe và vệ sinh cộng đồng. Điều kiện vệ sinh không tốt tại tàu khai thác sẽ dẫn đến
những dịch bệnh như: sốt xuất huyết, bệnh mắt, bệnh dịch tả…ảnh hưởng đến sức
khỏe cơng nhân, sau đó lan truyền rộng ra khu vực dân cư xung quanh.
e. Nguồn gây tác động đến giao thông đường thủy khu vực
Hoạt động khai thác, vận chuyển cát từ vị trí khai thác đến khu neo đậu tàu tạm
làm tăng mật độ giao thông đường thủy, gây các sự cố tai nạn, ắc tắc giao thông. Do
vậy, chủ đầu tư, đơn vị thi cơng cần có các biện pháp giảm thiểu trong suốt quá trình
khai thác.

f. Nguồn gây tác động đến kinh tế - xã hội khu vực

18

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

Nguồn tác động đến kinh tế - xã hội tại khu vực như sau:
- Ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại khu vực neo đậu tàu
thuyền khai thác.
- Có thể làm gia tăng một số bệnh truyền nhiễm: Sự gia tăng đột biến số lượng

cơng nhân ở vùng dự án có thể mang theo những bệnh lạ truyền nhiễm từ nơi khác đến.
Trong quá trình chung sống với cộng đồng dân cư địa phương có nguy cơ cao trong việc
làm lây truyền bệnh sang người dân địa phương.
- Tác động đến đời sống xã hội: Việc tập trung đơng cơng nhân sẽ gây khó
khăn cho cơng tác quản lý ở địa phương nơi thực hiện dự án. Bên cạnh đó có thể gia
tăng các tệ nạn như cờ bạc, rượu chè, mại dâm, trộm cắp…ảnh hưởng không tốt cho
một bộ phận thanh niên địa phương.
5.2.3.5. Các rủi ro, sự cố
Dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố giai đoạn khai thác tại mỏ cát như
sau:
- Nguồn gây tác động do tai nạn lao động, tai nạn giao thông;
- Sự cố xói lở sạt lở đê do sóng tạo ra trong q trình vận chuyển, thay đổi
dòng chảy;
- Sự cố rò rỉ dầu mỡ, tràn dầu;
- Sự cố về thiên tai bão nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới;
- Tác động cộng hưởng của các mỏ khai thác lân cận;
- Sự cố vỡ đường ống bơm cát từ tàu thuyền lên cơng trình san lấp

5.4. Các cơng trình và biện pháp bảo vệ môi trường

5.4.1. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi và khí thải
5.4.1.1. Biện pháp giảm thiểu tác động do hoạt động bơm hút
cát từ vị trí khai thác lên tàu
Biện pháp giảm thiểu các tác động bao gồm:
- Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân.
- Tuân thủ các biện pháp an tồn trong cơng tác khai thác như quy định thời
gian khai thác, trình tự khai thác, thông báo rộng rãi thông tin đến cộng đồng người
dân chịu tác động bởi dự án.
- Có kế hoạch bơm hút khai thác rõ ràng, tách biệt về mặt thời gian nhằm hạn
chế việc tập trung nhiều máy bơm hút cùng lúc.


19

Báo cáo ĐTM dự án: Khai thác cát làm vật liệu san lấp tại lô số 19, khu vực ven biển huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định

- Bố trí thời gian khai thác phù hợp theo đúng thiết kế đã được phê duyệt; giảm
việc khai thác vào ban đêm và dừng khai thác khi có mưa lũ, quy định thời gian khai
thác và vận chuyển từ 7h đến 17h hàng ngày.

- Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ máy bơm, sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế
của động cơ;

- Tập huấn an toàn lao động cho công nhân trước khi tiến hành khai thác.
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện công tác an tồn lao động trong
q trình khai thác.
5.4.1.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động từ hoạt động vận chuyển
cát đến tập kết hoặc san lấp mặt bằng.
- Các phương tiện tàu thuyền cần được định kỳ bảo dưỡng để đảm bảo ln hoạt
động trong tình trạng tốt nhất;
- Đầu tư những loại thiết bị khai thác hiện đại, có hiệu suất sử dụng nhiên liệu
cao để thay thế các máy móc cũ, lạc hậu.
- Quy định các tàu vận chuyển đúng trọng tải quy định; tốc độ vận chuyển tối
đa ra vào khu vực khai thác 5km/h; tham gia giao thông thủy là 15km/h. Đồng thời
bố trí các phao chỉ dẫn trên tuyến giao thông thủy ra vào khu vực khai thác.
- Bố trí luồng thuyền vào ra trong quá trình khai thác và các khu vực bãi neo
đậu riêng biệt trong khu vực.
- Công nhân được trang bị đầy đủ các loại bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ;
phao bơi, giài vải chống trơn trượt …
- Các thuyền vận chuyển có bố trí gian nghỉ kín trên tàu cho cơng nhân nghỉ

ngơi trong q trình chờ chất tải và dỡ tải.
- Bồi dưỡng độc hại cho công nhân vận hành máy, thuyền viên theo quy định
của pháp luật.
5.4.1.3. Bụi, khí thải phát sinh từ hoạt động bơm cát từ thuyền vận chuyển lên
khu vực kết cát hoặc cơng trình thi cơng

Biện pháp giảm thiểu tác động từ hoạt động dỡ tải tương tự như biện pháp
giảm thiểu tác động từ hoạt động chất tải; biện pháp giảm thiểu tương tự như biện
pháp giảm thiểu do hoạt động bơm hút cát lên tàu.

5.4.2. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải

5.4.2.1. Biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải sinh hoạt

- Công ty thuê 12 nhà vệ sinh di động trang bị trên 12 tàu khai thác; dung tích
chứa của các bể 0,5 m3/bể để xử lý nước thải vệ sinh của công nhân.

20


×