Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Luận điểm sáng tạo nhất của hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc vận dụng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.08 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Đề tài

LUẬN ĐIỂM SÁNG TẠO NHẤT CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHĨNG DÂN TỘC. VẬN DỤNG TRONG CƠNG CUỘC

XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC

Nhóm : 2
Lớp học phần : 232_HCMI0111_07
Người hướng dẫn : Hoàng Thị Thúy

Hà Nội, tháng 3 năm 2024

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

STT Họ tên Nội dung công Xếp loại của Xếp loại
việc nhóm của giáo

viên

1 Đinh Thị Thu Cúc Vận dụng

2 Nguyễn Mạnh Cường Thuyết trình



3 Trần Hà Dung Cơ sở lý thuyết

4 Trần Đức Duy Power Point

5 Cao Thị Khánh Duyên Vận dụng

6 Nguyễn Minh Trung Dũng Cơ sở lý thuyết

7 Trần Phạm Quang Dương Vận dụng
Vận dụng
8 Đỗ Văn Đạt Vận dụng
Vận dụng
9 Nguyễn Tiến Đạt

10 Vũ Thành Đạt

11 Nguyễn Văn Điều Cơ sở lý thuyết
Word
12 Nguyễn Đông Đô
Thuyết trình
13 Mai Phạm Ngân Hà Vận dụng

14 Trần Thị Ngọc Hà

2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2024.


BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1

I/ Thời gian, địa điểm

1. Thời gian: 21h00 ngày 26/01/2024

2. Địa điểm: Google Meet

II/ Thành phần tham gia

1. Đinh Thị Thu Cúc 8. Đỗ Văn Đạt

2. Nguyễn Mạnh Cường 9. Nguyễn Tiến Đạt

3. Trần Hà Dung 10. Vũ Thành Đạt

4. Trần Đức Duy 11. Nguyễn Văn Điều

5. Cao Thị Khánh Duyên 12. Nguyễn Đông Đô

6. Nguyễn Minh Trung Dũng 13. Mai Phạm Ngân Hà

7. Trần Phạm Quang Dương 14. Trần Thị Ngọc Hà

III/ Nội dung cuộc họp

Nhóm góp ý để hồn thành dàn ý cho bài thảo luận.

Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ và đưa ra hạn hồn thành công việc.


IV/ Đánh giá chung

Các thành viên tham gia họp đúng giờ và có ý thức đóng góp trong q
trình thảo luận.

Thư ký Nhóm trưởng

3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2024.

BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2

I/ Thời gian, địa điểm

1. Thời gian: 21h00 ngày 26/02/2024

2. Địa điểm: Google Meet

II/ Thành phần tham gia

1. Đinh Thị Thu Cúc 8. Đỗ Văn Đạt

2. Nguyễn Mạnh Cường 9. Nguyễn Tiến Đạt

3. Trần Hà Dung 10. Vũ Thành Đạt


4. Trần Đức Duy 11. Nguyễn Văn Điều

5. Cao Thị Khánh Duyên 12. Nguyễn Đông Đô

6. Nguyễn Minh Trung Dũng 13. Mai Phạm Ngân Hà

7. Trần Phạm Quang Dương 14. Trần Thị Ngọc Hà

III/ Nội dung cuộc họp

Góp ý và chỉnh sửa cho phần cơng việc của các thành viên nhóm.

Phân cơng cơng việc trong buổi thảo luận.

IV/ Đánh giá chung

Các thành viên tham gia họp đúng giờ và có ý thức đóng góp trong q
trình thảo luận.

Thư ký Nhóm trưởng

4

Mục lục

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................8

1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh.........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa......................................................................................8

1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và giải phóng dân tộc............................10

1.2. Luận điểm sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc...14
1.2.1. Luận điểm sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh..................................................14
1.2.2. Giá trị của luận điểm....................................................................................16

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG...........................................................................................18
2.1. Tình hình thế giới và Việt Nam về luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh.........18
2.1.1. Tình hình thế giới.........................................................................................18
2.1.2. Tình hình Việt Nam......................................................................................19
2.2. Thực trạng chung chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa và an ninh quốc phòng
trong giai đoạn hiện nay.............................................................................................20
2.2.1. Chính trị - Xã hội..........................................................................................20
2.2.2. Kinh tế..........................................................................................................22
2.2.3. Văn hóa, xã hội:............................................................................................25
2.2.4. An ninh quốc phòng.....................................................................................26
2.3. Nhân dân ta đã và đang vận dụng quan điểm sáng tạo nhất của Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vào xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay...27
2.3.1. Chủ động, sáng tạo.......................................................................................27
2.3.2. Giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia............................................28
2.4. Ý nghĩa của luận điểm sáng tạo của Hồ Chí minh về cách mạng giải phóng dân
tộc vào xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay............................................................29
2.4.1. Về mặt lý luận:.............................................................................................29
2.4.2. Về mặt thực tiễn:..........................................................................................30
2.4.3. Bài học quý báu từ luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc:........................................................................................................31
2.5. Liên hệ sinh viên về học tập và làm theo tư tưởng HCM về cách mạng giải
phóng dân tộc.............................................................................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................34


5

MỞ ĐẦU

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là hệ thống
những quan điểm toàn diện và sâu sắc về con đường cứu nước, chiến lược cách
mạng, sách lược cách mạng và phương pháp cách mạng nhằm giải phóng áp
bức, nơ lệ, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình thống nhất, độc lập và chủ
nghĩa xã hội.

Mục tiêu hàng đầu của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
chính là việc tập hợp được tất cả các lực lượng quần chúng, đặc biệt là giai cấp
công nhân và nông dân để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân
tộc, đi theo con đường cách mạng vô sản.Với việc tiếp thu những tư tưởng, lý
luận sắc bén của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã có những bước
chuyển biến về chất trong tư tưởng của mình. Người từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp và từ một người
con yêu nước thành một người cộng sản. Người đã vận dụng một cách sáng tạo,
phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của dân tộc để đưa ra những đường lối đúng đắn
đối với cách mạng nước ta. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh vai trị của
việc đồn kết với phong trào cách mạng quốc tế, không để chủ nghĩa tư bản có
điều kiện cơ lập phong trào giành độc lập và các cuộc cách mạng tư ở từng quốc
gia, từng thuộc địa. Với hàng loạt các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927), văn kiện Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng… đã đánh dấu sự hình
thành cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng
dân tộc của Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dưới tác động
ảnh hưởng của những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể ở trong nước và thế giới
lúc Người đang sống và hoạt động. Hồ Chí Minh đã nắm bắt chính xác xu

hướng phát triển của thời đại để tìm ra con đường cách mạng đúng đắn cho dân
tộc Việt Nam. Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn phong
phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ
quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn
từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ
nước, truyền thống đồn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là

6

dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động
lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố hàng
đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi
nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Chính
sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm
đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của
Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư
tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc
đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi
tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản tinh
thần vô giá của dân tộc Việt Nam, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng,
trong đó có nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vào
thực tiễn cuộc sống và xây dựng bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay là một
yêu cầu cấp bách, góp phần định hướng con đường đi đúng đắn, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người dân.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa

a) Khái niệm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm

2011) nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh" như sau:

“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng
lợi”.

b) Ý nghĩa
Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận

Với ý nghĩa cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin làm thành nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ
Chí Minh là những phương hướng về lý luận và thực tiễn hành động cho những
người Việt Nam yêu nước. Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị
cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về

cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình
cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách
mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê
phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn
đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực tư duy lý luận của mỗi người là điều rất cần
thiết để giải quyết những yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Năng lực đó được hình
thành và phát triển từ nhiều nguồn, trải qua nhiều giai đoạn, trong đó giai đoạn
nghiên cứu ở trường đại học rất quan trọng, nó gắn với tuổi trẻ của con người.

8

Hơn nữa, tri thức và kỹ năng của sinh viên được hình thành và phát triển qua
nghiên cứu mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần bồi đắp năng lực lý luận
nhằm chỉ dẫn hành động để trở thành một cơng dân có ích cho xã hội như mong
muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh: "Tồn Đảng tồn dân ta đoàn kết phấn đấu,
xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới".

Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin
khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước

Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, lãnh
tụ của Đảng, người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường
đấu tranh vì độc lập, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên
thế giới, trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng
của một con người suốt đời phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Nghiên cứu

mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần thực hành đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân, sống có ích cho xã hội, u và làm những điều tốt, điều
thiện, ghét và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam,
về chế độ xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thông qua việc nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ
nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân, thường
xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, ra sức học tập và phấn đấu đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự
nghiệp cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.

Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác

Qua nghiên cứu mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc
xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ
thể của bản thân. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy,
phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh
hoạt, v.v. phù hợp với hoàn cảnh như phương châm của Hồ Chí Minh: Dĩ bất
biến, ứng vạn biến.

Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ
tiếp tục hình thành và hồn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên phong

9

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp
phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như khát vọng
của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu nước.


1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và giải phóng dân tộc

a) Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc

Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến
nay gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều
đó nói lên một khát khao to lớn của dân tộc ta là luôn mong muốn có được một
nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần
thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy.
Người nói rằng: Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc
tôi được độc lập.

Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân.
Người đánh giá cao học thuyết "Tam dân" của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự
do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy
thuyết phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi,
và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi", Hồ Chí Minh khẳng
định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền
lợi. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”

Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để

Trong quá trình đi xâm lược các nước, bọn thực dân, đế quốc hay dùng
chiêu bài mị dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ, tuyên truyền cái gọi là

“độc lập tự do" giả hiệu cho nhân dân các nước thuộc địa nhưng thực chất là
nhằm che đậy bản chất “ăn cướp" và "giết người” của chúng.

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân khơng
có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có qn đội riêng, khơng có nền tài
chính riêng..., thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong

10

hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám cịn gặp nhiều khó khăn, nhất
là nạn thù trong giặc ngoài, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được,
Người đã cùng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa sử dụng nhiều biện pháp
trong đó có biện pháp ngoại giao, để bảo đảm nền độc lập thật sự của đất nước

Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

Trong lịch sử, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu xâm lược và chia cắt
đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược đã chia đất nước ta ra ba kỳ,
mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta bị
quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược và
sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, một lần nữa thực dân Pháp lại bày ra cái
gọi là “Nam Kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần nữa. Nhưng, trong Thư gửi
đồng bào Nam Bộ (năm 1946), Hồ Chí Minh khẳng định: "Đồng bào Nam Bộ là
dân nước Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao
giờ thay đổi”. Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh
để thống nhất Tổ quốc. Tháng 2/1958, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một". Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin
tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó

khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng
bào Nam, Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng, tư tưởng
độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng
xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.

b) Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường

cách mạng vô sản

Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc
tới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Người cho rằng: "Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành
công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự
do, bình đẳng thật, khơng phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa
Pháp khoe khoang bên An Nam... Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc
Tư và Lênin”.

11

Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này
Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản". Đây là con đường cách mạng triệt để
nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời
đại

Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng

lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo

Về tầm quan trọng của tổ chức đảng đối với cách mạng, chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ rõ: Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp cơng nhân hồn
thành sứ mệnh lịch sử của mình. Giai cấp cơng nhân phải tổ chức ra chính đảng,
đảng đó phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện
quần chúng và đưa quần chúng ra đấu tranh. Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin và rất chú trọng đến việc thành lập Đảng Cộng sản,
khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với cách mạng giải phóng dân tộc theo
con đường cách mạng vơ sản. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927),
Người đặt vấn đề: Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành cơng....

Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa - phong kiến, Hồ Chí
Minh cho rằng, Đảng Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân
vừa là đội tiên phong của nhân dân lao động, kiên quyết nhất, hăng hái nhất,
trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc. Đó cịn là Đảng của cả dân
tộc Việt Nam. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II của Đảng (năm 1951),
Người viết: “Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam".

Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý nghĩa bổ sung,
phát triển lý luận Mác - xít về đảng cộng sản

Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đồn kết tồn
dân tộc, lấy liên minh cơng - nông làm nền tảng

12


Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này khơng gì q
bằng dân, được lịng dân thì được tất cả, mất lịng dân thì mất tất cả. Người
khẳng định: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một
hai người". Người lý giải rằng, “dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa
là sĩ, nơng, cơng, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Vậy nên phải tập
hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành cơng.

Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc

Là một người dân thuộc địa, một người cộng sản và là người nghiên cứu
rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không
những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành
thắng lợi trước. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn
sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lịng
tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu
một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ
có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải
phóng hoàn toàn”

Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng

Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng.
Người viết: "Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân
tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy
chính quyền và bảo vệ chính quyền”. Tất yếu là vậy, vì ngay như hành động
mang quân đi xâm lược của thực dân, đế quốc đối với các nước thuộc địa và phụ
thuộc, Người vạch rõ: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động

bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi".

Sau khi xâm chiếm các nước thuộc địa, bọn thực dân, đế quốc đã thực
hiện chế độ cai trị vô cùng tàn bạo: dùng bạo lực để đàn áp dã man các phong
trào yêu nước, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bóc lột và đẩy
người dân thuộc địa vào bước đường cùng. Vì vậy, muốn đánh đổ thực dân -
phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng phương pháp bạo lực
cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của
kẻ thù.

13

Về hình thức bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở
đây là bạo lực của quần chúng, được thực hiện với hai lực lượng chính trị và
quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính
trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng
lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết
định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu thơn tính của thực dân
đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn
cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ:
“Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích
hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu
tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng". Trong Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả
nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân
dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân.

1.2. Luận điểm sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc


1.2.1. Luận điểm sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh

Tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc của HCM có 5 luận điểm như
đã trình bày ở trên. Trong đó luận điểm thứ 4: “Cách mạng giải phóng dân tộc
cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở
chính quốc” là luận điểm sáng tạo nhất trong số đó. Sau đây hãy cùng làm rõ
tính sáng tạo và đột phá trong luận điểm này của Hồ Chí Minh:

a) Quan điểm của Quốc tế cộng sản về cách mạng giải phóng dân tộc
Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc

địa nên Quốc tế cộng sản đã xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng
cách mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc. Tại
Đại hội VI Quốc tế cộng sản (Năm 1928) đã thông qua: Những luận cương về
phong trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó nêu
rõ: “Chỉ có thể thực hiện hồn tồn cơng cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi
giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”.

14

=> Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động sáng tạo của nhân dân các
nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc
lập cho dân tộc.

b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Trong khi Quốc tế Cộng sản đánh giá thấp vị trí, vai trị của cách mạng

thuộc địa trong mối quan hệ với cách mạng vô sản ở chính quốc, Hồ Chí Minh
lại đưa ra những quan điểm khác với quan điểm của Quốc tế Cộng sản. Người
khẳng định: “Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách

mạng vơ sản ở chính quốc mà cịn có thể giành thắng lợi trước chính quốc”.
Người đã chỉ rõ cái sai của Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ và thẳng thắn phê bình
những người cộng sản ở các nước tư bản đã coi nhẹ vấn đề thuộc địa và không
thực hiện đúng lý luận của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa; ngay cả những
người lãnh đạo Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ cũng đặt cách mạng thuộc địa phụ
thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc, đặt sự nghiệp giải phóng dân tộc phụ
thuộc vào sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, coi phong trào giải phóng dân
tộc là “hậu bị qn” của cách mạng vơ sản ở chính quốc.

Vận dụng công thức của C.Mác, với nhận thức cách mạng giải phóng dân
tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cơng cuộc giải
phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
Theo Người, tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản, đế quốc đều lấy ở các xứ
thuộc địa. Người đã lấy hình ảnh con đỉa hai vịi để minh họa cho chủ nghĩa tư
bản lúc bấy giờ với hai cái vịi hút máu, một vịi của nó ở chính quốc cịn lại thì
ở thuộc địa. Khi đánh vào vịi ở chính quốc, nó sẽ tích cực hút máu ở thuộc địa
làm cho sức sống của thuộc địa cạn kiệt, sức đấu tranh khơng cịn, con đỉa bị
đánh nhanh chóng hồi phục và quay lại chống cách mạng chính quốc, điều đó
khơng những gây tổn thất cho phong trào chống cách mạng chính quốc mà cịn
khiến nó quen mùi, hút mạnh hơn ở thuộc địa. Cách duy nhất để giết chết con
đỉa là phải đồng thời chặt đứt cả 2 vịi của nó, nếu ta chỉ cắt một vịi, thì cái vịi
cịn lại sẽ vẫn tiếp tục hút máu và nó lại hồi phục thêm lần nữa. Cách mạng
chính quốc và cách mạng thuộc địa cùng với các dân tộc cần đoàn kết để tiến
hành một cuộc cách mạng triệt để. Một mặt tấn cơng ở chính quốc, đồng thời
cũng tấn công ở thuộc địa, khi bị đau ở cả hai đầu, “con đỉa” ấy sẽ có xu hướng
quay về giữ sân nhà của mình, tạo đà cho cuộc cách mạng thuộc địa giành thắng
lợi. Sau khi mất nguồn sinh lực của mình, sức mạnh của chủ nghĩa tư bản dần

15


dần bị suy giảm, lúc ấy cách mạng ở chính quốc sẽ đặt dấu chấm hết cho chúng.
Người khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc, rồi sau đó giúp đỡ cho
những người anh em của mình ở chính quốc trong nhiệm vụ giải phóng hồn
tồn.

Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa là tất yếu. Hồ Chí Minh đã chỉ
ra rằng nhân dân thuộc địa đang tiềm ẩn một sức mạnh to lớn mà cách mạng giải
phóng dân tộc là sự nghiệp thiết thân của họ, họ phải đứng lên tự giải phóng mà
không thể dựa vào sự cầu viện ở bất cứ ai. Nếu được thức tỉnh thì nhân dân
thuộc địa sẽ là một lực lượng khổng lồ có thể làm nên sự nghiệp cách mạng.

c) Các cơ sở để kết luận đây là luận điểm sáng tạo nhất
Thứ nhất, thuộc địa có vị trí, vai trị quan trọng với sự tồn tại và phát triển

của chủ nghĩa đế quốc. Thuộc địa là nơi duy trì sự tồn tại phát triển, là món mồi
“béo bở" cho chủ nghĩa đế quốc. Thuộc địa là thị trường tiêu thụ hàng hóa,
thuộc địa cung cấp tài ngun khống sản và là nơi có nguồn nhân công rẻ mạt.
Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, trong Phiên họp thứ Tám, ngày 23-6-1924, Hồ
Chí Minh đã phát biểu để “thức tỉnh... về vấn đề thuộc địa". Người cho rằng:
“Nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các
thuộc địa hơn là ở chính quốc”; nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì
như “đánh chết rắn đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trị rất
lớn trong việc cùng với cách mạng vơ sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế
quốc.

Thứ hai, tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc
thuộc địa, mà theo Hồ Chí Minh nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực
lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng. Căn cứ
vào luận điểm của C. Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp cơng nhân,

trong Tuyên ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa
đứng lên đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc, Người viết: "Hỡi anh em ở các
thuộc địa….Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận dụng cơng thức
của C. Mác, chúng tơi xin nói với anh em rằng, cơng cuộc giải phóng anh em chỉ
có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em".

1.2.2. Giá trị của luận điểm

16

Luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc” mang giá trị lý luận
sâu sắc và giá trị thực tiễn to lớn.

Về giá trị lý luận, có thể thấy đây là một cống hiến vô cùng quan trọng
vào kho tàng lý luận Mác – Lênin. Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, chủ
nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các nước thuộc địa trở thành nơi
nuôi dưỡng chủ nghĩa đế quốc. Từ đó mà các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc
địa nổ ra. Trong các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc ấy, cách mạng giải
phóng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế mà "Cách mạng giải phóng
dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành chiến thắng trước cách mạng
vơ sản ở chính quốc” đã được chứng minh là hoàn toàn đúng đắn qua thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.

Về giá trị thực tiễn, luận điểm sáng tạo này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trước hết là giúp cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam khơng thụ động, ỷ
lại chờ sự giúp đỡ từ bên ngồi mà ln phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường. Bên cạnh đó cịn góp phần định hướng cho phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước khác trên thế giới trong thời kỳ bấy giờ. Trong công cuộc đổi mới
hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải

phóng dân tộc: kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội; tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở "đem tài dân, sức
dân để làm lợi cho dân”; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

17

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG

2.1. Tình hình thế giới và Việt Nam về luận điểm sáng tạo của Hồ

Chí Minh

2.1.1. Tình hình thế giới

Thế giới đang trải qua một thời kỳ có nhiều biến động nhanh chóng, tạp
và khó lường

Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh
tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị thế và lợi ích gây ra tình
hình phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Xung đột dân tộc, tôn giáo,
khủng bố quốc tế, chiến tranh cục bộ, chiến tranh kinh tế, chiến tranh mạng, các
hoạt động can thiệp, lật đổ, bất tuân dân sự, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài
nguyên… diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt hơn. Những vấn đề toàn
cầu và an ninh phi truyền thống như: an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an
ninh nguồn nước, an ninh tài chính, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên tai,
dịch bệnh, v.v.. diễn biến nghiêm trọng. Chủ nghĩa dân tuý, chủ nghĩa cường
quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng gia tăng mạnh mẽ trong quan hệ quốc tế.
Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách

thức lớn.

Trong bối cảnh đó, sự gắn kết về lợi ích gia tăng cùng với nhận thức về
trách nhiệm chung trong giải quyết những vấn đề toàn cầu trở thành yếu tố thuận
lợi cho khơng khí hợp tác và đối thoại. Cùng với xu thế đa cực hóa và dân chủ
hóa quan hệ quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, các dân tộc nâng cao ý thức độc
lập, tự chủ, tự cường, ngăn ngừa những hành vi áp đặt và can thiệp của các thế
lực cường quyền; các nước có cơ hội để triển khai hiệu quả chính sách đối ngoại
đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với q trình tồn cầu hố
và hội nhập quốc tế đang là hai xu thế lớn, chi phối sâu sắc tiến trình phát triển
của nhân loại. Những đột phá cơng nghệ diễn ra nhanh chóng trong nhiều lĩnh
vực, như: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu lớn, Internet kết nối
vạn vật, robots, công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, lưu
trữ năng lượng, v.v.., đem đến sự thay đổi vượt bậc cho chất lượng cuộc sống,

18

việc làm và sản xuất, kinh doanh. Sự đan xen của các quá trình hội nhập đưa thế
giới đến một “cấu trúc ma trận” các hiệp định tự do thương mại (FTA) trên
nhiều tuyến và nhiều cấp độ, trong đó phải kể đến các FTA thế hệ mới.

Xu thế đổi mới công nghệ diễn ra nhanh, đặt ra nguy cơ lớn về tụt hậu
song cũng là điều kiện cho các nước đi sau thực hiện các bước phát triển rút
ngắn qua việc tận dụng những thành quả phát triển của nhân loại. Tuy khơng có
ưu thế về cơng nghệ, vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh nghiệm quản lý
và điều hành nền kinh tế, v.v.. như các nước phát triển, nhưng nhờ hội nhập và
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các nước đang phát triển có thể huy
động và phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực, tiếp nhận kiến thức, công nghệ và

kinh nghiệm quốc tế, để thực hiện “đi tắt, đón đầu”.

Khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trong đó có Đơng Nam Á,
tiếp tục phát triển năng động có vị trí địa kinh tế - chính trị ngày càng quan
trọng. Đây cũng là địa bàn cạnh tranh chiến lược gay gắt giữa các cường quốc,
thể hiện qua những sáng kiến và kế hoạch lớn như Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương tự do và rộng mở, Vành Đai con đường, v.v... buộc các nước vừa và nhỏ
phải lựa chọn đối sách tham gia. Các hành vi đơn phương, chính trị cường
quyền nước lớn và tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực, nhất
là trên Biển Đông diễn ra căng thẳng, phức tạp hơn. ASEAN đã trở thành một
lực lượng được các nước ngày càng coi trọng, đóng vai trị trung tâm trong tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm mơi trường hịa bình và an ninh khu vực.

2.1.2. Tình hình Việt Nam

Sự biến đổi của tình hình thế giới, khu vực đem lại cả thuận lợi và thời cơ,
khó khăn và thách thức đan xen, đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:

Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền trên Biển Đông tiếp tục là thách thức lớn
đối với an ninh và phát triển của Việt Nam. Sự gia tăng chủ nghĩa đơn phương
và quan hệ “bất thường” của các nước lớn đặt Việt Nam trước những rủi ro về
đối ngoại. Đứng ở một vị trí địa chiến lược quan trọng, việc lựa chọn phương
cách ứng xử, tìm ra cách tiếp cận hợp lý, xác lập lịng tin, chia sẻ lợi ích và đảm
bảo chủ quyền luôn là thách thức đối với Việt Nam trong nỗ lực duy trì quan hệ
cân bằng và tốt đẹp với các nước lớn.

19

Việt Nam là một trong những nước bị tổn thương nhiều nhất bởi biến đổi

khí hậu tồn cầu và nước biển dâng. Các áp lực về chuyển đổi phương thức phát
triển trong bối cảnh thiếu hụt về tài nguyên, năng lượng,… rất có thể sẽ đặt nền
kinh tế Việt Nam trước nhiều khó khăn. Việc nâng cao năng lực “thích ứng” với
biến đổi khí hậu, nhất là chuẩn bị nguồn lực để sẵn sàng ứng phó với các tình
huống khẩn cấp, thiên tai thường xuyên xảy ra, sẽ là thách thức lớn. Tuy nhiên,
những phương thức và mơ hình phát triển mới như: tăng trưởng xanh; phát triển
kinh tế sinh thái, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, v.v.. cùng với tiến bộ khoa
học công nghệ cũng đang mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều sự lựa chọn
để tăng trưởng nhanh và bền vững.

Việt Nam có cơ hội tốt để trở thành cửa ngõ quan trọng của một khu vực
kinh tế năng động, tiếp cận với các thị trường lớn của thế giới khi thiết lập được
một mạng lưới FTA rộng khắp và khai thác chiến lược Trung Quốc+1 của các
nhà đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, tiến trình hội nhập cũng đang gây ra sức ép điều
chỉnh chính sách theo nhiều kênh, nhiều tuyến, tạo ra tác động nhiều chiều, khó
kiểm sốt. Bản thân các FTA không bảo đảm cho nền kinh tế Việt Nam vượt lên
khỏi phân khúc thấp của chuỗi giá trị toàn cầu hay đem lại nhiều việc làm có
năng suất cao hơn bởi những điều này lại chủ yếu phụ thuộc vào tiến độ hoàn
thiện thể chế phát triển trong nước.

Việt Nam có lợi thế của nước đi sau khi có thể đi thẳng vào phát triển
những lĩnh vực mới của nền kinh tế số; song đây cũng là thách thức lớn nếu mơ
hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, dựa vào vốn, lao động kỹ năng thấp và tài
nguyên thiên nhiên. Giai đoạn vừa qua, mơ hình này đã tạo ra nhiều việc làm và
thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư, nhưng nếu tiếp tục duy trì thì càng hội
nhập sâu hơn, nền kinh tế Việt Nam sẽ càng lệ thuộc vào bên ngồi, càng có
nguy cơ lún sâu vào “bẫy gia công, lắp ráp” và vướng vào những nấc thang thấp
của chuỗi giá trị toàn cầu. Thách thức đó yêu cầu nền kinh tế Việt Nam phải đẩy
nhanh sự chuyển đổi sang mơ hình tăng trưởng mới, dựa trên công nghệ và đổi
mới sáng tạo là những yếu tố khơng có trần giới hạn.


2.2. Thực trạng chung chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa và an ninh

quốc phịng trong giai đoạn hiện nay

2.2.1. Chính trị - Xã hội

20


×