Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đề tài Ứng dụng viễn thám và gis thành lập bản đồ biến động lớp phủ địa bàn thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 82 trang )

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Các thành phần của GIS (Nguồn: [4]).............................................................7
Hình 2.2. Quan hệ giữa các nhóm chức năng của GIS (Nguồn:[27]).............................9
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Huế (trước sáp nhập).....................................19
Hình 4.2. Bản đồ hành chính thành phố Huế (sau sáp nhập)........................................20
Hình 4.3. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất trước sát nhập..............................................37
Hình 4.4. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất sau sát nhập.................................................40
Hình 4.5. Ảnh gốc năm 2012........................................................................................51
Hình 4.6. Hình ảnh sau khi sửa lỗi năm 2012...............................................................51
Hình 4.7. Bản đồ lớp phủ năm 2012.............................................................................54
Hình 4.8. Ảnh gốc năm 2022........................................................................................55
Hình 4.9. Ảnh sau khi chỉ sửa năm 2022......................................................................55
Hình 4.10. Bản đồ lớp phủ năm 2022...........................................................................58
Hình 4.11. Bản đồ biến động lớp phủ giai đoạn 2012 – 2022......................................61

1

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất để sử dụng với dữ liệu viễn thám..........4
Bảng 2.2. Đặc trưng Bộ cảm của ảnh vệ tinh Landsat 7 và Landsat 8 (LDCM)..........11
Bảng 3.1. Thông tin dữ liệu viễn thám cụ thể dùng trong nghiên cứu..........................16
Bảng 3.2. Một số điểm mẫu đặc trưng..........................................................................16
Bảng 3.3. Bảng tính ma trận sai số phân loại theo Lê Văn Trung (2005).....................17
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm trước sát nhập phân theo phường....................28
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng một số loại đất nông nghiệp trước sát nhập..................29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp trước sát nhập............31


Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố sau sát nhập............................................37
Bảng 4.5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2012-2022................................................45
Bảng 4.6. Đánh giá độ chính xác cục bộ bản đồ 2012..................................................52
Bảng 4.7. tích ma trận đánh giá độ chính xác của bản đồ năm 2012............................52
Bảng 4.8. Diện tích và tỷ lệ của bản đồ lớp phủ năm 2012..........................................53
Bảng 4.8. Đánh giá độ chính xác cục bộ bản đồ 2022..................................................56
Bảng 4.9. tích ma trận đánh giá độ chính xác của bản đồ năm 2022............................56
Bảng 4.10. Diện tích và tỷ lệ của bản đồ lớp phủ năm 2022........................................57
Bảng 4.11. Ma trận biến động diện tích lớp phủ giai đoạn 2012 – 2022......................59
Bảng 4.12. Biến động các loại đất theo từng phường giai đoạn 2012 - 2022...............62

STT Từ viết tắt DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1 GIS Cụm từ được viết tắt
Geographic Information System
2 RS Remote SenSing
Food and Agriculture Orgenization of the United Nations
3 FAO Lansat Data Cotinuity Misson
National Aeranautics and Speace Adminstration
4 LDCM Operationl Land Imager
Thermal Infrored Sensor
5 NASA Signal to Noise Ratio
Conformite Europeenne
6 OLI Ủy ban nhân dân

7 TIRS

8 SNR

9 CE


10 UBND

3

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.........................................................................1
1.1. Tính cấp thiết..............................................................................................1
1.2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài...................................................................2
1.2.1. Mục đích chung...................................................................................2
1.2.2. Mục đích cụ thể...................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU.....3
2.1 Cơ sở lý luận...............................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về lớp phủ..........................................................................3
2.1.2. GIS và Viễn Thám...............................................................................7
2.1.3. Ảnh Viễn Thám.................................................................................10
2.1.4. Giới thiệu về vệ tinh Landsat 8.........................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................12
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới.........................................................12
2.2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................13

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU............................................................................. 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................15

3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................15
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................15
3.4.3 Phương pháp GIS và viễn thám.........................................................16
3.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu............................18

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................................................19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường...................................19
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.....................27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố huế...............................................28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (Trước và sau sáp nhập)...............................28
4.2.2 Biến động sử dụng đất trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn
2012-2022....................................................................................................45

4.3. Đánh giá biến động lớp phủ trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn
2012-2022.................................................................................................50

4.3.1. Xây dựng bản đồ lớp phủ..................................................................50
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

sử dụng đất trên cơ sở sử dụng bản đồ biến động lớp phủ.......................63
4.4.1. Giải pháp về quản lý đất đai..............................................................63
4.4.2. Giải pháp về sử dụng đất...................................................................64
PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................65
5.1. Kết luận....................................................................................................65
5.2. Kiến nghị..................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................67

PHỤ LỤC.................................................................................... 69

5

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT

Ứng dụng viễn thám trong quản lý tài nguyên đất, biển, khoáng sản và rừng đều
cần phải tích hợp với dữ liệu hệ thống thơng tin địa lý GIS để thành lập các loại bản đồ
chuyên đề phục vụ công tác đánh giá tiềm năng, phân tích biến động nhằm xác định
lợi thế cũng như là hạn chế trong định hướng khai thác và bảo tồn tài nguyên. Cơ sở
dữ liệu GIS phục vụ công tác quản lý tài nguyên đất cần phải được xây dựng cơ bản từ
bản đồ nền đến các loại bản đồ chuyên đề (địa chính, hiện trạng sử dụng đất,lớp phủ,
v.v.). Do đó, khi ứng dụng viễn thám trong quản lý tài đất ở từng lĩnh vực khác nhau
cần phải chọn loại ảnh có độ phân giải khơng gian phù hợp với tỷ lệ bản đồ và độ phân
giải thời gian thích hợp cho cơng tác cập nhật dữ liệu.

Để làm tốt công tác quản lý tài nguyên đất đai phục vụ phát triển bền vững thì
cơng tác theo dõi và đánh giá biến động đất là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Cùng với sự phát triển của công nghệ viễn thám (RS) kết hợp với hệ thống thông tin
địa lý (GIS) đã thay thế phương pháp truyền thống thô sơ trong cơng tác giám sát đất
đơ thị cho thấy có nhiều ưu điểm như độ chính xác cao hơn, thể hiện vị trí biến động
chính xác hơn [18].

Thành phố Thành phố Huế nằm ở trung tâm tỉnh Thừa Thiên Huế, địa bàn nằm
trải dài theo dịng sơng Hương và có vị trí địa lý thuận lợi với vị trí chiến lược, lưng
giáp núi, mắt hướng biển. Thành phố Huế là thành phố du lịch, khi đây là cố đô cuối
cùng của triều đại phong kiến của Việt Nam, nên vì thế việc thay đổi để tận dung tối
đa tiềm năng này mang lại cùng với đó hướng đến là thành phố trực thuộc trung ương

tầm nhìn đến 2025, việc mở rộng thành phố đang diễn ra cực kỳ mạnh mẽ, từ 70,67km2
đến 265,99km2 (gấp 3,76 lần theo như quyết định ngày 1/7/2021, Nghị quyết số
1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội), có nhiều cơ
hội phát triển kinh tế, xã hội như: Thu hút đầu tư trong nước và cả nước ngồi, đưa ra
các chính sách giúp phát triển kinh tế, xã hội tạo tiền đề cho một thành phố mới, sức
sống mới [19].

Bên cạnh những mặt lợi thì quá trình sử dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn
đề thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, giá đất, quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất…, chưa được giải quyết dứt khốt. Chuyển đổi mục đích từ đất trồng
lúa sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án phức tạp, kéo dài khiến nhiều dự
án bị chậm tiến độ. Việc giao đất, cho th đất vẫn cịn tình trạng chậm đưa đất vào sử
dụng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư gây lãng phí đất đai.

Mục tiêu của nghiên cứu này là giám sát sự biến động lớp phủ đất tại Thành
phố Huế giai đoạn năm 2012 đến năm 2022 và chứng minh các yếu tố như việc lựa
chọn thời gian tính hiệu quả trong cơng nghệ viễn thám và GIS trong việc đánh giá
biến động sử dụng đất của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

1

Bởi những lý do trên và được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn Th.s Hồ
Nhật Linh tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập
bản đồ biến động lớp phủ địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”

1.2. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục đích chung


Đánh giá được biến động các loại thực phủ trên đại bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế thông qua việc sử dụng công nghệ GIS và viễn thám. Từ đó, đề xuất
được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Huế.

1.2.2. Mục đích cụ thể

Xây dựng bản đồ thực phủ khu vực thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế năm
2012 và năm 2022.

Thành lập bản đồ và đánh giá biến động lớp phủ khu vực thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

Đề xuất được một số giải pháp dựa trên biến động lớp phủ nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng đất.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu góp phần chỉ ra ứng dụng của viễn thám và GIS
nghiên cứu hình thái khơng gian của sự phát triển thành phố Huế.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo
cho cơng tác quy hoạch và định hướng phát triển đô thị thành phố Huế nói chung và
tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong giai đoạn tiếp theo.

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổng quan về lớp phủ
2.1.1.1. Khái niệm


Lớp phủ mặt đất là lớp phủ vật chất quan sát được khi nhìn từ mặt đất hoặc
thông qua vệ tinh viễn thám, bao gồm thực vật (mọc tự nhiên hoặc tự trồng cấy) và các
cơ sở xây dựng của con người (nhà cửa, đường sá, …) bao phủ bề mặt đất. Nước,
băng, đá lộ hay các dải cát cũng ñược coi là lớp phủ mặt đất [11].
2.1.1.2. Phân loại lớp phủ mặt đất

Theo quan điểm triết học, phân loại là hệ thống các khái niệm (các lớp khách thể)
ngang nhau của một lĩnh vực tri thức hay một lĩnh vực hoạt động nào đó của con
người, thường là dưới dạng các sơ đồ (các bảng) khác nhau về hình thức và được sử
dụng làm phương tiện để thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm hoặc các lớp khách
thể này. Phân loại một cách khoa học sẽ xác định những mối liên hệ có tính quy luật
giữa các lớp khách thể nhằm tìm ra vị trí của khách thể trong hệ thống, vạch ra các tính
chất của nó. Việc phân loại được tiến hành một cách chặt chẽ, rõ ràng, đồng thời cũng
là sự tổng kết các kết quả phát triển đã qua của một lĩnh vực nhận thức, và là sự mở
đầu cho một giai đoạn mới của nó. Việc phân loại dựa trên những cơ sở khoa học cịn
cho phép dự báo có căn cứ về những sự kiện hoặc quy luật chưa được biết tới [29].

Theo FAO, 1998, Các hệ thống phân loại có hai định dạng cơ bản, đó là phân cấp
và không phân cấp. Một hệ thống phân cấp thường linh hoạt hơn và có khả năng kết
hợp nhiều lớp thơng tin, bắt đầu từ các lớp ở quy mô lớn rồi phân chia thành các phụ
lớp cấp thấp hơn nhưng thông tin chi tiết hơn [11].

Theo Nguyễn Ngọc Thạch (2005) từ việc tham khảo theo hệ thống phân loại của
Mỹ và chọn lọc phù hợp với điều kiệu thực tiễn ở Việt Nam đã đưa ra hệ thống phân
loại phân cấp lớp phủ như sau [3], [6]:

3

Bảng 2.1. Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất để sử dụng với dữ liệu viễn thám.


Cấp 1 Cấp 2
1 Đô thị hoặc thành phố 11 Khu dân cư
12 Khu thương mại và dịch vụ
2 Lúa - hoa màu 13 Nhà máy công nghiệp
3 Đất bỏ hoang 14 Giao thông
15 Cơng trình cơng cộng
4 Đất rừng 16 Cơng trình phúc lợi
5 Mặt nước 17 Khu giải trí thể thao
6 Đất ướt 18 Khu hỗn hợp
7 Đất hoang 19 Đất trống và các ñất khác
21 Mùa màng và đồng cỏ
22 Cây ăn quả
23 Chuồng trại gia súc
24 Nông nghiệp khác
31 Đất đồng cỏ
32 Đất cây bụi
33 Đất hỗn tạp
41 Rừng thường xanh
42 Rừng rụng lá
43 Rừng hỗn giao
44 Rừng chặt trụi cây
45 Vùng rừng bị cháy
51 Suối và kênh
52 Hồ và hố nước
53 Bồn thu nước
54 Vịnh và cửa sông
55 Nước biển
61 Đất ướt có thực vật tạo rừng
62 Đất ướt có thực vật khơng tạo rừng
63 Đất ướt khơng có thực vật

71 Hồ bị khô
72 Bãi biển

(Nguồn: [3])

GIS là một công nghệ được sử dụng rộng rãi để phân tích sự thay đổi sử dụng
đất. Cơng nghệ này có thể giúp giảm thời gian và chi phí cho những người làm chính
sách trong việc đưa ra các quyết định một chính xác. Việc áp dụng kỹ thuật GIS tích
hợp với vị trí và đặc điểm khơng gian của các đối tượng sẽ cung cấp những hiểu biết
về các khía cạnh sử dụng đất và mang lại kết quả không gian rõ ràng [16].

Hệ thống thông tin địa lý và viễn thám đã được áp dụng rộng rãi và được công
nhận như một bộ công cụ mạnh mẽ và hiệu quả trong việc giải đoán và phân tích thay
đổi sử dụng/lớp phủ đất về mặt khơng gian và thời gian. Cơng nghệ viễn thám có thể
cung cấp dữ liệu đa thời gian để giám sát, theo dõi và xây dựng các mơ hình sử dụng
đất, bên cạnh đó GIS có thể thành lập bản đồ sử dụng đất/lớp thực phủ và phân tích
biến động về sử dụng đất/lớp thực phủ ở các thời điểm mong muốn [14], [26]. Phương
pháp tiếp cận này đã được sử dụng rộng rãi trong việc phát hiện và phân tích sự thay
đổi sử dụng đất/lớp thực phủ đất [8], [24].

Viễn thám là tư liệu tiêu biểu được sử dụng trong việc tích hợp với dữ liệu kinh
tế - xã hội, đánh giá tác động của các yếu tố đến sử dụng đất. Theo dõi lớp phủ bề mặt
và sử dụng đất là một trong những ứng dụng quan trọng của dữ liệu viễn thám. Rất
nhiều nghiên cứu đã cho thấy có thể xác định có thể xác định được thơng tin sử dụng
đất thông qua lớp phủ từ dữ liệu ảnh vệ tinh [17].

2.1.1.3. Các phương pháp phân loại và quy mô chiết tách thông tin sử dụng đất từ tư
liệu viễn thám

Các dữ liệu viễn thám như Landsat, SPOT, … với những lợi thế về chu kỳ chụp

lặp, chi phí thấp, tính khái quát đã trở thành nguồn dữ liệu chính cho nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến lớp phủ và sử dụng đất [18]. Thông tin lớp phủ và sử dụng được
chiết tách từ tư liệu viễn thám thông qua phương pháp phân loại.

Mục đích của việc phân loại (chiết tách thơng tin) là nhận dạng đối tượng, thết
lập mối quan hệ giữa mẫu với lớp chú giải dựa trên các yếu tố đặc trưng. Mối quan hệ
giữa đối tượng với lớp chú giải là quan hệ “một - một” theo phân loại cứng (hard
classification) hoặc “một – nhiều” theo phân loại mềm (soft classification). Đặc trưng
mô tả của đối tượng đầu tiên phải kể đến là phản xạ phổ, tiếp đó là cấu trúc của các đối
tượng và đặc trưng địa lý như mơ hình số độ cao, độ dốc và hướng sườn. Đối tượng
được nhận dạng có thể là điểm ảnh (pixel) hoặc một tập hợp điểm ảnh liền kề hình
thành một thực thể địa lý [23].

Cùng với sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng ngày càng được cải tiến,
nâng cấp, phương pháp xử lý số hiện nay cho phép tự động chiết tách các đối tượng
trên ảnh một cách nhanh chóng, phạm vi rộng, với các kết quả khách quan, trung thực
và chính xác. Phương pháp xử lý số được chia thành phương pháp phân loại có kiểm
định và khơng kiểm định.

* Phương pháp phận loại có kiểm định:

Phân loại có kiểm định bắt đầu bằng quá trình thu thập mẫu làm tiêu chuẩn cho
việc xác định ranh giới trong không gian đặc trưng của các đối tượng. Dựa trên vùng
mẫu, các tham số thống kê được xác định và đó chính là các chỉ tiêu thống kê sử dụng
trong quá trình phân loại. Việc xác định ranh giới phụ thuộc vào đặc tính và kích thước
mẫu sử dụng cho phân loại. Một số phương pháp thường được sử dụng để trong phân
loại có kiểm định là xác suất cực đại (maximum likelihood), phân loại hình hộp, phân

5


loại khoảng cách ngắn nhất (minimum distance) [23].

* Phương pháp phân loại không kiểm định

Phân loại khơng kiểm định ít phụ thuộc vào mối tương tác với người sử dụng.
Thông thường, phân loại không kiểm định nghiên cứu đến đặc trưng của từng lớp theo
số lượng lớp. Ví dụ, nếu tiêu chuẩn sử dụng để gán nhãn cho một đối tượng là khoảng
cách ngắn nhất giữa đối tượng và giá trị trung bình của lớp, khoảng cách này được đo
trong không gian đặc trưng phổ. Sản phẩm của phân loại không kiểm định sẽ đánh giá
giá trị trung bình của lớp sẽ được lọc theo vòng lặp. Tại mỗi thời điểm lặp, tập hợp
ước tính giá trị trung bình của lớp sẽ được lọc cho đến khi giá trị trung bình vẫn giữ
nguyên trong cùng vị trí trong khơng gian đặc trưng phổ thì q trình lặp thành cơng
và tạo thành các nhóm đối tượng. Phương pháp này hồn tồn tự động, q trình phân
loại thành cơng khi mỗi nhóm đối tượng đó được nhận dạng liên kết với thông tin đặc
trưng cung cấp bởi người sử dụng [23]. Thuật toán K–mean là thuật toán phổ biến
được sử dụng rộng rãi nhất của phương pháp khơng kiểm định. Mặc dù có mức độ tự
động hóa cao hơn, kết quả của phương pháp phân loại khơng kiểm định cho độ chính
xác thấp hơn so với phương pháp có kiểm định [23], [21].

Khi thực hiện thực nghiệm phân loại tại những khu vực phức tạp, thông tin các
lớp thường bị chéo và lẫn trong một phạm vi không gian cho thấy một điểm ảnh hoặc
một đối tượng đã được định danh vẫn có chứa phần diện tích thơng tin của lớp khác
đây là vấn đề lẫn trong phân loại và nó chính là rào cản để thu được kết quả phân loại
có độ chính xác cao. Do đó, những năm gần đây, một số phương pháp phân loại phi
thống kê khác đã được đề xuất như sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo, cây quyết định, kỹ
thuật vector hỗ trợ (Support vector machine), phương pháp có nguồn gốc từ thuyết tập
mờ và sự kết hợp với các thông tin thứ cấp khác như là cấu trúc của các đối tượng, đặc
trưng địa lý cho kết quả phân loại có độ chính xác cao hơn [23].

Khi nói đến phân loại ảnh có hai vấn đề cần được quan tâm đó là quy mô tiếp

cận và phương pháp phân loại. Cùng với phương pháp tiếp phân loại thì quy mơ tiếp
cận cũng cần được chú trọng, có ba hướng tiếp cận bao gồm: tiếp cận theo điểm ảnh
(pixel), tiếp cận dưới điểm ảnh (subpixel) và tiếp cận theo đối tượng là tập hợp các
pixel tạo thành một thực thể giống ngoài thực địa (object).

Cho tới giữa những năm 90, các phương pháp phân loại dựa vào kỹ thuật thống
kê thông thường vẫn được áp dụng như phương pháp xác suất cực đại hoặc khoảng
cách ngắn nhất chỉ tiếp cận ở quy mô điểm ảnh hoặc dưới điểm ảnh và quan tâm đến
đặc trưng phản xạ khi phân loại. Cách tiếp cận này cho độ chính xác chưa cao thêm
vào đó kết quả phân loại ảnh tồn tại lẫn lốm đốm theo điểm ảnh của lớp khác [20],
[22], [9], [12]. Để hạn chế những yếu điểm của phương pháp phân loại tiếp cận điểm
ảnh và dưới điểm ảnh, hướng tiếp cận theo đối tượng được quan tâm theo xu hướng
kết hợp với các phương pháp phân loại phi thống kê cho ra kết quả có độ tin cậy cao
hơn [19]. Phân loại tiếp cận đối tượng được đề xuất từ những năm 1970, nhưng do

những hạn chế về phần cứng, phần mềm, độ phân giải và các thuật toán giải đoán ảnh
nên phương pháp này chưa được ứng dụng [25]. Cho đến nay, khi khả năng ltru trữ
của phần cứng cũng như độ phân giải không gian của dữ liệu ảnh viễn thám tăng lên
thì phương pháp này được ứng dụng rộng rãi với độ chính xác cao hơn so với phương
pháp phân loại dựa trên điểm ảnh [15], [9]. Phương pháp phân loại tiếp cận đối tượng
tách biệt các loại lớp phủ và sử dụng đất không chỉ dựa đặc trưng phản xạ phổ của đặc
điểm ảnh mà cịn xem xét đến hình dạng (shape), kiến trúc của đối tượng (texture) và
mối quan hệ giữa các đối tượng [13], [9]. Thêm vào đó, phương pháp này cịn có khả
năng tích hợp với các dữ liệu khác nhau như bản đồ chuyên đề, mô hình số độ cao, ...
và kiến thức chuyên gia để nâng cao độ tin cậy của kết quả phân loại [10], [9].
2.1.2. GIS và Viễn Thám
2.1.2.1. Khái niệm

GIS là thuật ngữ viết tắt của các từ tiếng Anh: “Geographic Information
System” và được dịch thuật là hệ thống thông tin địa lý.


Theo Burrough (1986) GIS được định nghĩa như sau: “GIS là một tổ hợp công
cụ cho việc thu thập, ltru trữ, thể hiện và chuyển đổi các số liệu mang tính chất khơng
gian từ thế giới để phục vụ cho các mục đích cụ thể” [7].

Theo Viện nghiên cứu Hệ thống môi trường - ESRI, Mỹ năm 1997: "GIS là
công cụ trên cơ sở máy tính để thành lập bản đồ và phân tích các tồn tại và các sự kiện
xảy ra trên trái đất. Công cụ GIS tích hợp các thao tác cơ sở dữ liệu như truy vấn và
phân tích thống kê bản đồ”.
2.1.2.2. Các thành phần của GIS

GIS được kết hợp bởi 5 thành phần chính: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con
người, chính sách và quản lý.

Hình 2.1. Các thành phần của GIS (Nguồn: [4])
GIS bao gồm có năm thành phần cơ bản là: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con
người và phương pháp.

7

- Phần cứng: Thực hiện các hoạt động của GIS bao gồm thiết bị nhập số liệu
(bàn phím, bàn số hóa…), thiết bị ltru trữ dữ liệu (đĩa cứng, CD, USB…), thiết bị xử
lý số liệu, thiết bị sản xuất sản phẩm. Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên
rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập
hoặc liên kết mạng.

- Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các cơng cụ cần thiết
để ltru trữ, phân tích và hiển thị thơng tin địa lý. Các thành phần chính trong phần
mềm GIS là: Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý; Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu; Cơng cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý; Giao diện đồ họa.


- Dữ liệu: Hệ GIS bao gồm dữ liệu không gian và dữ liệu phi khơng gian. Hai
loại dữ liệu này có mối liên hệ mật thiết với nhau, đây cũng chính là sự kết hợp tạo ra
thế mạnh của các phần mềm trong GIS so với các phần mềm khác.

- Con người: Hệ thống GIS cần những người có kỹ năng để điều khiển và quản
lý hệ thống. Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu khơng có con người tham gia quản lý hệ
thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là
những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dùng
GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.

- Phương pháp/Quy trình làm việc: Các chuyên gia điều hành GIS bằng các
hàm, thủ tục và các quyết định từ các phương pháp. Sự thành công trong các thao tác
với GIS phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạch định phương pháp tiến hành công việc [7].

2.1.2.3. Chức năng của GIS

Một hệ thống GIS phải đảm bảo được 6 chức năng cơ bản sau:

- Capture: thu thập dữ liệu. Dữ liệu có thể lấy từ rất nhiều nguồn, có thể là bản
đồ giấy, ảnh chụp, bản đồ số…

- Store: ltru trữ. Dữ liệu có thể được ltru dưới dạng vector hay raster.

- Query: truy vấn (tìm kiếm). Người dùng có thể truy vấn thông tin đồ hoạ hiển
thị trên bản đồ.

- Analyze: phân tích. Đây là chức năng hỗ trợ việc ra quyết định của người
dùng. Xác định những tình huống có thể xảy ra khi bản đồ có sự thay đổi.


- Display: hiển thị. Hiển thị bản đồ.

- Output: xuất dữ liệu. Hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ dưới nhiều định
dạng: giấy in, website, ảnh, file [27].

Hình 2.2. Quan hệ giữa các nhóm chức năng của GIS (Nguồn:[27])

2.1.2.4. Vai trò của GIS

- Khí tượng thuỷ văn: GIS được dùng như là một hệ thống phục vụ chống thiên
tai như lũ quét ở vùng hạ ltru, xác định tâm bão, dự đoán các luồng chảy, xác định
mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra các biện pháp phịng chống kịp thời, ...

- Dịch vụ tài chính: GIS đã từng được áp dụng cho việc xác định vị trí những
chi nhánh mới của ngân hàng. GIS cịn là một cơng cụ đánh giá rủi ro và mục đích bảo
hiểm, xác định với độ chính xác cao hơn những khu vực có độ rủi ro lớn nhất hay thấp
nhất.

- Nông nghiệp: Giám sát thu hoạch, quản lý sử dụng đất, dự báo về hàng hoá,
nghiên cứu về đất trồng, kế hoạch tưới tiêu, kiểm tra nguồn nước.

- Y tế: GIS cũng có thể được sử dụng như là một công cụ nghiên cứu dịch bệnh
để phân tích nguyên nhân bộc phát và lây lan bệnh tật trong cộng đồng.

- Giao thông: GIS được ứng dụng trong việc lập kế hoạch và duy trì cở sở hạ
tầng giao thơng, vận tải hàng hải, và hải đồ điện tử. Loại hình đặc trưng này địi hỏi sự
hỗ trợ của GIS.

- Các ngành điện, nước, gas, điện thoại...GIS được dùng để xây dựng những cơ
sở dữ liệu là nhân tố của chiến lược công nghệ thông tin của các công ty trong lĩnh vực


9

này [27].

2.1.3. Ảnh Viễn Thám

Viễn thám là sự thu nhận và phân tích thơng tin về đối tượng mà khơng có sự
tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu. Bằng các cơng cụ kỹ thuật, viễn thám có
thể thu nhận các thông tin, dự kiện của các vật thể, các hiện tượng tự nhiên hoặc một
vùng lãnh thổ nào đó ở một khoảng cách nhất định.

Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể được gọi
là bộ cảm. Phương tiện dùng để mang các bộ cảm được gọi là vật mang, gồm khí cầu,
máy bay, vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ. Ảnh viễn thám là kết quả thu nhận được trong
quá trình bay chụp của các thiết bị bay chụp ảnh.

Viễn thám có thể phân loại làm 3 loại cơ bản theo bước sóng sử dụng, bao gồm:
Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại; Viễn thám hồng ngoại nhiệt; và
Viễn thám siêu cao tần.

Cơ sở tư liệu của viễn thám là sóng điện từ được phát xạ hoặc bức xạ từ các vật
thể, các đối tượng trên bề mặt Trái Đất. Sóng điện từ có 4 tính chất cơ bản: bước sóng,
hướng lan truyền, biên độ và mặt phân cực. Mỗi một thuộc tính cơ bản này sẽ phản
ánh nội dung thông tin khác nhau của vật thể, phụ thuộc vào thành phần vật chất và
cấu trúc của chúng, làm cho mỗi đối tượng được xác định và nhận biết một cách duy
nhất. Sóng điện từ phản xạ hoặc bức xạ từ vật thể trên bề mặt Trái Đất sẽ được thu
nhận bằng các hệ thống thu ảnh gọi là bộ cảm (sensor). Các bộ cảm được lắp đặt trên
các phương tiện (platform) kinh khí cầu, máy bay hoặc vệ tinh. Xử lý, phân tích, giải
đoán các tấm ảnh viễn thám sẽ cho ra các thông tin về đối tượng cần nghiên cứu [1].


2.1.4. Giới thiệu về vệ tinh Landsat 8.

Vệ tinh thế hệ thứ 8 - Landsat 8 đã được Mỹ phóng thành cơng lên quỹ đạo vào
ngày 11/02/2013 với tên gọi gốc Landsat Data Continuity Mission (LDCM). Đây là dự
án hợp tác giữa NASA và cơ quan Đo đạc Địa chất Mỹ. Landsat sẽ tiếp tục cung cấp
các ảnh có độ phân giải trung bình (từ 15 - 100 mét), phủ kín ở các vùng cực cũng như
những vùng địa hình khác nhau trên trái đất. Nhiệm vụ của Landsat 8 là cung cấp
những thông tin quan trọng trong nhiều lĩnh vực như quản lý năng lượng và nước, theo
dõi rừng, giám sát tài nguyên môi trường, quy hoạch đô thị, khắc phục thảm họa và
lĩnh vực nông nghiệp [28].

Landsat 8 (LDCM) mang theo 2 bộ cảm: bộ thu nhận ảnh mặt đất (OLI -
Operational Land Imager) và bộ cảm biến hồng ngoại nhiệt (TIRS - Thermal Infrared
Sensor). Những bộ cảm này được thiết kế để cải thiện hiệu suất và độ tin cậy cao hơn
so với các bộ cảm Landsat thế hệ trước. Landsat 8 thu nhận ảnh với tổng số 11 kênh
phổ, bao gồm 9 kênh sóng ngắn và 2 kênh nhiệt sóng dài xem chi tiết ở Bảng 2.2. Hai
bộ cảm này sẽ cung cấp chi tiết bề mặt Trái Đất theo mùa ở độ phân giải không gian
30 mét (ở các kênh nhìn thấy, cận hồng ngoại, và hồng ngoại sóng ngắn); 100 mét ở

kênh nhiệt và 15 mét đối với kênh toàn sắc. Dải quét của LDCM giới hạn trong
khoảng 185 km x 180 km. Độ cao vệ tinh đạt 705 km so với bề mặt trái đất. Bộ cảm
OLI cung cấp hai kênh phổ mới, Kênh 1 dùng để quan trắc biến động chất lượng nước
vùng ven bờ và Kênh 9 dùng để phát hiện các mật độ dày, mỏng của đám mây ti (có ý
nghĩa đối với khí tượng học), trong khi đó bộ cảm TIRS sẽ thu thập dữ liệu ở hai kênh
hồng ngoại nhiệt sóng dài (kênh 10 và 11) dùng để đo tốc độ bốc hơi nước, nhiệt độ bề
mặt. Bộ cảm OLI và TIRS đã được thiết kế cải tiến để giảm thiểu tối đa nhiễu khí
quyển (SNR), cho phép lượng tử hóa dữ liệu là 12 bit nên chất lượng hình ảnh tăng lên
so với phiên bản trước [28].


Các thông số kỹ thuật của sản phẩm ảnh vệ tinh Landsat 8 như sau:

• Loại sản phẩm: đã được xử lý ở mức 1T nghĩa là đã cải chính biến dạng do
chênh cao địa hình (mức trực ảnh Orthophoto);

• Định dạng: GeoTIFF;

• Kích thước Pixel: 15m/30m/100m tương ứng ảnh Đen trắng Pan/Đa phổ/Nhiệt

• Phép chiếu bản đồ: UTM;

• Hệ tọa độ: WGS 84;

• Định hướng: theo Bắc của bản đồ;

• Phương pháp lấy mẫu: hàm bậc 3;

• Độ chính xác: với bộ cảm OLI đạt sai số 12m theo tiêu chuẩn CE, có độ tin cậy
90%; với bộ cảm TIRS đạt sai số 41m theo tiêu chuẩn CE, có độ tin cậy 90%;

• Dữ liệu ảnh: có giá trị 16 bit pixel, khi tải về ở dạng file nén có định dạng
là .tar.gz. Kích thước file nếu ở dạng nén khoảng 1GB, cịn ở dạng khơng nén khoảng
2GB.

Bảng 2.2. Đặc trưng Bộ cảm của ảnh vệ tinh Landsat 7 và Landsat 8 (LDCM)

Vệ tinh Kênh Bước sóng Độ phân giải
(micrometers) (meters)
Landsat 7 Band 1 30
(Bộ cảm ETM+) Band 2 0.45-0.52 30

Band 3 0.52-0.60 30
Band 4 0.63-0.69 30
Band 5 0.77-0.90 30
Band 6 1.55-1.75 60 (30)
Band 7 10.40-12.50 30
2.09-2.35

11

Band 8 0.52-0.90 30

Band 1 - Coastal aerosol 0.433 - 0.453 30

Band 2 - Blue 0.450 - 0.515 30

Band 3 - Green 0.525 - 0.600 30

Band 4 - Red 0.630 - 0.680 30

LDCM – Landsat 8 Band 5 - Near Infrared (NIR) 0.845 - 0.885 30
(Bộ cảm OLI và Band 6 - SWIR 1
TIRs) Band 7 - SWIR 2 1.560 - 1.660 30

2.100 - 2.300 30

Band 8 - Panchromatic 0.500 - 0.680 15

Band 9 - Cirrus 1.360 - 1.390 30

Band 10 - Thermal Infrared (TIR) 1 10.3 - 11.3 100


Band 11 - Thermal Infrared (TIR) 2 11.5 - 12.5 100

(Nguồn: [28])

Landsat 8 thu nhận xấp xỉ 400 cảnh/ngày, tăng 250 cảnh/ngày so với Landsat 7.
Thời gian hoạt động của vệ tinh theo thiết kế là 5,25 năm nhưng nó được cung cấp đủ
năng lượng để có thể kéo dài hoạt động đến 10 năm. So với Landsat 7, Landsat 8 có
cùng độ rộng dải chụp, cùng độ phân giải ảnh và chu kỳ lặp lại 16 ngày.

Hiện nay, ảnh vệ tinh Landsat 8 hồn tồn có thể khai thác miễn phí từ mạng
Internetqua địa chỉ />
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Trên phạm vi thế giới, các đề tài nghiên cứu về sự biến động loại hình sử dụng
đất nhằm phân tích, đánh giá, dự báo sự phát triển đã được ứng dụng khá rộng rãi.
Trong đề tài “Remote sensing-based quantification of land-cover and land-use change
for planning” (Bjorn Prenzel, 2003), tác giả đã đưa ra những cơ sở khoa học về lựa
chọn phương pháp được sử dụng để đưa ra các kết quả mang tính định lượng trong
việc nghiên cứu biến động lớp phủ thực vật và sử dụng đất dựa vào cơ sở viễn thám.
Theo đó, tùy vào trường hợp mà ta sử dụng các phương pháp theo thuyết xác định hay
dựa vào kinh nghiệm. Một điểm đáng chú ý mà tác giả có đề cập đến là yêu cầu về dữ
liệu khi đánh giá biến động: dữ liệu thu thập phải có cùng đặc điểm (về không gian,
về độ phân giải phổ,…), dữ liệu phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định về bóng
mây hay sương mù, dữ liệu thu thập phải cùng khu vực nghiên cứu. Trong nghiên cứu
“Land Use/ Land Cover Changes Detection And Urban Sprawl Analysis” (M. Harika,
et al., 2012) đã đánh giá sự biến động loại hình sử dụng đất/bề mặt đất tại các thành


phố Vijayawada, Hyderabad và Visakhapatnam ở vùng Đông Nam Ấn Độ. Bên cạnh
sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám để giải đốn, đề tài cịn kết hợp sử dụng chuỗi Markov
để dự đốn các khu vực có thể bị biến đổi trong tương lai. Trong nghiên cứu
“Monitoring Land Use Change By Multi-temporal Landsat Remote Sensing Imagery”
(Tayyebi và nnk., 2008), nhóm tác giả đã sử dụng ảnh landsat đa thời gian để đánh giá
biến động đất đô thị trong quá khứ (giai đoạn 1980-2000) để đa ra những dự đoán cho
tương lai (năm 2020). Trong đề tài “Analyzing Land Use/ Land Cover Chang Using
Remote Sensing and GIS in Rize, North-East Turkey” (Selcuk Reis, 2008), tác giả đã
thành lập bản đồ biến động sử dụng đất/ lớp phủ mặt đất ở vùng Rize, Đông Bắc Thổ
Nhĩ Kỳ với 7 loại lớp phủ. Dữ liệu tác giả ñã sử dụng trong đề tài này là ảnh Landsat
MSS (1976) và Landsat ETM+ (2000) với độ phân giải lần lượt là 79m và 30m. Tuy
nhiên, ở đề tài này, tác giả khơng trình bày rõ về phương pháp thực hiện mà chỉ chú
trọng về đánh giá, thống kê biến động với những thay đổi sâu sắc đối với đất nông
nghiệp, đô thị, đồng cỏ và đất lâm nghiệp, những nơi gần biển và có độ dốc thấp.

2.2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về lớp phủ mặt đất và biến động đất đô thị
cũng đã được thực hiện và bước đầu mang lại những kết quả. Như trong đề tài “Thành
lập bản đồ thảm thực vật trên cơ sở phân tích, xử lý ảnh viễn thám” tại khu vực Tủa
Chùa – Lai Châu (Hoàng Xuân Thành, 2006), tác giả đã dùng phương pháp phân loại
có kiểm định đối với dữ liệu ảnh Landsat năm 2006 để phân ra 7 lớp thực phủ khác
nhau với chỉ số Kappa ~ 0,7. Trong đề tài “Ứng dụng viễn thám theo dõi biến động đất
đô thị của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” (Nguyễn Ngọc Phi, 2009) dùng phương
pháp phân loại gần đúng nhất để phân ra 5 lớp đối tượng. Điểm đáng chú ý của đề tài
này là sử dụng kết hợp nhiều loại ảnh viễn thám như Landsat (1992, 2000) và SPOT
(2005) để cho ra kết quả giải đốn, đồng thời có sự so sánh về độ chính xác, chi tiết
giữa các loại ảnh. Với chỉ số Kappa ~ 0,9, dữ liệu ảnh SPOT có độ chính xác sau phân
loại cao hơn hẳn so với Landsat (Kappa ~ 0,7). Trong nghiên cứu “Ứng dụng viễn
thám và GIS thành lập bản đồ lớp phủ mặt đất khu vực Chân Mây, huyện Phú Lộc,

tình Thừa Thiên Huế” (Nguyễn Huy Anh, Đinh Thanh Kiên, 2012), tác giả đã sử dụng
phương pháp phân loại gần đúng nhất với dữ liệu ảnh Landsat TM độ phân giải 10 m,
kết hợp với lấy mẫu thực địa để phân ra 13 loại lớp phủ với độ chính xác tương đối
cao. Trong đề tài “Sử dụng tư liệu ảnh vệ tinh MODIS nghiên cứu mùa vụ cây trồng,
lập bản đồ hiện trạng và biến động lớp phủ vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2008
– 2010” (Vũ Hữu Long, Phạm Khánh Chi, Trần Hùng, 2011), tác giả đã phân loại lớp
phủ dựa trên bộ dữ liệu NDVI tổ hợp tháng theo phương pháp phân loại có kiểm định
sử dụng thuật toán phân loại gần đúng nhất. Đề tài đã phân loại ñược 9 loại lớp phủ
với chỉ số Kappa ~ 0,9. Để đánh giá độ chính xác, tác giả đã sử dụng kết hợp cả dữ
liệu mẫu khảo sát, điều tra thực địa với bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất.

Những đề tài nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2010 – 2020 như:
“đánh giá biến động lớp phủ mặt đất sử dụng dữ liệu viễn thám tại huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2010 – 2020” (Phạm Hữu Tỵ, Nguyễn Ngọc Thanh,
Võ Mạnh Quyền) thì tác giả đã nghiên cứu này ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám
Landsat TM 5, Landsat LC 8 và GIS để đánh giá biến động về lớp phủ mặt đất ở

13

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, trong giai đoạn 2010–2020. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc sử dụng dữ liệu viễn thám và GIS cho kết quả giải đoán và phân lớp phủ mặt
đất có độ chính xác khá cao cho các năm nghiên cứu với hệ số Kappa từ 0,71 đến 0,89.
Trong đề tài “ Nâng cao độ chính xác phân loại lớp phủ/ sử dụng đất bằng kỹ thuật
mờ và chỉ số EBBI từ các dữ liệu vệ tinh SENTINEL 2 và LANDSAR 8” thì tác giả đã
cho ra kết quả nhận được cho thấy, phương án sử dụng kết hợp ảnh vệ tinh Sentinel 2
và Landsat 8 cải thiện độ chính xác tổng thể lên khoảng 5% so với phương án chỉ sử
dụng ảnh Sentinel 2. Kết quả nhận được trong nghiên cứu có thể sử dụng phục vụ công
tác quản lý, đánh giá và giám sát hiện trạng cũng như biến động lớp phủ/sử dụng đất.

Riêng ở khu vực thành phố Huế, trong đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của q

trình chuyển dịch đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Huế, giai đoạn 2006 – 2010” (Nguyễn Thị Phương Anh và nnk., 2012), tác giả đã đánh
giá mức độ tác động của sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến cơ
cấu kinh tế, đời sống xã hội và đưa ra các giải pháp phù hợp, với khu vực nghiên cứu
thí điểm là phường Kim Long. Ở đề tài này, tác giả chỉ dùng đến các phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê các số liệu để thực hiện nghiên cứu.
Các số liệu được trích xuất thơng qua các bảng biểu, chưa có đầu ra trực quan bằng hệ
thống các bản đồ. Ở khu vực Thành phố Huế vẫn chưa có đề tài nào sử dụng các cơng
cụ về viễn thám và GIS để đánh giá biến động lớp phủ mặt đất.

Biến động các loại hình sử dụng đất là một trong những động lực làm thay đổi
môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Những biến động này là
kết quả của sự tác động từ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, sự khai thác, sử dụng
của con người.

Nhìn chung, các đề tài về đánh giá biến động lớp phủ mặt đất hoặc sử dụng đất
đã được ứng dụng phổ biến trên thế giới và đã đạt được những kết quả nhất định ở
Việt Nam. Dựa trên những thành tựu đó, đề tài “Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập
bản đồ biến động lớp phủ địa bàn Thành Phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế” được thực
hiện để đánh giá những biến động của lớp phủ mặt đất đang diễn ra nhanh chóng dưới
tác động của q trình đơ thị hóa tại khu vực thành phố.

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các loại lớp phủ thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi số liệu: Đề tài sẽ sử dụng số liệu trong vòng 10 năm từ năm 2012 đến
năm 2022.

- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ 12/2022 đến 5/2023.

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Huế

- Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Huế.

- Đánh giá biến động lớp phủ của thành phố Huế trong giai đoạn năm 2012 đến
năm 2022

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sử
dụng đất trên cơ sở sử dụng bản đồ biến động lớp phủ.

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập những thông tin, tài liệu cần thiết tại các cơ quan ở địa
phương như Phòng Tài ngun và Mơi trường,Văn phịng UBND,. Các tài liệu thu
thập gồm:


- Báo cáo tình hình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của thành phố Huế;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Các loại bản đồ: bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố
Huế, bản đồ thực phủ… và các tài liệu liên quan đến đề tài.

3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Ảnh Landsat 7,8 được đăng tải trên trang wed sử
dụng ảnh năm 2012 để giải đoán, phân loại, thành lập bản đồ biến động trong giai đoạn
2012 - 2022. Quá trình giải đốn ảnh kết hợp với với dữ liệu điều tra từ thực địa (thực hiện
lấy mẫu bằng máy GPS và khảo sát thực địa nhằm đưa ra được bộ mẫu chính xác nhất, góp
phần nâng cao kết quả phân loại ảnh).

15


×