Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI, BÀI TẬP MỘT SỐ NỘI DUNG CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" VẬT LÝ 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.53 KB, 111 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA - SINH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI, BÀI TẬP MỘT SỐ NỘI DUNG
CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÝ 10 THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THẾ
MSSV: 2113010244
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ
KHÓA: 2013 – 2017

Cán bộ hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ VÂN SA

MSCB:……………..

Tam Kỳ, tháng 5 năm 2017

1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc
đến:


Các thầy cô trong khoa Lý – Hóa – Sinh, trường ĐH Quảng Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa
luận này.
Ban giám hiệu, thầy cô trường THPT Lê Quý Đôn, TP Tam Kỳ, Tỉnh
Quảng Nam đã tạo thuận lợi cho tơi trong q trình TNSP để khảo sát thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Sa
đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm khóa luận tốt
nghiệp này.
Do thời gian và hiểu biết cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong thầy cơ và các bạn góp ý chỉ ra
những sai sót để đề tài được hoàn thiện hơn.

Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
Sinh Viên

2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận này được hồn thành dưới sự cố gắng,
nỗ lực tìm tịi của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo ThS. Nguyễn Thị
Vân Sa. Các số liệu kết quả thu được trong q trình thực hiện, nêu được trong
khóa luận là trung thực và chưa từng công bố trong một cơng trình khoa học nào.

Quảng Nam, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thế

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo

HS Học sinh

GV Giáo viên

KT – ĐG Kiểm tra – đánh giá

THPT Trung học phổ thông

GDPT Giáo dục phổ thông

PPDH Phương pháp dạy học

GD Giáo dục

BGD Bộ giáo dục

ĐLBT Định luật bảo toàn

ĐLBTĐL Định luật bảo toàn động lượng

ĐLBTNL Định luật bảo toàn năng lượng

TNKQ Trắc nghiệm khách quan


TL Tự luận

TNSP Thực nghiệm sư phạm

NLTP Năng lực thành phần

TB Trung bình

SGK Sách giáo khoa

KT – KN Kiến thức – kỹ năng

4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

STT Tên bảng, hình vẽ và đồ thị Trang
11
Bảng 1.1 So sánh chương trình định hướng phát triển năng lực với định
15
hướng nội dung 23
25
Bảng 1.2 Năng lực chuyên biệt môn vật lý
44
Hình 2.1 Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10
56
Bảng mô tả một số kiến thức cần phát triển chủ đề “Động lượng.
69
Bảng 2.1 Định luật bảo toàn động lượng. Chuyển động bằng phản lực. Va 69


chạm đàn hồi và không đàn hồi” 70

Bảng 2.2 Bảng mô tả một số kiến thức cần phát triển chủ đề “Cơ năng. Định 70
70
luật bảo toàn cơ năng”
71
Bảng 2.3 Bảng mô tả một số kiến thức cần phát triển chủ đề “Các định luật
73
KepLe. Chuyển động của vệ tinh” 73

Bảng 3.1 Bảng thống kê điểm số và phân bố tần suất của đề kiểm tra 74

Đồ thị Biểu đồ biểu diễn điểm số đề kiểm tra của HS 75

3.1

Đồ thị Đồ thị phân phối tần số

3.2

Bảng 3.2 Bảng phân loại học lực học sinh theo điểm của bài kiểm tra

Đồ thị Biểu đồ phân loại học lực HS theo điểm của bài kiểm tra

3.3

Đồ thị Đồ thị phân phối tần số

3.4


Bảng 3.3 Bảng các tham số thống kê của đề kiểm tra.

Bảng 3.4 Bảng thống kê về số lượng HS chọn đáp án trong từng câu hỏi

TNKQ trong đề KT 1 tiết

Bảng 3.5 Bảng kết quả về độ khó p và độ phân biệt D của các câu hỏi kiểm tra

TNKQ

Bảng 3.6 Bảng thống kê kết quả và phân bố tần suất về kết quả làm bài của

HS

5

Đồ thị Đồ thị phân phối tần số kết quả làm bài kiểm tra của HS 75

3.5

6

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, nhân loại đang bước vào
thế kỉ văn minh tri thức với những thành tựu rực rỡ của khoa học kĩ thuật. Nền
văn minh đó địi hỏi con người phải có tri thức, sự nhạy bén và năng lực sáng tạo
để nắm bắt và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh. Trong những năm qua, Đảng

và Nhà nước đã và đang tiến hành đổi mới giáo dục theo một số phương hướng
như tích cực hóa q trình dạy học, dạy học lấy HS làm trung tâm và đặc biệt dạy
học theo định hướng phát triển năng lực người học. Do đó, việc học đang thực
hiện bước chuyển đổi từ học để biết (chương trình tiếp cận nội dung) sang học để
làm (chương trình tiếp cận năng lực).

KT – ĐG là một trong những khâu quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng cao
chất lượng đào tạo. Do đó, trong những năm qua Bộ GD và ĐT đã và đang tiến
hành đổi mới trong công tác KT - ĐG. Đổi mới cách thức ra đề kiểm tra, thi theo
hướng giảm dần học thuộc lòng, chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp,
tăng dần các yêu cầu sáng tạo, gắn liền với thực tiễn liên quan đến vấn đề thời sự
của đất nước nhằm kiểm tra đánh giá đúng chất lượng học tập và năng lực của học
sinh. Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học, đánh
giá của người dạy với tự đánh giá của người học, đánh giá của nhà trường với đánh
giá của gia đình và của xã hội”.

Trong tương lai gần, chương trình dạy học sẽ thay đổi theo định hướng
phát triển năng lực như đã nói ở trên, do đó KT – ĐG cũng sẽ đổi mới theo định
hướng đó. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập là cần thiết, để
phục vụ cho việc KT – ĐG theo định hướng phát triển năng lực.

7

Sau khi tìm hiểu, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu bài tập theo định
hướng phát triển năng lực, nhưng chưa có ai nghiên cứu bài tập chương “Các

định luật bảo toàn” Vật lý 10.

Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập một số nội
dung chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT theo định hướng phát
triển năng lực”.
2. Lịch sử nghiên cứu

Trong hoạt động dạy học, KT - ĐG tri thức của học sinh là một bộ phận
cấu thành của quá trình dạy học. Nên đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu các
phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực như sau:

- Xây dựng câu hỏi để kiểm tra nhằm đánh giá chất lượng giáo dục môn
Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của TS. Nguyễn
Thị Thu Thủy.

- Phân loại và phương pháp giải bài tập cơ học chất điểm vật lý 10 cơ bản
theo định hướng phát triển năng lực của SV trường ĐH Quảng Nam.

- Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi phần “Cơ học chất điểm” theo định
hướng phát triển năng lực của SV Nguyễn Thị Phượng.

Nhưng bản thân tôi là sinh viên, nên chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một
phần nhỏ ở việc kiểm tra đánh giá của một số nội dung chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10.
3. Mục tiêu đề tài

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực.

- Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực chương

“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
4. Phạm vi kiến thức

- Nội dung kiến thức chỉ đề cập đến một số nội dung chương Các định luật
bảo toàn Vật lý 10.

- Địa bàn thực nghiệm sư phạm: Trường THPT Lê Quý Đôn, TP Tam Kỳ,
Tỉnh Quảng Nam.

8

5. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động KT - ĐG theo định hướng phát triển năng lực môn Vật lý ở

trường THPT.
- Nội dung kiến thức chương “ Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc KT - ĐG theo định hướng

phát triển năng lực.
- Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập KT - ĐG việc học tập của HS theo định

hướng phát triển năng lực ở trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hiệu quả của đề tài.

7. Giả thuyết khoa học
Bộ câu hỏi, bài tập nếu được áp dụng vào hoạt động KT - ĐG tại các

trường phổ thông sẽ góp phần kiểm tra được năng lực của HS.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu văn kiện Đảng, các chính sách của nhà nước, các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở cấp THPT.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc KT - ĐG theo định
hướng phát triển năng lực.

- Các năng lực thành phần phát triển năng lực của HS trong học tập môn
Vật lý THPT.

- Nghiên cứu chương trình Vật lý 10 chương “Các định luật bảo toàn”.
- Nghiên cứu các luận văn, sách, bài giảng chuyên môn, tài liệu tham khảo
khác liên quan đến việc KT - ĐG theo định hướng phát triển năng lực chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10.
8.2. Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT để KT - ĐG kết quả học
tập của HS để từ đó đánh giá hiệu quả của đề tài.

9

8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu được từ

kết quả TNSP nhằm kiểm định chất lượng của câu hỏi trong bộ câu hỏi, bài tập
theo định hướng phát triển năng lực mà tôi đã xây dựng.
9. Cấu trúc của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc KT - ĐG theo định hướng phát
triển năng lực.
Chương 2: Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập một số nội dung chương Các định luật
bảo toàn vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KIỂM TRA –

ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
1.1.1. Định hướng đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015 ở Việt Nam

Trong dự thảo “Đề án đổi mới GDPT sau năm 2015” của bộ GD và ĐT đã
nhấn mạnh xây dựng chương trình GDPT Việt Nam theo định hướng phát triển
năng lực của người học.
1.1.1.1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương
trình định hướng năng lực

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.

Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú

trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức.

Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng năng lực tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra, có thể coi là sản
phẩm cuối cùng của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển
từ việc điều khiển đầu vào sang điều khiển đầu ra, tức là kết quả học tập của HS.
1.1.1.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS

Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS tập trung
vào các hướng sau:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học
nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá

11

thường xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích

phản hồi điều chỉnh q trình dạy học (đánh giá quá trình).

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực

của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến

thức sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết vấn đề của thực tiễn, đặc biệt

chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.


- Chuyển việc đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với q trình

dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là

một phương pháp dạy học.

- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử

dụng các phần mềm thẩm định có các đặc tính đo lường của dụng cụ (độ tin cậy,

độ khó, độ phân biệt…) và sử dụng các mơ hình thống kê vào xử lí phân tích, lí

giải kết quả đánh giá.

1.1.2. So sánh chương trình định hướng phát triển năng lực với chương trình

định hướng nội dung

Việc so sánh “dạy học theo định hướng phát triển năng lực” với định

hướng nội dung là cần thiết để định hướng đổi mới việc dạy học trong trường

phổ thơng hiện nay, có thể so sánh theo bảng sau:

Bảng 1.1. So sánh chương trình định hướng phát triển năng lực với định

hướng nội dung

Chương trình định hướng Chương trình định hướng


phát triển năng lực nội dung

Mục tiêu Kết quả học tập cần đạt được mô tả Mục tiêu dạy học không mô tả

giáo dục chi tiết và có thể quan sát được, thể chi tiết, không nhất thiết phải

hiện được mức độ tiến bộ của HS. quan sát, đánh giá được.

Lựa chọn những nội dung nhằm Việc lựa chọn nội dung dựa vào

Nội dung đạt được kết quả đầu ra đã quy định, các khoa học chuyên môn, không

giáo dục gắn với các tình huống thực tiễn. gắn với các tình huống thực tiễn.

Chương trình chỉ quy định những nội Nội dung được quy định chi tiết

dung chính, khơng quy định chi tiết. trong chương trình.

12

Phương GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ GV là người truyền thụ tri
pháp dạy trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức, là trung tâm của quá trình
thức. Chú trọng sự phát triển khả năng dạy học. HS tiếp thu thụ động
học giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp. những kiến thức được quy định
sẵn.
Hình thức Chú trọng sử dụng các quan điểm,
dạy học phương pháp và kĩ thuật dạy học tích Chủ yếu là học lý thuyết trên
cực, PPDH thí nghiệm, thực hành. lớp học.
Đánh giá kết
quả học tập Tổ chức hình thức học tập đa dạng, Tiêu chí đánh giá được xây

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ
của HS khóa,nghiên cứu khoa học, trải nghiệm và tái hiện nội dung đã học.
sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học.

Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong q
trình học tập, chú trọng khả năng vận
dụng trong các tình huống thực tiễn.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực
1.2.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành
động. Trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực được hiểu là: khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên
cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

1.2.2. Khái niệm đánh giá theo năng lực
Đánh giá theo năng lực không chỉ là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học

tập của học sinh mà phải hướng tới việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nhất định.

13

Đánh giá theo năng lực phải dựa trên việc miêu tả rõ một sản phẩm đầu ra

cụ thể mà cả hai phía giáo viên và học sinh đều biết và có thể đánh giá sự tiến bộ
của học sinh dựa vào các mức độ mà các em thực hiện sản phẩm.
1.2.3. Thế nào là đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là đánh giá theo chuẩn và
sản phẩm đầu ra, mà sản phẩm đó chủ yếu là kĩ năng vận dụng kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó.
1.3. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh
1.3.1. Tiếp cận bài tập định hướng phát triển năng lực

Đối với việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà
là sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề
mới đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà
ln theo các tình huống cuộc sống của HS, theo “thử thách trong cuộc sống”.
Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng
lực định hướng mạnh hơn đến HS và các quá trình học tập.

Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên
cơ sở chuẩn năng lực của mơn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động
học của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là cơng cụ để
HS luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản
lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn
của quá trình dạy học.

Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người
GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV cần biết xây dựng
các bài tập định hướng phát triển năng lực.

1.3.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển năng lực

- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.

14

- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện
kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.

- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.

- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và
giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tiễn. Những bài tập này là
những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường giải quyết khác
nhau.
1.4. Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực

Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh
giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý
nghĩa.
1.4.1. Mục đích chủ yếu nhất

- Đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết

vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
1.4.2. Ngữ cảnh đánh giá

- Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh.
1.4.3. Nội dung đánh giá

- Những kiến thức, kĩ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo
dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung
vào năng lực thực hiện).

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
1.4.4. Công cụ đánh giá

- Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.

15

1.4.5. Thời điểm đánh giá

- Đánh giá ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá khi học.

1.4.6. Kết quả

- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hồn

thành.

- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có


năng lực cao hơn.

1.5. Nhóm các năng lực thành phần phát triển năng lực của học sinh mà

môn Vật lý hướng tới

Sau khi phân chia năng lực người ta tổng hợp được nhóm các năng lực

thành phần cần phải hình thành và phát triển trong mơn Vật lý nói chung và ở

cấp THPT nói riêng theo bảng sau:

Bảng 1.2. Năng lực chun biệt mơn Vật lý

Nhóm năng

lực thành Năng lực thành phần trong môn Vật lý

phần (NLTP)

HS có thể:

- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật,

Nhóm NLTP ngun lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí.

liên quan đến - K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.

sử dụng kiến - K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập.


thức Vật lý - K4: Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh

giá giải pháp.. ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn.

HS có thể:

- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí.

Nhóm NLTP - P2: Mơ tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ

về phương ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.

pháp (tập - P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thơng tin từ các nguồn khác

trung vào nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.

năng lực thực - P4: Vận dụng sự tương tự và mơ hình để xây dựng kiến thức vật lí.

16

nghiệm và - P5: Lựa chọn và sử dụng các cơng cụ tốn học phù hợp trong học tập
năng lực mô vật lí.
- P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí.
hình hóa) - P7: Đề xuất được giả thuyết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
- P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí
Nhóm NLTP kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
liên quan đến - P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn
trao đổi thơng các kết luận được khái qt hóa từ kết quả thí nghiệm này.
HS có thể:

tin - X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí và các
cách diễn tả đặc thù của vật lí.
Nhóm NLTP - X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn
ngữ đời sống và ngơn ngữ vật lí (chun ngành).
- X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.
- X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ
thuật, công nghệ.
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm..).
- X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm…) một
cách phù hợp.
- X7: Thảo luận được kết quả cơng việc của mình và những vấn đề liên
quan dưới góc nhìn vật lí.
- X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.
HS có thể
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của
cá nhân trong học tập vật lí.
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí

17

liên quan đến đối trong các trường hợp cụ thể trong mơn Vật lí và ngồi mơn Vật lí.
cá thể - C4: So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí - các giải pháp
kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an
tồn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công
nghệ hiện đại.

- C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch
sử.

1.6. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của một chủ đề

Việc xây dựng các câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực có thể tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định các chủ đề dạy học trong bộ môn để xây dựng câu hỏi,
bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh.

Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của chủ đề theo định
hướng phát triển năng lực. Dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của chủ đề
theo chương trình hiện hành, đồng thời nghiên cứu những định hướng về dạy học
và kiểm tra đánh giá phát triển năng lực HS.

Bước 3: Xác định các loại bài tập theo hướng đánh giá năng lực của HS
trong chủ đề theo đặc thù của bộ môn. Tùy trường hợp mà câu hỏi, bài tập có thể là:

- Câu hỏi hay bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
- Bài tập thực hành, thí nghiệm.
Bước 4: Biên soạn bài tập minh họa cho các mức độ đã mơ tả.
1.7. Quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra
Giới thiệu quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra (theo công văn số
8773/BGD – ĐT - GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GD - ĐT).
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra.


18

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS trước
hay sau khi học một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ
chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của HS để xây dựng
mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra.
Đề kiểm tra có các hình thức sau:
1. Đề kiểm tra tự luận.
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và
câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mơ tả tiêu chí của đề kiểm tra).
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức
chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cấp độ:
nhận biết, thơng hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng thấp và vận dụng cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trong số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
* Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
B1: Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra.
B2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
B3: Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương…).
B4: Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
B5: Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với tỉ lệ %.

B6: Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
B7: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
B8: Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.

19

B9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ
kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm, số lượng câu hỏi và tổng số câu
hỏi do ma trận đề kiểm tra.
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm
tra cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung: khoa học và chính xác.
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu.
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
1. Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa lại các từ ngữ, nội dung
nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2. Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá khơng? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá
khơng? Số điểm có thích hợp khơng? Thời gian dự kiến có phù hợp khơng?
3. Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4. Hoàn thiện đề kiểm tra, hướng dẫn chấm và thang điểm.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Thực trạng kiểm tra đánh giá học sinh tại trường trung học phổ thông
2.1.1. Những kết quả bước đầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá
* Đối với công tác quản lý
- Triển khai xây dựng mơ hình trường học đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của HS. Mục tiêu của mơ hình này
là đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa

20


×