Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Định hướng cho học sinh tự lục học tập chương các định luật bảo toàn vật lý 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
------

Nguyễn Lâm Hữu Phước

Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
------

Nguyễn Lâm Hữu Phước

Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐH

Định hướng

Gv

Giáo viên

Hs

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG KHÓA LUẬN
Hình 1.1 Chu trình tự học
Hình 1.2 Chu trình dạy học
Hình 1.3 Tri thức qua giai đoạn 1
Hình 1.4 Tri thức qua giai đoạn 2
Hình 1.5 Tri thức qua giai đoạn 3
Hình 1.6 Sơ đồ chu trình dạy – tự học



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ...........................................0
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG KHÓA LUẬN .............................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................3
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................6
2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................7
3. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................7
4. Đối tượng và nhiệm vụ .........................................................................................8
5. Phương pháp .........................................................................................................8
6. Cấu trúc đề tài.......................................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ..............................................................................10
1.1

Hoạt động giáo dục ở thế kỷ XXI................................................................11

1.1.1

Hoạt động dạy – học .............................................................................11

1.1.2

Xu thế của giáo dục ..............................................................................12

1.1.3

Đặc trưng của việc học ở thế kỷ XXI ...................................................14

1.2


Tự lực học tập ..............................................................................................16

1.2.1

Định nghĩa.............................................................................................16

1.2.2

Các hình thức tự học .............................................................................17

1.2.3

Chu trình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ [26], [31], [32] .......................18

1.2.4

Quan điểm về tự học ở nhà trường phổ thông ......................................23

1.2.5

Vai trò – ý nghĩa cùa tự lực học tập ......................................................24

1.3

Định hướng hành động học tập ...................................................................25


1.3.1


Vai trò của việc định hướng..................................................................25

1.3.2

Các hình thức định hướng.....................................................................26

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY KHẢ
NĂNG TỰ LỰC HỌC TẬP .....................................................................................34
2.1

Phân tích nội dung kiến thức chương: “Các định luật bảo toàn” ................35

2.1.1

Đặc điểm của chương ...........................................................................35

2.1.2

Kiến thức cơ bản ...................................................................................36

2.1.3

Tiến trình hình thành kiến thức theo sách giáo khoa ............................38

2.1.4

Những khó khăn trong việc giảng dạy ..................................................41

2.1.5


Một số nội dung kiến thức bổ sung.......................................................42

2.1.6

Kết luận .................................................................................................42

2.2

Thiết kế nội dung bài giảng .........................................................................43

2.2.1

Bài 23. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng (xem phụ lục 1) .43

2.2.2

Bài 24. Công và công suất (xem phụ lục 1) ..........................................43

2.2.3

Bài 25. Động năng ................................................................................43

2.2.4

Bài 26. Thế năng ...................................................................................54

2.2.5

Bài 27. Cơ năng ....................................................................................66


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................77
3.1

Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................77

3.2

Đặc điểm đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .......................77

3.2.1

Đặc điểm đối tượng ..............................................................................77

3.2.2

Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................77

3.3

Tiến trình thực nghiệm ................................................................................78

3.3.1

Diễn biến bài học “Động năng” ............................................................78


3.3.2

Diễn biến bài học “Thế năng” ..............................................................81


3.3.3

Diễn biến bài học “Cơ năng” ................................................................84

3.3.4

Kết quả đánh giá bài kiểm tra của lớp thực nghiệm .............................86

3.3.5

Kết luận về thực nghiệm sư phạm ........................................................92

KẾT LUẬN ...............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95
PHỤ LỤC ....................................................................................................................1
Phụ lục 1. Tiến trình giảng dạy ...................................................................................1
Phụ lục 2. Đề kiểm tra 15 phút ..................................................................................16
Phụ lục 3. Đề kiểm tra 1 tiết – Mã đề 209 ................................................................17


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với tốc độ phát triển trong khoa học công nghệ ngày càng cao, đòi hỏi con
người luôn tự trao dồi, bổ sung kiến thức để ngày càng hoàn thiện bản thân, vì vậy
nhu cầu tự học trở thành yếu tố tất yếu đối với mỗi cá nhân. Hiện nay toàn ngành
giáo dục đang thực hiện quá trình đổi mới về nội dung cũng như phương pháp giảng
dạy nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Như vậy, việc giảng
dạy vật lý ở trường phổ thông cũng cần có những đổi mới để thay đổi sự truyền thụ
từ người giáo viên trong đó học sinh chỉ nhận kiến thức một cách một chiều.
“Dạy học các môn khoa học ở nhà trường không chỉ đơn thuần là giúp cho

học sinh có được một số kiến thức cụ thể nào đó. Điều cơ bản quan trọng hơn hết là
trong quá trình dạy học các tri thức cụ thể đó là rèn luyện cho học sinh tiềm lực để
khi ra trường học sinh có thể tiếp tục tự học tập, có khả năng nghiên cứu, tìm tòi
sáng tạo, giải quyết các vấn đề, đáp ứng được những đòi hỏi đa dạng của hoạt động
thực tiễn không ngừng phát triển”[8]
Việc nắm vững kiến thức Vật Lý ở trường phổ thông không chỉ là hiểu bản
chất, nội dung của các định luật, hiện tượng và các thuyết,.. mà còn cần khả năng
vận dụng kiến thức này vào thực tiễn. Như vậy, người học sinh cần phải có các kỹ
năng, kỹ xảo trong việc thực hành, thí nghiệm, việc giải các bài tập định tính cũng
như định lượng,... nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức.
Học sinh cần quan tâm, tìm hiểu sâu về bản chất vật lý của vấn đề và việc
vận dụng vào thực tiễn, biến đổi những kiến thức từ sách vở thành những kiến thức
của cá nhân. Vì vậy người giáo viên cần phải có những phương pháp nhằm phát huy
tính tự lực và tạo điều kiện để học sinh có thể sáng tạo, từ đó sẽ hình thành cho học
sinh lòng yêu thích, đam mê khoa học.
“Chúng ta không thể dạy người ta bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể giúp họ
phát hiện ra điều gì đó ngay trong chính bản thân họ” Galileo Galile [8]


Một phương pháp có thể làm được điều đó, chính là phương pháp giúp học
sinh tự lực học tập và tự nghiên cứu. Đây là phương pháp lấy học sinh làm trung
tâm, vì vậy nó sẽ làm cho học sinh chủ động được kiến thức, tham gia tích cực vào
bài học, làm thay đổi vai trò của giáo viên và học sinh. Giáo viên giờ đây chỉ là
người hướng dẫn giúp cho học sinh tự tìm ra tri thức cho mình.
Việc hình thành cho học sinh khả năng tự học khi còn ở ghế nhà trường là
điều cần thiết, bên cạnh việc tiếp thu tri thức của nhân loại thì việc hình thành cho
học sinh những kỹ năng là không thể thiếu vì vậy cần có sự phối pháp giữa việc
giảng dạy và tổ chức nhằm đào tạo con người toàn diện. Tuy nhiên học sinh ở nhà
trường phổ thông còn chưa có thể tự mình tìm hiểu kiến thức thì vai trò định hướng
của người giáo viên là vô cùng quan trọng, người giáo viên không chỉ truyền trao

kiến thức mà còn là người hướng dẫn cách để xây dựng kiến thức ấy và góp phần
nâng cao năng lực tự lực của học sinh.
Như vậy với nội dung đề tài: “ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH TỰ LỰC
HỌC TẬP CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT LÝ 10 TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” mà chúng tôi sẽ nghiên cứu sẽ giúp cho học sinh phần nào
hoàn chỉnh về khả năng tự tìm hiểu để có những bước tiến sâu hơn trong quá trình
học vật lý nói riêng và các môn khoa học khác nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học nhằm phát huy tính tự lực của
học sinh trong một số bài học của chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng tiến trình dạy học phù hợp với quan điểm lý luận dạy học về
phát triển khả năng tự lực học tập của học sinh thì có thể giúp học sinh tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, nâng cao khả năng tự học và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.


4. Đối tượng và nhiệm vụ
-

Đối tượng
+ Quá trình dạy học vật lý chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10.
+ Hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh ở trường THPT.

-

Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, quan điểm, phương pháp dạy học theo hướng

phát huy khả năng tự lực học tập của học sinh.
+ Phân tích nội dung kiến thức của một số bài học trong chương “Các định

luật bảo toàn” – Vật Lý 10 cũng như việc bổ sung thêm một số kiến thức cần thiết
trong quá trình giảng dạy.
+ Thiết kế phương án dạy học các bài học của chương theo hướng phát huy
khả năng tự lực học tập của học sinh. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá và hoàn
thành tiến trình dạy học đã soạn thảo.
5. Phương pháp
-

Về lý luận
+ Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Vật
lý 10, một số sách tham khảo, các tài liệu lý luận dạy học, phương pháp
giảng dạy vật lí ở trường trung học phổ thông.
+ Nghiên cứu sách, tài liệu, tạp chí giáo dục về vấn đề tự lực học tập
nội dung, đổi mới phương pháp dạy học Vật lý theo chương trình và sách
giáo khoa mới.
+ Tìm và nghiên cứu những tài liệu liên quan trên Internet.

-

Về thực nghiệm
+ Giảng dạy các bài đã soạn nhằm phát huy tính tự lực học tập của
học sinh trong quá trình thực tập sư phạm lần 2.


+ Kiểm tra – đánh giá chất lượng học sinh để lấy số liệu nghiên cứu,
từ đó rút ra kết luận về ưu – nhược điểm của đề tài, có những chỉnh lý và đề
xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.
+ Xin ý kiến từ giáo viên hướng dẫn cũng như giáo viên hướng dẫn
thực tập.
6. Cấu trúc đề tài

- Mở đầu
- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc định hướng hoạt động học tập tự lực của
học sinh
- Chương 2. Xây dựng tiến trình dạy học nhằm phát huy khả năng tự lực học
tập
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỊNH HƯỚNG

HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
Trong chương này chúng tôi trình bày những cơ sở lý luận làm sáng tỏ
những vấn đề: tự lực học tập, các xu thế trong dạy học hiện nay và vai trò định
hướng của người giáo viên trong hoạt động học tập cũng như các phương pháp định
hướng giúp học sinh có khả năng tự lực học tập.
 Hoạt động giáo dục ở thế kỷ XXI
 Tự lực học tập
 Định hướng hành động học tập


1.1 Hoạt động giáo dục ở thế kỷ XXI
1.1.1 Hoạt động dạy – học
Bản chất của hoạt động học tập là quá trình nhận thức những kiến thức, kinh
nghiệm mà nhân loại đã tích lũy, “biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành kinh
nghiệm của chính bản thân học sinh” [34]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "học

tập là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong và
bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện"
[34]. Như vậy học tập là hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh nhằm
chiếm lĩnh tri thức nhân loại.
Bản chất của hoạt động dạy người giáo viên hướng dẫn học sinh tự học, đào
sâu kiến thức, tự điều chỉnh, nghiên cứu, “người thầy giúp người học tự hiểu bản
thân mình để biến đổi mình, mỗi ngày một tiến bộ” [31], “cần hiểu dạy học là dạy
hành động: tổ chức, điều khiển hành động học tập của học sinh” [34].
Như vậy kiến thức của mỗi cá nhân là do tự bản thân xây dựng, là kết quả
của quá trình tìm tòi, suy nghĩ, nghiên cứu, vì vậy “không thể quan niệm sự hình
thành kiến thức của học sinh chỉ đơn thuần là sự in vào đầu óc học sinh những câu
chữ, xem như những cái có sẵn tồn tại độc lập với học sinh. Không thể xem sự dạy
của giáo viên chỉ đơn thuần là sự trình diễn kiến thức, chỉ cần cố gắng trình diễn
chính xác, rõ ràng và đầy đủ sao cho in đậm vào đầu óc học sinh đúng những câu
chữ như thế. Nếu chỉ như vậy thì không thể đảm bảo cho học sinh thực sự nắm
được định nghĩa của kiến thức” [2]. “Trong quá trình dạy học, hoạt động học tập
của học sinh diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên, với sự giúp đỡ của giáo
viên nhiều hoặc ít khác nhau, tùy trình độ của học sinh và tùy giai đoạn của sự học
tập. Nhưng cuối cùng bao giờ cũng phải thông qua hoạt động tự lực hoàn toàn độc
lập của học sinh và chỉ có thông qua hoạt động tự lực hoàn toàn độc lập của học
sinh mới đảm bảo cho họ thực hiện sự lĩnh hội được nội dung học tập một cách
vững chắc và đồng thời rèn luyện được khả năng tự học và độc lập công tác.” [34].


Muốn học sinh vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường thì quá trình học tập
không chỉ là quá trình thụ động “thầy đọc, trò chép” cần phải là quá trình tương tác
giữa người giáo viên và học sinh trong đó người học sinh giữ vai trò trọng tâm và tự
lực giải quyết vấn đề trên cơ sở định hướng của giáo viên. “Đặc điểm cơ bản của
giảng dạy là tạo ra vùng phát triển gần tức là kích thích trẻ hoạt động, thức tỉnh một
loại các quá trình phát triển nội tại và đưa chúng vào cuộc chuyển động, các quá

trình phát triển nội tại này hiện giờ đang là khả năng chỉ trong phạm vi qua lại với
các người xung quanh và hợp tác với bạn hữu và các quá trình nội tại này trải qua
một tiến trình phát triển, sau đó trở thành thành tựu bên trong cho chính trẻ”. [1]
Như vậy, việc giáo dục cho học sinh tự lực học tập trên cơ sở định hướng của
giáo viên tạo điều kiện bước đầu cho sự tự lực của học sinh trong học tập bên cạnh
đó việc tự lực học tập của học sinh nhằm hình thành khả năng tự lực nghiên cứu các
vấn đề, phát triển kỹ năng nghiên cứu, “bản chất của hoạt động tổ chức học tập là tổ
chức hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo, chủ động cho học sinh, hình thành
năng lực tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập hợp lý phù hợp với điều kiện của bản
thân người học dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của các lực lượng giáo dục và vai trò
chủ động tích cực của người học là yếu tố "nội lực" của sự phát triển, sự tác động
của giáo viên và các yếu tố khác là "ngoại lực". Hiệu quả cao nhất của đào tạo là có
sự cộng hưởng giữa nội lực và ngoại lực” [6].
1.1.2 Xu thế của giáo dục
Đổi mới phương pháp dạy học đang được xã hội quan tâm và là yêu cầu cấp
bách của thời đại. Do đó, có rất nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này:
- Theo Võ Phước Lộc hiện nay nước ta nhìn chung có ba xu hướng đối mới
phương pháp dạy học rất có triển vọng:[25]
+ Phát triển công nghệ dạy học hiện đại (Technology of teaching).
Lựa chọn tối đa trong thế chọn lựa tối ưu các phương pháp, phương tiện dạy
học hiện đại. Đặc biệt chú trọng tự học có hướng dẫn, có hệ đánh giá hệ
lượng kiến thức và kỹ năng của học sinh.


+ Dạy học theo khuynh hướng sáng tạo học (Creatology). Vận dụng
tất cả thế mạnh của phương pháp dạy học nhằm kích thích và đảm bảo đầy
đủ cho năng lực và môi trường sáng tạo của người học. Có hệ chuẩn đánh giá
năng lực sáng tạo của học sinh theo năm cấp độ khác nhau. Đây là xu thế
quan trọng, đẩy mạnh sự tự học, chịu khó sáng tạo của người học.
+ Xu hướng thứ ba, tạm gọi là cách tân truyền thống, chuyển mình

đón nhận những thành tựu dạy học hiện đại, lấy phương pháp nêu vấn đề đối thoại làm then chốt. Vận dụng linh hoạt tất cả các phương pháp nhằm đạt
hiệu quả tối ưu trong giảng dạy. Tùy tình hình cụ thể có thể có lộ trình thích
hợp, từng bước tiến tới đổi mới toàn diện.
- Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn – Nguyễn Kỳ – Vũ Văn Tảo – Bùi Tường [31]
+ Chuyển từ kiểu đào tạo lấy thầy và kiến thức làm trung tâm sang
kiểu đào tạo lấy trò và năng lực làm trung tâm.
+ Học là xuất phát điểm để thiết kế việc dạy. Dạy là xuất phát điểm để
thiết kế việc đào tạo giáo viên.
- Theo tác giả Trịnh Văn Biều một số xu hướng đổi mới cơ bản trong phương
pháp dạy học ở nước ta cũng như trên các nước thế giới: [1], [25].
+ Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
Chuyển trọng tâm hoạt động của giáo viên sang trọng tâm hoạt động của học
sinh. Chuyển từ lối học thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều
kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ động , sáng tạo.
+ Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học
suốt đời. Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị phương
pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
+ Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao
(theo sự phát triển của học sinh, theo cấp học và bậc học)…


- Những định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy vật lý ở trường trung
học phổ thông [5], [6]
+ Sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến theo tinh thần phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Chuyển từ phương pháp chủ yếu là diễn giảng của giáo viên sang
phương pháp chủ yếu là tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực, chiếm lĩnh
kiến thức và kỹ năng.
+ Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp hài hòa với học tập hợp tác.
+ Coi trọng bồi dưỡng phương pháp tự học.

+ Coi trọng rèn luyện kỹ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức.
+ Tăng cường làm thí nghiệm trong dạy học.
+ Đổi mới cách soạn giáo án trong đó giáo viên phải có định hướng
cho học sinh hoạt động tích cực, là người chỉ đạo hoạt động, với chức năng
quan trọng là tổ chức tình huống học tập, kiểm tra, định hướng hoạt động học
và thể chế hóa kiến thức.
1.1.3 Đặc trưng của việc học ở thế kỷ XXI
1.1.3.1 Học tập là suốt đời
Quan điểm học là suốt đời là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Nó gắn liền
với quan niệm về xã hội hóa học tập, ở đó tất đều có có thể cung cấp một cơ hội học
tập và phát huy tiềm năng của mình.
Giáo dục thường xuyên mở ra khả năng đào tạo giáo dục cho mọi người vì
nhiều mục đích khác nhau – như cung cấp cơ hội thứ hai, thứ ba, nhằm đáp ứng sự
hiểu biết, sự khát khao cái đẹp hoặc lòng ham muốn vượt qua chính bản thân mình,
hoặc mở rộng và hoàn thiện các cách đào tạo theo hướng gắn bó chặt chẽ với những
đòi hỏi của cuộc sống nghề nghiệp, kể cả cách đào tạo trong thực tiễn.


1.1.3.2 Bốn trụ cột của giáo dục [2], [31], [32]
1.1.3.2.1 Học để biết
- Học kiến thức, học cách tư duy. Để tạo cho mình năng lực tư duy.
- Học cách học để tạo cho mình năng lực tự học và thói quen tự học suốt đời.
- Hiểu cách nắm vững những công cụ sử dụng kiến thức, rèn luyện những
khả năng phê phán, tò mò và trí nhớ.
1.1.3.2.2 Học để làm
- Học kỹ năng nghề nghiệp (biết cách sử dụng kiến thức).
- Việc học phải gắn với việc làm, kiến thức gắn với thực tiễn.
- Khả năng đối mặt với các tình huống và biết làm việc đồng đội.
1.1.3.2.3 Học để cùng sống với nhau
- Có cách nhìn đúng về thế giới.

- Cảm nhận sâu sắc sự phụ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống hiện tại.
- Hiểu được người khác thông qua sự hiệu chính mình.
1.1.3.2.4 Học để làm người
- Giáo dục là một “hành trình nội tại” dẫn đến sự xây dựng nhân cách của
mỗi con người.
- Mỗi cá nhân phải có năng lực tự chủ, xét đoán cao hơn, gắn bó với sự tăng
cường trách nhiệm cá nhân và nổ lực nhằm mục tiêu chung. Vậy giáo dục không thể
coi nhẹ bất kỳ tiềm năng nào của cá nhân: trí nhớ, lập luận, kỹ năng giao lưu,…
- Khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi người
với toàn bộ sự phong phú và phức tạp của con người.
Vậy: Bốn trụ cột đó nhằm đặt trên cùng một cơ sở sự phát triển của cá nhân,
vị trí của cá nhân trong xã hội. Chúng nhấn mạnh tầm quan trọng ngang nhau của trí
tuệ và thực tiễn, phá bỏ những gì có thể là sự ngăn cách quá đáng giữa vai trò của
chân tay và trí óc. Làm sáng tỏ quan điểm “cuộc hành trình nội tại” mà cá nhân tiến
hành trong quá trình giáo dục phải là toàn diện, tập trung vào sự hiểu biết về mối
quan hệ giữa bản thân mình và người khác, tức là học để cùng sống với nhau.


1.2 Tự lực học tập
1.2.1 Định nghĩa
Theo từ điển giáo dục – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “... tự học lá quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành..”
Theo đại từ điển tiếng viết: tự lực có nghĩa là tự mình có khả năng, tự thực
hiện được hành động.
Theo GS.TS Thái Duy Tuyên: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo,.. và kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người nói chung của
chính bản thân người học.[8]
Theo tác giả Quang Huy: tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói

một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng tạo. [25]
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp,..) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ và không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết
biến khó khăn thành thuận lợi,..) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.”[31]
Như vậy, tự lực học tập là khả năng là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh
kiến thức bằng cách đọc sách, tra cứu các tài liệu, sách, báo, các phương tiện thông
tin đại chúng, bên cạnh đó là hình thành những kế hoạch cụ thể để giải quyết từng
phần công việc, kỹ năng viết báo cáo... Nhưng người học phải biết lực chọn tài liệu,
tìm ra những nội dung, luận điểm, luận cứ phù hợp với nội dung công việc, kiến
thức cần tìm hiểu. Bước đầu của việc tự học người học có thể gặp một số lúng túng,
khó khăn nhưng nhờ vậy mà thành thạo lên, đã thành thạo thì hay đặt những dấu
hỏi, phát hiện, phát triển và giải quyết vấn đề.


1.2.2 Các hình thức tự học
- Theo tác giả Thái Duy Tuyên có nhiều cách tự học khác nhau: [8]
+ Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên như tự học của học sinh, sinh
viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh,…
+ Tự học không có sự hướng dẫn của giáo viên: trường hợp này thường liên
quan đến những người trưởng thành, các nhà khoa học.
+ Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa, các
nhà kinh tế, các nhà chính trị - xã hội.
- Theo tác giả Quang Huy có nhiều kiểu tự học như:[25]
+Tự mình mò mẫm: người học không có điều kiện đi học, các tri thức họ có
được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống.
+ Tự học không cần thầy hướng dẫn: người học đã có một trình độ học vấn

nhất định, đã có một thời gian dài học với thầy.
+ Tự học với sự hướng dẫn của thầy: hoạt động tự học này gắn với quá trình
dạy học.
- Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn tự học có ba hình thức: [31], [32]
+ Tự học không có người hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc,
hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn
cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao.
+ Tự học có hướng dẫn: có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
+ Tự học có người hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu, gặp mặt giáo viên một số
tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn sau đó về nhà tự học.


1.2.3 Chu trình dạy – tự học của Nguyễn Kỳ [26], [31], [32]
1.2.3.1 Chu trình tự học của trò
Đây là một chu trình gồm ba giai đoạn
- Giai đoạn 1. Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với
người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
- Giai đoạn 2. Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến
thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình ban đầu, tự thể hiện qua sự đối thoại,
giao tiếp với bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội cộng đồng lớp học.
- Giai đoạn 3. Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi học sinh tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy
và sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của
mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện → tự kiểm tra, tự điều chỉnh thực chất
cũng là con đường phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết và giải quyết vấn đề của

nghiên cứu khoa học và chỉ diễn ra dưới tác động hợp lý của chu trình dạy của thầy.

Hình 1.1 Chu trình tự học [26], [31], [32]
1.2.3.2 Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba
thời của trò: hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra.


Thầy – tác nhân



Trò chủ thể

(1) Hướng dẫn



Tự nghiên cứu

(2) Tổ chức



Tự thể hiện

(3) Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra →

Tự điều chỉnh


- Giai đoạn 1. Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho các cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn
đề cần giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết
vấn đề, để tự mình kiểm tra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình và
tạo ra sản phẩm ban đầu.
- Giai đoạn 2. Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các
cuộc tranh luận, hội thảo, trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, đội công tác
trong lớp, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối
quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác của nhau tìm ra kiến thức, chân
lý. Thầy là người đạo diễn và dẫn chương trình.

Hình 1.2 Hình chu trình dạy học [26], [31], [32]
- Giai đoạn 3. Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn kết luận về các cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò,
trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.
Cuối cùng, thầy là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự
đánh giá, tự điều chỉnh,..


Chu trình dạy trên cho thấy sự kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy
với chu trình tự học của trò qua từng thời, để cho người học tự mình chiếm lĩnh tri
thức. Cho nên ta phải đề cập tiếp đến thành tố thứ ba là tri thức để có một chu trình
dạy – tự học toàn vẹn.
1.2.3.3 Tri thức qua ba giai đoạn
- Giai đoạn 1.
Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu, quan hệ trực tiếp với tri thức theo
chiều mũi tên tam giác sư phạm và tự tìm ra được một tri thức hay sản phẩm ban

đầu mang tính chất cá nhân, tức là có thể đúng hay sai, khách quan hay chủ quan,
khoa học hay thiếu khoa học.
Tri thức
Cá nhân

Thầy

Trò

Hướng dẫn

Trò tự nghiên cứu

Hình 1.3 Tri thức qua giai đoạn 1 [26], [31], [32]
- Giai đoạn 2.
Sản phẩm của học sinh thông qua sự trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn
trong cộng đồng lớp học trở thành khách quan hơn, tri thức có tính chất cá nhân ở
thời (1) giờ đây mang tính chất xã hội (xã hội lớp học)


Tri thức
Xã hội

Lớp

Thầy

Trò

Tổ chức


Tự thể hiện

Hình 1.4 Tri thức qua giai đoạn 2 [26], [31], [32]
- Giai đoạn 3
Với kết luận cuối cùng của thầy, người học tự kiểm tra điều chỉnh sản phẩm
ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới thật sự khách quan khoa
học theo đúng nghĩa của tri thức.
Tri thức
Khoa học

Thầy

Trò

Trọng tài, cố vấn

Tự kiểm tra

Kết luận, kiểm tra

Tự điều chỉnh

Hình 1.5 Tri thức qua giai đoạn 3 [26], [31], [32]


1.2.3.4 Chu trình dạy – tự học
Tập hợp ba sơ đồ bộ phận ở trên: sơ đồ chu trình tự học, sơ đồ chu trình dạy
và sơ đồ tri thức qua ba thời, ta có thể sơ đồ hóa chu trình dạy – tự học như sau:


Hình 1.6 Sơ đồ chu trình dạy – tự học [26], [31], [32]
- Đường tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực học tập.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức cần chiếm lĩnh.
- Các mũi tên đều xuất phát từ cực thầy: thầy là người khởi xướng, người dẫn
chương trình tự học của trò.
(1) Thầy hướng dẫn trò tự nghiên cứu để tìm ra tri thức có tính cá nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm
ban đầu của người học khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò
làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức
người học tự tìm tra giờ đây mới có tính chất khoa học.
1.2.3.5 Kết luận về chu trình dạy – tự học
Trong chu trình dạy – tự học được chia làm ba giai đoạn nhưng không phải
chúng ta tuyệt đối hóa ba giai đoạn này, mà có sự đan xen giữa các yếu tố và thay
đổi theo quá trình diễn tiến hoạt động của người học. “Điều cốt yếu là cả ba thời
đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích
cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo”


[17], “tổng thể các chu trình tự học là cuộc hành trình nội tại” phát triển bền vững ở
mỗi người học năng lực tự học và thói quen tự học suốt đời “để biết”, “để làm”, “để
hợp tác cùng nhau sống” và “để làm người” lao động tự chủ, năng động và sáng tạo
của thế kỷ XXI.
Như vậy, hoạt động tự học là quá trình tự hoàn thiện của mỗi cá nhân và đáp
ứng được nhu cầu về đào tạo về con người với tác phong công nghiệp, thích ứng với
những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Vì vậy, việc hình thành cho học sinh khả
năng tự lực học tập là điều kiện cần thiết.
1.2.4 Quan điểm về tự học ở nhà trường phổ thông
Trên cơ sở các hình thức tự học thì chúng tôi nhận thấy rằng có hai hình thức

tự học chính là: tự học có giáo viên hướng dẫn và tự học không có giáo viên hướng
dẫn. Đối với học sinh ở nhà trường phổ thông thì giáo viên là một bộ phận cơ hữu
không thể tách rời vì vậy giáo viên chính là người thầy hướng dẫn, định hướng và
giúp hình thành kỹ năng tự học cho học sinh, bước đầu người giáo viên có thể hình
thành khả năng tự học ở một quá trình trong tiến trình giảng dạy, dần học sinh có
thể thực hiện được quá trình tự học thì có thể tiến đến các bậc cao hơn.
1.2.4.1 Các hành động tự học đối với học sinh trong quá trình học tập
- Làm việc với sách giáo khoa theo hệ thống câu hỏi của giáo viên.
- Quan sát và tự lực làm thí nghiệm.
- Tự lực vận dụng các kiến thức, lập luận, suy luận logic để rút ra các kết luận
cần thiết.
- Tự lực nhận thức được vấn đề, chọn đề xuất, hướng giải quyết vấn đề, thảo
luận, tranh luận với các bạn học.
- Tự lực giải các bài tập khi đã có cơ sở định hướng đầy đủ.
- Tự giải quyết bài tập khi chỉ có cơ sở định hướng chung nhất.
- Tự lực giải quyết bài tập khi chỉ có phương pháp chung nhất. Học sinh phải tự
mình xây dựng các tiến trình thực hiện giải toán.


×