Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Kinh tế chính trị Mác Leenin. Phân tích những đặc trưng cơ bản của nền sản xuất hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.39 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

⸎⸎⸎⸎⸎

Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Đề số 2 – Chương 2: Phân tích những đặc trưng cơ bản của nền sản xuất
hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam?

Năm học 2021-2022

Mục lục

Mở đầu..................................................................................................................2
Nội dung................................................................................................................3

1. Khái niệm nền sản xuất hàng hóa [2].......................................................3
1.1. Phân cơng lao động xã hội...................................................................3
1.2. Sự tách biệt kinh tế...............................................................................3

2. Đặc trưng cơ bản của nền sản xuất hàng hóa..........................................4
2.1. Là sản xuất để trao đổi, mua bán.......................................................4
2.2. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân,
vừa mang tính xã hội.....................................................................................4
2.3. Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, lợi nhuận.......................5

3. Liên hệ ở Việt Nam [1]...............................................................................5
3.1. Trước thời kỳ đổi mới..........................................................................5
3.2. Sau thời kỳ đổi mới..............................................................................6


Kết luận.................................................................................................................8
Tài liệu tham khảo:..............................................................................................9

Mở đầu

Xã hội loài người từ thuở sơ khai đến nay đã và đang trải qua 3 nền sản
xuất hàng hóa lần lượt là nền sản xuất tự nhiên, nền sản xuất hàng hóa giản đơn
và nền sản xuất hàng hóa hiện đại. Mỗi nền sản xuất lại có những đặc trưng
riêng. Nền sản xuất tự nhiên là nền kinh tế tự cung tự cấp, quy mô nhỏ chủ yếu
dựa vào nguồn lực có sẵn của tự nhiên. Nền kinh tế hàng hóa giản đơn với đặc
trưng cơ bản là có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác
dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, có quy mơ nhỏ và năng suất thấp.
Cịn nền sản xuất hàng hóa hiện đại là nền sản xuất cơng nghiệp cơ khí có quy
mơ lớn, chun mơn hóa cao, sự trao đổi hàng hóa liên tục tạo nên dòng tiền.

Nền sản xuất ở Việt Nam trước thời kỳ đổi mới tức thời kỳ bao cấp chỉ
mang tính hình thức, có sự phân cơng lao động nhưng khơng có sự tách biệt
tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất. Quan hệ hàng hóa – tiền tệ
bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ vật là chủ yếu. Nhiều hàng hóa quan trọng
như sức lao động, sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng
hóa về mặt pháp lý. Sau thời kỳ đổi mới, sự phân công lao động rõ rệt hơn, sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ. Việt
Nam thừa nhận sự xuất hiện của tư hữu, ngồi những doanh nghiệp nhà nước
cịn có rất nhiều những doanh nghiệp tư nhân sinh ra và phát triển. Sự tách rời
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất cũng được thể
hiện rõ ràng. Đây là thời kỳ Việt Nam đi dần từ sản xuất hàng hóa giản đơn đến
hiện đại. [1]

Chúng ta sẽ tìm hiểu về nền sản xuất hàng hóa, đặc trưng và liên hệ với
nền sản xuất của Việt Nam.


Nội dung

1. Khái niệm nền sản xuất hàng hóa [2]

Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
con người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi và mua bán. Ví dụ,
người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân mình nhưng
người đó lại cần có nhiều loại sản phẩm khác, chẳng hạn như lương thực.
Người thợ vải sẽ mang số vải dư thừa để đổi lấy gạo. Và ngược lại, người
nông dân cũng dư thừa gạo và đồng thời thiếu vải để may mặc nên sẽ dùng
gạo để đổi lấy vải.

Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội
lồi người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các
điều kiện:

1.1. Phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội tức là sự chun mơn hóa sản xuất, phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân
cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng
mở rộng hơn, đa dạng hơn.

1.2. Sự tách biệt kinh tế

Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với


nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thơng
qua trao đổi, mua bán hàng hố.

Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh
tế giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây
là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi, mua
bán sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.

Cả hai điều kiện không được thiếu một điều nào, thiếu một trong hai điều
kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa.

2. Đặc trưng cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
2.1. Là sản xuất để trao đổi, mua bán

Trong lịch sử có hai kiểu tổ chức kinh tế là sản xuất tự cung tự cấp và sản
xuất hàng hóa. Nếu sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm được sản xuất chỉ có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân
người sản xuất thì sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
được sản xuất ra dùng để bán chứ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
khác thông qua trao đổi, mua bán. Ví dụ, một người nơng dân chỉ trồng lúa,
sau đó lấy thóc gạo để trao đổi lấy những hàng hóa thiết yếu khác như thức
ăn, quần áo,…

2.2. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.

Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm
làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng

với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng
hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào
là cơng việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có
thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn
cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ví dụ, một cơ sở sản xuất giày dép với mục
đích bán ra thị trường thì mang tính chất xã hội, nhưng phương thức sản xuất
của họ là độc lập, mang tính chất tư nhân.

2.3. Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, lợi nhuận

Giá trị và Giá trị sử dụng là hai thuộc tính đều tồn tại trong hàng hóa. Tuy
nhiên, mục đích của người sản xuất là giá trị mang lại, nhưng họ lại có giá trị
sử dụng. Người tiêu dùng (người mua) cần giá trị sử dụng nhưng họ phải trả
bằng giá trị. Ví dụ, có những loại bánh Trung Thu có giá trị lên đến hàng
chục triệu đồng, chuyên dùng để làm quà biếu. Tuy nhiên giá trị sử dụng của
chiếc bánh và chi phí sản xuất không lớn như vậy khiến cho lợi nhuận đem lại
là rất lớn.

3. Liên hệ ở Việt Nam [1]
3.1. Trước thời kỳ đổi mới

Với quan niệm rằng sản xuất hàng hóa khơng tồn tại trong chế độ công
hữu hay không tồn tại trong chế độ xã hội, các quốc gia đi theo con đường
chủ nghĩa xã hội (trong đó có Việt Nam) áp dụng cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, phủ nhân sự tồn tại của sản xuất hàng hóa, phủ nhận sự tồn tại của
thành phần kinh tế tư nhân. Vì thế, trong thời kỳ bao cấp ở Việt Nam, sản

xuất hàng hóa chỉ mang tính hình thức, có sự phân cơng lao động nhưng
khơng có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
Nền sản xuất chủ yếu là nơng nghiệp khép kín với 70% lao động là nông dân

nhưng lạc hậu.

Giáo sư Trần Văn Thọ viết về tình trạng kinh tế 10 năm đầu sau chiến
tranh: “Chỉ nói về mặt kinh tế, là một nước nông nghiệp (năm 1980, 80% dân
số sống ở nông thôn và 70% lao động là nông dân) nhưng Việt Nam thiếu ăn,
nhiều người phải ăn bo bo trong thời gian dài. Lượng lương thực tính trên đầu
người giảm liên tục từ năm 1976 đến 1979, sau đó tăng trở lại nhưng cho đến
năm 1981 vẫn không hồi phục lại mức năm 1976.”

3.2. Sau thời kỳ đổi mới

Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã quyết định xóa bỏ cơ
chế quản lý cũ, bắt đầu thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất
hiện làm cho sự phân công lao động ở nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo
điều kiện cho hàng hóa phát triển. Phân công lao động xã hội với tư cách là
cơ sở của trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành,
từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là tồn bộ nền kinh tế quốc dân; có sự
chun mơn hóa hình thành các vùng kinh tế, các ngành kinh tế. Hiện nay,

nước ta có 4 vùng kinh tế trọng điểm đó là: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ; vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ; và vùng
kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.


Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ
trong thời kỳ Việt Nam sau đổi mới. Việt Nam thừa nhận sự xuất hiện của tư
hữu. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước như: tập đoàn điện lực Việt Nam,
tập đồn dầu khí Việt Nam, tập đồn xăng dầu Việt Nam, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, tập đồn cơng nghiệp than khống sản Việt
Nam, … Hiện nay cịn có nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt động ở Việt Nam,
đó là tập đồn Vingroup, cơng ty cổ phần ôtô Trường Hải, công ty cổ phần
tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, công ty cổ phần đầu thư thế giới di động,
cơng ty cổ phần FPT,…

Có thể thấy: Việt Nam hiện nay tồn tại đầy đủ hai điệu kiện của sản xuất
hàng hóa. Do đó, sản xuất hàng hóa tồn tại ở Việt Nam là một tất yếu.

4.

Kết luận

Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản đều sử dụng cỗ xe kinh tế hàng hóa
để phát triển lực lượng sản xuất. Nhưng dưới tư bản chủ nghĩa không tránh khỏi
quy luật cá lớn nuốt cá bé, bất bình đẳng, bất cơng. Chúng ta phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhằm tăng trưởng kinh tế, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm
nghèo, gia tăng về mức sống nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chúng
ta phải chủ động nắm thời cơ, kiên quyết đẩy lùi và khắc phục những nguy cơ
nhằm vượt lên để phát triển nhanh, vững chắc và đúng hướng. Có như vậy đất
nước ta mới ngày càng phồn vinh, giàu đẹp hơn.

Tài liệu tham khảo:

[1] Luật sư Tô Thị Phương Dung, Luật Minh Khuê
/> tai-cua-san-xuat-hang-hoa-voi-thuc-tien-o-viet-nam.aspx


[2] Wikipedia

/> %C3%A0ng_h%C3%B3a

[3] TS.Đỗ Quang Vinh – PGS,TS Vũ Thanh Sơn, 2014, Kinh tế chính trị
Mác – Lênin, Tập I: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; Nxb Thông
tin và truyền thông


×