Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÀI BÁO NGHIÊN CỨU VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIN HỌC Ở QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 20 trang )

KỈ YẾU

HỘI THẢO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT CHUYÊN

Đồ sơn 7/2011

2

Mục lục

CÔNG TÁC DẠY CHUYÊN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở QUẢNG TRỊ .................... 4
ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN MÔN TRONG ĐÀO TẠO – BỒI DƯỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU
TIN HỌC........................................................................................................................................ 12
CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN TIN HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG ...................................................................................................... 28
GIẢI BÀI TOÁN TỐI ƯU TỔ HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP DUYỆT...................................... 34
PHÁT HIỆN VÀ XÂY DỰNG ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA........................................................... 41
LUỒNG CỰC ĐẠI DÒNG CHẢY TRONG MẠNG LƯỚI......................................................... 47
BIỂU DIỄN ĐỒ THỊ VÀ DUYỆT ĐỒ THỊ.................................................................................. 51
THAM LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN: TIN HỌC TẠI THỪA THIÊN HUẾ.59
LOANG TRONG LƯỚI Ô VUÔNG ............................................................................................. 63
PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH ĐỘNG TRẠNG THÁI ............................................................. 99
PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH ĐỘNG..................................................................................... 109
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ CNTT TRONG TRƯỜNG THPT CHUYÊN HẠ LONG TỈNH
QUẢNG NINH ............................................................................................................................ 143
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ GIẢI THUẬT THAM LAM ............................................................. 146
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ DUYỆT TOÀN BỘ VÀ NÂNG CAO .............................................. 152
GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH ĐỘNG .............................................................. 162
CHƯƠNG TRÌNH TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MÔN TIN HỌC GIAI ĐOẠN 2011-
2015.............................................................................................................................................. 182


KINH NGHIỆM PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN TIN HỌC CỦA HẢI PHỊNG185
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN TIN HỌC CHUN.......................................................... 190

3

CÔNG TÁC DẠY CHUYÊN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở
QUẢNG TRỊ

ThS. Đoàn Thị Ái Phương, Sở GD&ĐT Quảng Trị

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục và Đào tạo có vai trị hết sức quan trọng đó là đào tạo nguồn nhân
lực cho xã hội, Giáo dục được coi là nền móng của sự phát triển Khoa học – Kỹ
thuật và đem lại sự phát triển cho đất nước. Có thể nói rằng khơng có giáo dục
thì khơng có sự phát triển đối với con người. Đảng ta đã coi "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là
chìa khố để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục
khẳng định "Muốn tiến hành Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi thì phải
phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững". Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục nhấn
mạnh Giáo dục vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài
cho quê hương, đất nước, công tác bồi dưỡng những học sinh năng khiếu để trở
thành những cơng dân tồn diện trong xu thế hội nhập là việc làm hết sức quan
trọng. Vì vậy việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi trở thành vấn đề cấp
thiết trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, đây là một trong những
thước đo để kiểm định chất lượng mũi nhọn của Giáo dục.
Xác định được mục tiêu và tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh nhà, trong những năm qua chính quyền địa
phương và ngành Giáo dục Quảng Trị đã hết sức quan tâm đến đội ngũ của

trường Chuyên và công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của Tỉnh.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HIỆN
NAY
Thuận lợi

4

Nhà nước, chính quyền địa phương và ngành Giáo dục Quảng Trị đã hết
sức quan tâm đến đội ngũ và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, mặc dù chưa đáp
ứng được đầy đủ những yêu cầu và mong muốn của giáo viên, nhưng nhà nước
đã có những chính sách ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên dạy trường Chuyên.

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị ln quan tâm chỉ đạo và có những
chính sách và kế hoạch cụ thể đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
Chuyên.

Bộ GD&ĐT đã có định hướng rõ hơn về chương trình và cơng tác bồi
dưỡng ở trường Chun. Việc tập huấn phương pháp dạy học cho trường
Chuyên năm qua đã định hướng lại một cách rõ ràng hơn trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi, phát huy năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài chứ không nhằm mục
tiêu lấy giải trong các kỳ thi. Việc Bộ GD&ĐT công bố đáp án trong kỳ thi vừa
qua là một căn cứ cơ bản làm rõ hơn trong việc xác định nội dung, mức độ,
phương pháp và kỹ năng làm bài cần có cho học sinh trong các kỳ thi.

Đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng đội tuyển là những giáo viên dạy
Chuyên nhiều năm, có năng lực và tâm huyết với công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.

Khó khăn


Trong vài năm lại đây công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và đội tuyển gặp
rất nhiều khó khăn, một phần do có một số thay đổi về chủ trương quyền lợi cơ
bản của học sinh đạt giải Quốc gia. Học sinh hầu hết là không mặn mà, thiết tha
với việc thi học sinh giỏi, môn Tin Học lại càng khó hơn, các em chủ yếu tập
trung cho việc thi Đại học. Vì vậy, tinh thần học tập của các em trong khâu bồi
dưỡng học sinh giỏi là khơng nhiệt tình, khơng hết mình, thiếu sự đam mê, nhiều
khi mang tính nghĩa vụ vì sợ nhà trường khiển trách.

Hầu hết phụ huynh đều khơng ủng hộ và ngăn cản con em mình vào đội
tuyển, họ chỉ muốn đầu tư cho con em họ học để thi vào Đại học, đây cũng là
một vấn đề hết sức nan giải trong công tác chọn đội tuyển.

Đội ngũ giáo viên dạy Chuyên và tham gia công tác bồi dường cịn q
thiếu, càng ngày càng nhiều giáo viên khơng cịn muốn tham gia, đây là khó
khăn lớn nhất, bởi thiếu đội ngũ giáo viên thì thật khó nói đến việc bồi dưỡng có

5

hiệu quả. Có nhiều lý do để dẫn đến thiếu đỗi ngũ, có lẽ phải nói đến là chính
sách đãi ngộ đối với Giáo dục nói chung và người làm cơng tác bồi dưỡng học
sinh giỏi nói riêng. Vì vậy những sinh viên giỏi của khoa Tin các trường ĐHSP
khi tốt nghiệp ra trường hầu hết không đi dạy mà đi vào làm việc ở những ngành
khác.

Với những thuận lợi và khó khăn đó, ngành Giáo dục Quảng Trị trong
những năm qua đã nổ lực hết mình, khắc phục khó khăn, vượt lên chính mình để
làm được những gì có thể để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

CÔNG TÁC PHÁT HIỆN VÀ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG ĐỘI
TUYỂN


Công tác phát hiện và tuyển chọn học sinh

Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, khâu phát hiện và tuyển chọn học
sinh là khâu hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lượng và sự thành công
của đội tuyển.

Việc phát hiện và tuyển chọn học sinh căn cứ vào nhiều cơ sở, và từng giai
đoạn khác nhau. Để phát hiện và tuyển chọn chính xác, đúng những tài năng
thực sự, nhà trường đã căn cứ vào nhiều thông tin. Việc tổ chức, phát hiện,
tuyển chọn được nhà trường phân công cho tổ bộ môn và từng giáo viên, giáo
viên đưa vào kế hoạch cơng tác của mình và có kế hoạch bàn giao cho giáo viên
kế cận năm sau.

- Đầu tiên nhà trường chú trọng và quan tâm việc phát hiện và chọn đội
tuyển ngay từ khi các em thi tuyển vào lớp 10, căn cứ vào kết quả thi tuyển của
các em trong lớp chuyên Tin để khoanh vùng lựa chọn. Sau đó tổ chức thi khảo
sát để đánh giá lại và chọn sơ bộ đội tuyển và tổ chức bồi dưỡng ngay từ lớp 10.

- Dựa trên cơ sở bài khảo sát chất lượng đầu năm, qua thực tế các giờ học
trong những tuần đầu và kết quả học bộ môn phát hiện và bổ sung vào đội tuyển.

- Đối với lớp chun Tốn, trong q trình dạy học trên lớp, quá trình tiếp
xúc với học sinh, nếu phát hiện học sinh nào có sự u thích Tin học, có sự đam
mê trong khai thác và khám phá các lĩnh vực của Tin Học, thi giáo viên sẽ có
trách nhiệm giúp đỡ các em, hướng các em tiếp cận dần với các chuyên đề bồi

6

dưỡng cho học sinh chuyên Tin. Khi thấy các em thực sự có khả năng và u

thích thì sẽ bổ sung các em vào đội tuyển và các em sẽ được hưởng mọi chế độ
như các em trong đội tuyển Tin học. Qua thực tế nhiều năm phát hiện cho thấy,
những em học sinh này thực sự phát triển rất tốt và thường đạt giải trong các kỳ
thi Quốc gia.

Công tác tổ chức giảng dạy và bồi dưỡng

Đào tạo học sinh Chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi là một q trình mang
tính khoa học, khơng thể chỉ một vài tháng mà phải có kế hoạch cụ thể trong
suốt cả ba năm học. Chỉ có như thế mới cung cấp được đầy đủ các kiến thức cần
thiết cho học sinh và phát hiện chính xác khả năng học tập của các em. Công tác
này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công tác đào tạo bồi
dưỡng học sinh giỏi.

a) Kế hoạch bồi dưỡng

Trường đã xây dựng được một kế hoạch bồi dưỡng hàng năm cho học sinh
ngay từ năm lớp 10. Những năm trước đây khi chưa có chương trình học 37 tuần
của Bộ GD&ĐT, thì trường THPT Chuyên thường học sớm 1 tháng trước khi
vào năm học mới. trong 1 tháng này chỉ tập trung chủ yếu để dạy môn chuyên.
Sau khi vào năm học, những học sinh được chọn sẽ tham gia học bồi dưỡng
thêm 1 tuần 2 đến 3 buổi.

Tổ chuyên môn đã xây dựng chương trình bồi dưỡng trên cơ sở chương
trình hướng dẫn của Bộ GD&ĐT sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại
Quảng Trị, Chương trình được ban giám hiệu nhà trường duyệt và thông qua.

Trước khi nghĩ hè, tổ chuyên môn sẽ phân công các giáo viên phụ trách các
chuyên đề bồi dưỡng cho năm sau. Nội dung bồi dưỡng sẽ được giáo viên
chuẩn bị trước trong hè để bồi dưỡng cho học sinh khi học sinh bắt đầu vào năm

học mới.

Kết thúc mỗi chuyên đề đều cho học sinh làm bài kiểm tra để đánh giá, trên
cơ sở đó kịp thời bổ sung uốn nắn những chổ hỏng cho học sinh.

b) Công tác tổ chức bồi dưỡng

Mục tiêu đào tạo học sinh Chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi là đào tạo
cho các em có kiến thức khoa học cơ bản, hiện đại, tiến tiến, có tính tự lập và

7

khả năng sáng tạo, nhận thức ở mức độ cao. Trong đó việc rèn luyện cho học
sinh có tính tự lập và khả năng nhận thức ở mức độ cao là quan trọng và hết sức
khó khăn.

Để đạt được mục tiêu đó, trong khâu tổ chức dạy học, giáo viên cần phải
thực hiện một số nội dung sau:

- Từ những khó khăn đã nêu trên, nhất là đối với học sinh chuyên Tin thì
trước tiên giáo viên phải làm cơng tác tư tưởng cho học sinh, phân tích cho học
sinh thấy lợi thế của học sinh chuyên Tin sau này vào Đại học, có thể lấy gương
của các thế hệ anh chị đi trước để làm tăng thêm niềm tin cho các em, Qua đó
làm cho các em u thích mơn học và say mê học tập.

- Giáo viên phải giới thiệu chương trình, các loại sách, tài liệu tham khảo
và cách truy cập Internet để tìm tài liệu học tập cho học sinh.

- Hướng dẫn học sinh cách học, cách ghi chép bài, hướng dẫn học sinh tiếp
thu một số kiến thức cơ bản về môn Chuyên.


- Giúp học sinh biết cách giải quyết, khai thác một đơn vị kiến thức hay
một bài tập. Từ đó tập cho các em khả năng tư duy logic, tư duy độc lập sáng tạo
và biết cách phân loại các bài tập, tổng quát hóa một vấn đề của kiến thức.

- Sau khi các em đã học xong một số kiến thức cơ bản, tổ chức kiểm tra
định kỳ theo từng chuyên đề đã bồi dưỡng.

- Hướng dẫn học sinh tự học, cách xây dựng bộ test để tự test các bài tập
cho mình và cho bạn. Giới thiệu với các em các trang web hay và hướng dẫn các
em tham gia giải bài trực tuyến trên trang ICAP hoặc trên tạp chí Tin học và nhà
trường.

c) Tổ chức học tâp của học sinh
Trong q trình giảng dạy mơn chun và bồi dưỡng HSG thì cơng tác tổ
chức học tập của học sinh là một yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự
thành cơng hay thất bại của hoc sinh. Để làm tốt công tác này ta cần thực hiện
tốt những nội dung sau:

8

- Học sinh khi học môn chuyên hay tham gia các đội tuyển phải có trách
nhiệm trong việc học tập, rèn luyện của minh, các em phải có lời hứa danh dự
trước Thấy Cô bộ môn và Lãnh đạo nhà trường.

- Ngoài việc học tập trên lớp các giờ chính khóa, học sinh phải tham gia
đầy đủ các buổi học bối dưỡng, tham gia giải các bài tập trong sách nâng cao,
trong các chuyên đề, trong các tài liệu tham khảo, nghiên cứu và giải các đề thi
trên mạng hay Tạp chí.


- Các giáo viên khi giảng dạy nên thành lập các nhóm học tập trong học
sinh. Từ đó giao cho các em một số chuyên đề tự nghiên cứu, Việc làm này giúp
học sinh có lịng say mê, tự tin trong học tập, có phương pháp tự nghiên cứu.

- Mỗi học sinh cần phải có một cuốn sổ tự học, tích lủy kiến thức trong
đó bao gồm các bài tập hay, các đề thi cùng đáp án, các kiến thức tự tìm hiểu,
đúc kết sau một quá học tập và sáng tạo,…. Những ghi chép này rất cần thiết
cho việc học tập, rèn luyện nâng cao khiến thức của học sinh giỏi

d) đội ngũ giáo viên

Đội ngũ giáo viên đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc đào
tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì vậy nhà trường phải chọn ra được một đội ngũ
giáo viên có năng lực, nhiệt tình và tâm huyết để tham gia giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi. Mỗi giáo viên đươc giao nhiệm vụ phụ trách từng mảng
chuyên đề để dễ nghiên cứu và giảng dạy có chất lượng. Các chuyên đề này có
thể thay đổi theo chu kỳ hàng năm để giáo viên có thể được dạy qua tất cả các
chun đề, từ đó có cái nhìn tổng qt về chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi.

Giáo viên dạy Chuyên hay bồi dưỡng học sinh giỏi. phải tham khảo
nhiều tài liệu một cách thường xuyên để cập nhật, bổ sung và phát triển chuyên
đề mà mình phụ trách, phải chủ động đi trước học sinh một bước, thường xuyên
vào các trang đề thi olympic của các nước lấy một số đề về cho học sinh giải,
hướng dẫn và cùng tham gia giải bài tập với học sinh.

Trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, nhiệm vụ quan trọng
của người Thầy là phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên,
chủ động và sáng tạo, cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức và nghiên
cứu nó, cách làm bài tập, cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng và khai


9

thác kiến thức,… Người Thầy phải luôn thắp sáng ngọn lửa say mê môn học cho
học sinh, phải dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực, biết vượt qua khó
khăn để cố gắng vươn lên, biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay thành
công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu.

Học sinh khi tham gia vào đội tuyển phải chịu rất nhiều áp lực, do đó giáo
viên dạy chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi phải là người luôn gần gủi, chia sẻ,
động viên, khuyến khích các em, giúp các em hứng khởi trong quá trình học tập
và bồi dưỡng.

KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CHUYÊN

Đội ngũ giáo viên có một vai trị vơ cùng quan trọng để làm cho giáo dục
thực hiện được sứ mệnh cao cả đó là đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho
quê hương đất nước. Vì vậy phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là
yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục, đặc biệt là
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên Chuyên.

Trong những năm qua, ngành giáo dục Quảng trị luôn quan tâm bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ giáo viên Chuyên.

- Qua các kỳ thi giáo viên dạy giỏi, Trưởng bộ môn và giáo viên cốt cán
của bộ môn luôn chú ý phát hiện những giáo viên có năng lực, có tâm huyết với
nghề nghiệp. Từ đó theo dỏi, bồi dưỡng để dần dần tiếp cận với công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và giới thiệu cho lãnh đạo Sở có kế hoạch bổ sung đội ngũ
cho giáo viên Chuyên.


- Tìm hiểu ở khoa Tin của trường ĐHSP để phát hiện những sinh viên có
khả năng, giới thiệu cho ngành để có chính sách thu hút và bố trí sau khi ra
trường, để từ đó bồi dưỡng dần cách tiếp cận với chương trình dạy Chuyên và
bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Hàng năm Hội đồng bộ môn Tin học ở Quảng Trị tham mưu với lãnh đạo
cho phép bộ môn mời các Giáo sư, Tiến sỹ đầu ngành, có trình độ cao và nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy với các chuyên đề liên quan đến công tác dạy
Chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
giáo viên Tin học của tỉnh, từ đó năng cao dần trình độ cho đội ngũ.

10

KẾT LUẬN
Công tác dạy Chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi ở Quảng Trị những năm
gần đây tuy chưa đạt được kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia,
nhưng phần nào đã đáp ứng được yêu cầu rèn luyện các mục tiêu nhận thức ở
mức độ cao, sự trưởng thành của học sinh sau khi khi rời ghế nhà trường phổ
thông. Hầu hết các em học sinh chuyên Tin đều được học tập ở môi trường cao
hơn và học giỏi ở các trường Đại học. Nhiều em đang giữ những vị trí chủ chốt
ở các Trường Đại học và các ngành khoa học, nhiều em đã rất thành đạt đảm
nhiệm ỏ một số vị trí cao trong các ngành và đã quay về giúp đỡ nhà trường,
giúp tỉnh nhà trong các chiến lược xây dựng và phát triển q hương. Điều đó
cho thấy mơ hình đào tạo Chuyên, bồi dưỡng học sinh học sinh giỏi là hết sức
cần thiết, cần phát huy và phát triển mạnh hơn nửa.
Đội ngũ giáo viên đóng một vai trị hết sức quan trọng để phát triển mơ
hình đào tạo Chun, bồi dưỡng học sinh học sinh giỏi. Vì vậy cần phải có
những chính sách và chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ, phải thu hút
những nhân tài về với ngành Giáo dục, những em học sinh giỏi của nhà trường
sau khi tốt nghiệp Đại học trở về giảng dạy ở trường…có như thế thì mới làm

cho thực hiện được mục tiêu của ngành Giáo dục là trường Chuyên là nơi đào
tạo nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài cho quê hương đất nước.

11

ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN MÔN TRONG ĐÀO TẠO – BỒI DƯỠNG HỌC
SINH NĂNG KHIẾU TIN HỌC

Nguyễn Thanh Tùng, GV Đại học Bách Khoa HN

A – ĐỊNH HƯỚNG
Các cuộc thi Olympic Tin học được triển khai rộng rãi ở gần hết các nước
trên thế giới hướng tới các mục đích:
Đẩy mạnh phong trào dạy và học Tin học nhằm đáp ứng các yêu cầu của
cuộc sống đang được tin học hóa sâu rộng và với tốc độ cao trong mọi lĩnh vực,
Phát hiện các nhân tố nổi bật để đào tạo và khai thác nguồn nhân lực đỉnh
cao, có tri thức và có tay nghề theo kịp sự phát triển của lý thuyết và yêu cầu của
thực tế.
Việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi Tin học chịu tác động rất nhiều của
hai yếu tố:
Sự phát triển của lý thuyết,
Sự phát triển của công cụ Tin học.
Có thể thấy rõ xu hướng dạy và học Tin học cho đến nay chia thành ba giai
đoạn:
Giai đoạn I: những năm cuối của thế kỷ XX,
Giai đoạn II: Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI,
Giai đoạn III: Thập kỷ thứ 2 của thế kỷ XXI, tức là những năm hiện tại.
Ở giai đoạn I, ngành Tin học mới tách ra và phát triển thành một ngành
khoa học độc lập. Người ta tập trung mọi sức lực vào việc xây dựng nền móng
cho một ngành khoa học mới, cố gắng tìm cách để giải quyết được các lớp bài

toán truyền thống xuất hiện khi tiếp cận bài toán trên quan điểm toán học.
Việc nắm vững các kiến thức toán học là điều kiện chủ yếu để giải quyết các bài
toán tin học. Ngồi ra cịn phải lưu ý tới cấc ràng buộc tự nhiên về bộ nhớ nhỏ
và tốc độ tương đối thấp của máy tính lúc bấy giờ. Đó là sự tiếp tục của tư duy
những năm 70 – 80 của thế kỷ 20.

12

Ví dụ,

Chúng ta đã đạt được những kết quả rực rỡ trong thời kỳ này vì đội ngũ
giáo viên tin học phần lớn xuất thân từ giáo viên chuyên ngành toán. Học sinh
của chúng ta được trang bị kiến thức cơ sở về toán khá tốt.

Giai đoạn II từ những năm 2001 đến 2007, sự tiến bộ về công nghệ và sự
phổ cập của các hệ thống phần mềm tiên tiến đã đưa đến những sự chuyển dịch
trong việc đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực tin học. Điều này dẫn đến những
thay đổi trong công tác phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi tin học. Do
đó nội dung thi Tin học Quốc tế cũng có nhiều thay đổi. Các kiến thức giải thuật
được coi là đỉnh cao trước đây bây giờ đã trở thành “bảng cửu chương” mà ai
cũng phải biết và phải thuộc. Những giải thuật phức tạp, ít dùng thì khơng nhất
thiết phải thuộc, nhưng bất cứ ai và lúc nào cũng có thể tra cứu, tìm kiếm chúng
trên Internet khi cần thiết. Sự thơng minh và tính sáng tạo bây giờ phải thể hiện
khơng phải ở chổ bạn thuộc nhiều hay ít các giải thuật khác nhau, cũng không
phải bạn cài đặt chúng nhanh tới mức nào. Thử thách bây giờ là ở chổ bạn có thể
tìm ra những giải pháp hữu hiệu giải quyết một cách có hiệu quả các bài tốn
các vấn đề có mơ hình tốn học đơn giản nhưng có kích thước lớn hay không?

Để đạt được mục đích đó người lập trình phải biết tận dụng tối đa khả
năng mà phần cứng và hệ điều hành cung cấp. Các hệ thống lập trình mới như

Free Pascal, Dev C++ (những phiên bản đầu tiên) đã tạo điều kiện để người
dùng khai thác được tối đa khả năng của phần cứng.

Đáng tiếc là tới tận năm 2007 khi thế giới đã đi hết chặng đường quan
trọng này thì chúng ta mới được phép chính thức đặt chân lên mãnh đất đã in
đầy dấu chân của những người tiên phong, đi vào con đường vốn bây giờ đã trở
thành kỷ niệm đẹp của những người đi trước.

Ở giai đoạn III, tức là ở những năm gần đây, trong danh mục yêu cầu đối
với người lập trình có thêm hai địi hỏi mới:

Không những bạn phải đứng vững trên nền tảng của phần cứng và hệ thống
mà còn phải biết khai thác tối đa khả năng của công cụ lập trình. Cụ thể, bạn
phải khai thác được triệt để mặt mạnh của các thư viện của hệ thống lập trình
có trong tay,

13

Nâng cao tính hồn thiện của chương trình: chương trình phải cho kết quả

đúng và xử lý có hiệu quả với từng lớp dữ liệu (của bài toán).
Các hệ thống lập trình như Free Pascal 2.4.4, Dev C++ 4.9.9 đều cung cấp

những thư viện khổng lồ hỗ trợ người dùng và đều có thể mang lại những hiệu
quả tương đương trong lập trình. Tuy vậy C++ nhận được sự lựa chọn đơng đảo
thí sinh dự thi hơn vì các lý do:

Thư viện chuẩn hộ trợ lập trình của C++ dễ tiếp cận hơn vì có nhiều tài liệu
giới thiệu,


Có nhiều phiên bản chương trình dịch miễn phí để những Ban tổ chức cung
cấp cho thí sinh,

Ở nhiều nước lấy C++ làm cơ sở giảng dạy ở trường phổ thông,
Trong tương lai, khi lên đại học người ta sẽ dùng C++ là chủ yếu,
Mặt mạnh của Pascal là khả năng thể hiện có cấu trúc trong q trình triển
khai giải thuật khơng cịn là trọng tâm trong nội dung giảng dạy,
C++ cho phép xây dựng chương trình tối ưu, thể hiện các tiểu xảo lập trình.
Tuy vậy, C++ cũng có những mặt yếu của nó so với Pascal. Ta sẽ nói đến
những vấn đề này muộn hơn, khi đề cập tới cơng cụ lập trình.

14

B – CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
Trang bị kiến thức về ngơn ngữ lập trình chưa bao giờ là một vấn đề lớn
trong tin học. Điều quan trọng là kỹ thuật lập trình và tổ chức dữ liệu. Khi đã
biết tương đối tốt một ngơn ngữ lập trình thì việc chuyển sang lập trình ở một
ngơn ngữ mới khá đơn giản.
Bên cạnh ngôn ngữ truyền thống PASCAL với hệ thống lập trình Free
Pascal và C++ với hệ thống lập trình DEV C++, nhiều nước cịn cho phép và
khuyến khích sử dụng một loạt các ngôn ngữ khác như Delphi, Python, Java,
C#, v . v . . .
Đương nhiên, khi chọn một ngơn ngữ nào đó làm cơng cụ cho mình người
lập trình cần phải:
Biết rõ những điểm mạnhvà yếu của ngôn ngữ cũng như của hệ thống hệ
thống lập trình hỗ trợ,
Cần nắm vững các dịch vụ mà hệ thống lập trình cung cấp,
Cần có thói quen suy nghĩ và hành động phù hợp với ngôn ngữ và hệ
thống lập trình,
Cần biết càng sâu càng tốt các thư viện chuẩn hỗ trợ lập trình và biết khai

thác chúng một cách tối ưu.
Nếu có cách tiếp cận hợp lý thì những vấn đề trên có thể giải quyết được
một cách khá đơn giản và hiệu quả.
Ở nước ta, trong bậc PTTH hệ thống lập trình được sử dụng phổ biến là
ngơn ngữ PASCAL với hệ thống lập trình Free Pascal. Ở bậc đại học, ngơn ngữ
lập trình chủ yếu là C/C++ với hệ thống Dev C++.
Trên thế giới nhiều nước sử dụng C++ với các hệ thống lập trình Dev C++
hoặc tương đươngngay từ bậc phổ thông trung học.
Việc giảng dạy đại trà trong nhà trường không phải là vấn đề thảo luận ở
đây. Nhưng việc trang bị công cụ cho học sinh năng khiếu, phục vụ cho các kỳ
thi Tin học là vấn đề nằm trong tầm xem xét và xử lý của chúng ta.

Các thành phần và cấu trúc tương đương của 2 hệ thống lập trình

15

Các phép tính số học

Ví dụ C/C++
Stt PASCAL C/C++ a + b
a-b
Pascal a * b
a / b
+ + a + b n / m
n % m
- - a-b

* * a * b

/ / a / b


DIV / n div m

MOD % n mod m

Các phép tính quan hệ

Ví dụ C/C++
Stt PASCAL C/C++

Pascal

< < a < b a < b

<= <= a <= b a <= b

= == a = b a == b

>= >= a >= b a >= b

<> != a<>b a!=b

and && Pascal sử dụng các

phép xử lý bit để tạo
or || biểu thức quan hệ.

not !

16


Các phép tính xử lý bit

Ví dụ C/C++
Stt PASCAL C/C++

Pascal

not ~

and |

or &

xor ^

shl <<

shr >>

Khai báo

PASCAL C++

Var i,j,k:integer; int i,j,k;
m,n: longint; long m,n,x[21], y[10][5];
float a,b,z[15];
a,b:real; long long p,d;
p,d:int64; char c;
x:array[0..20] of longint; string s;

y:array[1..10, 1..5] of longint;
z:array[1..15] of real;
c:char;
s:string;

Lệnh gán PASCAL C++

a:=y[i,j]; a=y[i][j];
a:=a+b; a+=b; // a=a+b;
a:=a*z[i]; a*=z[i];
i:=i+1; i++; // ++i;
k:=i div j; k=i/j;
k:=i mod j; k=i%j;

17

18

Lệnh IF Khơng có then

PASCAL Đặt điều Lưu ý có ;
kiện trong
if a<> b then c=c+5; ngoặc C++
if a= b then z[i]:=0 else
if (a!=b) c+=5;
begin if (a==b)z[i]=0;
z[i]:= z[i]+c;
z[n-i]:=z[n-i]-c else
{z[i]+=c;
end; Z[n-i]-=c;

}

Lưu ý có ;

Câu lệnh FOR C++

PASCAL for (i=1;i<=n;i++)
{
for i:=1 to n do . . . .
begin }
. . . .
end; for (i=n;i>0;i--)
{
for j:= n downto 1 do . . . .
begin }
. . . .
end;

19

Lưu ý: Có thể khai báo biến i cục bộ hóa trong chu trình:
C++

for (int i=1;i<=n;i++){ . . . }

for (int i=n;i>0;i--) { . . . }

Tổ chức chu trình có số lần lặp không biết trước

PASCAL C++


repeat do
. . . . . {
. . . .
until j=i; } while (i==j);

while i begin {
. . . . . . . .
end; }

Phần đầu chương trình
Ở PASCAL có thể có hoặc khơng có phần đầu chương trình:

PASCAL Khai báo thư viện

Program NIM;
Uses crt, matrix;

Ở C++: bắt buộc phải khai báo các thư viện: Khai báo thư viện,
thừa không sao!
C++

#include <fstream>
#include <iostream>
#include <string>

using namespace std;

20


Tổ chức vào ra với file văn bản

Trong phần khai báo.
Flies tự động được mở,

PASCAL C++

Const tfi=’NIM.INP’; ifstream fi (“NIM.INP”);
Tfo=’NIM.OUT’; ofstream fo (“NIM.OUT”);

Var fi,fo:text; . . . . . . . .
fi>>a>>b>>c;
. . . . . . . fi.close();
Assign(fi,tfi); reset(fi); . . . . . . . .
Readln(fi,a,b,c); fo< Close(fi); fo< fo.close();
. . . . . . .
Assign(fo,tfo);
Rewrite(fo);
Writeln(fo,a,’ ‘,b);
Write(fo,c);
Close(fo);

21


×