Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO NGÀNH CHỨNG KHOÁN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.31 KB, 12 trang )

BÁO CÁO NGÀNH CHỨNG KHOÁN
9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

1. Cập nhật TTCK 9 tháng đầu năm 2022
2. Những yếu tố hỗ trợ TTCK cuối năm 2022

3. Các cổ phiếu khuyến nghị

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

VN-Index giảm mạnh 12% chỉ trong tháng 9

Giá trị giao dịch trung bình ngày q 3 chỉ cịn 13.7 nghìn tỷ, giảm gần một nửa so với quý đầu năm
(trước khi thị trường rơi vào đà giảm kể từ đầu tháng 4) và giảm 37% so với cùng kỳ năm trước. Kết
thúc 9 tháng, VN-Index đã giảm 12% so với tháng 8 và giảm 26% so với vùng đỉnh lịch sử đầu năm
nay và đã chạm ngưỡng 1000 điểm trong tháng 10. Tâm lý bi quan trên thị trường quý vừa qua
được hình thành bởi nhiều yếu tố: (1) Mặt bằng lãi suất tăng tác động đến nhiều nhóm ngành, trong
đó có các nhóm ngành trụ cột như Ngân hàng và Bất động sản, (2) Những lo ngại về suy thoái kinh
thế, (3) Tin tức liên quan đến những vụ bắt bớ lãnh đạo của các tập đoàn lớn.

Giá trị giao dịch bình quân ngày (tỷ đồng) 1,600 7,000,000
1,500 6,000,000
35000 1,400 5,000,000
30000 1,300 4,000,000
25000 1,200 3,000,000
20000 1,100 2,000,000
15000 1,000 1,000,000
10000
900
5000 800
0



Jan-21 Vn-Index (LHS) Vốn hóa Vn-Index (RHS)
Feb-21
Mar-21
Apr-21
May-21
Jun-21
Jul-21
Aug-21
Sep-21
Oct-21
Nov-21
Dec-21
Jan-22
Feb-22
Mar-22
Apr-22
May-22
Jun-22
Jul-22
Aug-22
Sep-22
Oct-22

Nguồn: Fiinpro

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Số lượng tài khoản mở mới giảm mạnh


Số tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 9 chỉ đạt hơn 102 nghìn, thấp nhất trong vòng
hơn 1 năm qua. Đây cũng là tháng thứ 3 liên tiếp số tài khoản mới giảm mạnh. Đây cũng là điều
dễ hiểu trong bối cảnh thị trường diễn biến tiêu cực, thanh khoản suy yếu. Tổng số tài khoản
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam đã đạt 6.6 triệu tài khoản, chiếm 6.6% dân số.

600000 Số lượng tài khoản mở mới Tỷ lệ dân số sở hữu TKCK đạt 6.6%

500000 7000000 7.0%
400000 6000000 6.0%
300000 5000000 5.0%
200000 4000000 4.0%
100000 3000000 3.0%
2000000 2.0%
0 1000000 1.0%
0.0%
Nguồn: danso.org, VDS 0

Số lượng tài khoản lũy kế Tỷ lệ tài khoản/dân số

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Q 3/2022, danh sách các cơng ty chứng khốn góp mặt trong top 10 về thị
phần vẫn không thay đổi. VPS tiếp tục giữ vị trí số 1 trong ngành về thị phần mơi
giới chứng khốn và chứng chỉ quỹ, tăng mạnh từ 17.1% lên 18.1% trong khi thị
phần SSI, VND và HSC đều giảm và ngày càng bị bỏ xa.

Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE (%)

20 SSI VNDS MAS HSC TCBS MBS VCSC FPTS KIS
18

16
14
12
10

8
6
4
2
0

VPS

Q3/2022 Q2/2022 Q1/2022 Q4/2021

Nguồn: HOSE

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CUỐI NĂM 2022

Lợi nhuận quý 3 dự kiến tăng trưởng tốt từ mức nền thấp

Bức tranh kinh tế vĩ mô trong nước hiện nay khá thuận lợi với GDP tăng trưởng trong quý
3 đạt 13.7%, lạm phát được vẫn được kiểm soát tốt. Hiện tại, một số doanh nghiệp như
BSR, GAS, PAN đã hé lộ kết quả kinh doanh khả quan so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận kinh doanh quý 3 năm nay được kỳ vọng tăng trưởng tốt nhờ mức nền thấp q 3
năm ngối. Q 3/2021 có đến 11 nhóm ngành tăng trưởng âm do các chính sách giãn
cách xã hội trên diện rộng để ngừa dịch Covid.

Tăng trưởng lợi nhuận rịng các cơng ty niêm yết trên 3 sàn


100% 92%

80% 73%

60%

37%

40%

15% 19% 14% 16%
-2%
20%

0% -13%
-20%
-26%

-40%
Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022 Q2/2022

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CUỐI NĂM 2022

VN-Index đã về mức chiết khấu tốt

P/E của VN-Index đang giao dịch sát mức trung bình 10 năm trừ 2 độ lệch chuẩn. Trong
vịng 10 năm, chỉ có một vài lần Vn-Index chạm mức P/E này. Mức định giá thấp cho thấy
thị trường đang được giao dịch với giá rẻ và khả năng cao có thể thu hút dòng tiền trở lại
trong thời gian tới. Tuy nhiên vẫn tồn tại rủi ro vĩ mô như lo ngại về suy thối kinh tế, lạm
phát cao, các chính sách tiền tệ thắt chặt tại các nước trên thế giới.


P/E VN-Index trong 10 năm

25.00
23.00
21.00
19.00
17.00
15.00
13.00
11.00

9.00
7.00
5.00

P/E Vn-Index 10-year average +2 std -2 std
Nguồn: Fiinpro, NHSV Research

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CUỐI NĂM 2022

Lợi suất Vn-Index vẫn chênh đáng kể so với lãi suất tiết kiệm

Mới đây, các ngân hàng thương mại đã đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động thêm
1-1.5% sau khi ngân hàng nhà nước tăng lãi suất điều hành thêm 1% vào ngày 23/9. Việc
tăng lãi suất đã thu hút lượng lớn dòng tiền chảy vào ngân hàng. Tuy nhiên, lợi suất từ
Vn-Index vẫn cao hơn đáng kể so với lãi suất gửi tiết kiệm. Cụ thể, tỷ lệ thu nhập trên giá
cổ phiếu (EPS/P) trên sàn HSX là 8.9% (chưa bao gồm cổ tức) trong khi lãi suất tiết kiệm
trung bình kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng chỉ khoảng 7%.


Lợi suất Vn-Index và lãi suất tiết kiệm

10.00%
9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%

Apr-17
Jul-17
Oct-17
Jan-18
Apr-18
Jul-18
Oct-18
Jan-19
Apr-19
Jul-19
Oct-19
Jan-20
Apr-20
Jul-20
Oct-20
Jan-21
Apr-21
Jul-21
Oct-21

Jan-22
Apr-22
Jul-22
Oct-22

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng E/P Vn-Index
Nguồn: Fiinpro, NHSV Research

CTCP Chứng khoán SSI (HOSE: SSI)

Ngày báo cáo 19/10/2022 Doanh thu và lợi nhuận 6 tháng đầu năm tăng trưởng 11% so với cùng kỳ. Doanh thu tăng chủ yếu nhờ hoạt
Giá hiện tại (VNĐ) 17,800 động cho vay ký quỹ và ứng trước tiền bán, ghi nhận 1049 tỷ đồng, tăng 80% lần so với cùng kỳ. Riêng trong quý 2,
Giá mục tiêu (VNĐ) 21,500 tổng doanh thu hoạt động giảm 8%. Trong đó, hoạt động mơi giới chứng khốn giảm 28% do những diễn biến không
Upside 21.8% thuận lợi trên thị trường.
Vốn hóa (tỷ đồng)
KLGD trung bình 3 tháng (cp) 26,506.68 Linh hoạt trong việc cân đối danh mục đầu tư. Dưới những biến động tiêu cực trên thị trường trong quý 2, công ty
P/E 18,121,075 đã giảm tỷ trọng đầu tư vào các cổ phiếu và chứng khoán niêm yết từ 1056 tỷ vào cuối quý 1 xuống còn 639 tỷ, thay
P/B vào đó đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi. Do đó, SSI có thể giảm thiểu rủi ro giảm giá của các cổ phiếu trong quý 3
9.43 (MWG giảm 10.5%, HPG giảm 4.9% trong quý 3).
1.87

60% Huy động thêm 7445 tỷ đồng, đưa công ty trở lại ngôi đầu về nguồn vốn trong ngành môi giới chứng khoán. Nguồn
40% vốn bổ sung được sử dụng cho hoạt động đầu tư và cho vay ký quỹ
20%
Giá cổ phiếu đã giảm sâu 66% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngoái.
0%
-20%
-40%
-60%


Kết quả kinh doanh (tỷ đồng)

8,000 36.2% 40% Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 30/6 Thay đổi giá cổ phiếu tính
7,000 đến cuối Q3
SSI Vn-Index 6,000
5,000 35%
31.0% 31.0%

28.0% 28.8%

Cơ cấu doanh thu 1H2022 30%

Dịch vụ IB Khác 25% MWG 13.84 -10.5%

1% 5%

4,000 20%

Cho vay Đầu tư 3,000 15% SGN 403.28 3.3%
margin 36%

29% 2,000 10%

1,000 5% FUESSV50 61.46 8.6%
0 HPG 29.36 -4.9%
0%
2019 2020 2021 1H2021 1H2022

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng Biên ròng
29%


CTCP Chứng khoán VNDirect (HOSE: VND)

Ngày báo cáo 19/10/2022 Lãi sau thuế 6 tháng đầu năm đạt 1216 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2021. Doanh thu tăng
14,600 trưởng 59% nhờ hoạt động cho vay margin tăng 113%, nghiệp vụ môi giới tăng 24%, lãi từ các tài sản tài
Giá hiện tại (VNĐ) 18,000 chính ghi nhận thơng qua lãi lỗ (FVTPL) tăng 80%. Lợi nhuận từ FVTPL trong quý 2 chỉ đạt 193 tỷ, giảm
23.3% 8% svcc và 53% so với quý trước do những biến động bất lợi trên thị trường.
Giá mục tiêu (VNĐ)
17,780.20 Rủi ro giảm giá cổ phiếu trong quý 3. Tính đến cuối quý 3, giá trị cổ phiếu PTI chiếm 67% tổng giá trị cổ
Upside 19,586,438 phiếu niêm yết VND đang nắm giữ trong khi đó cổ phiếu này đã giảm sâu 34.8% trong quý. Ngoài PTI, một
số cổ phiếu khác chiếm tỷ trọng lớn cũng ghi nhận mức giảm mạnh như MWG giảm 10.5%, NLG giảm
Vốn hóa (tỷ đồng) 6.43 15.4%.
1.21
KLGD trung bình 3 tháng (cp) Giá cổ phiếu đã giảm sâu 60.6% kể từ vùng đỉnh từ tháng 4/2022.

P/E

P/B

100%
80%
60%
40%
20%
0%
-20%
-40%

Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 30/6 Thay đổi giá cổ phiếu tính


7,000 42.8% 45% đến cuối Q3
6,000
VND Vn-Index 5,000 39.5%
4,000
3,000 34.5% 40%
2,000
1,000 32.5% 1H2022 35% PTI 1134.83 -34.8%
161.63 10.4%
Cơ cấu doanh thu 1H2022 0 Biên ròng 30%

25.5% 25% HSG

Dịch vụ IB Khác

4% 1%

Cho vay 20% 149.46 -10.5%
margin
MWG
25%
15%

Đầu tư 10% NLG 103.91 -15.4%
47%
5%

2019 2020 2021 1H2021 0% FPT 30.89 -9.6%

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng VHM 5.67 -19.5%
23%


CTCP Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE: HCM)

Ngày báo cáo 19/10/2022 Kết quả kinh doanh sụt giảm. Doanh thu nửa đầu năm chỉ tăng 0.5%, lợi nhuận sau thuế giảm 7% so
20,600 với cùng kỳ. Doanh thu nghiệp vụ môi giới và FVTPL đều giảm với mức giảm lần lượt 21% và 9%
Giá hiện tại (VNĐ) 24,500
18.9% Rủi ro từ danh mục đầu tư FVTPL. Hoạt động tự doanh của HSC có thể cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi
Giá mục tiêu (VNĐ) 9,418.57 diễn biến xấu của thị trường. Trong danh mục các cổ phiếu công ty đang nắm giữ tính đến ngày 30/6 thì
khơng có mã tăng nào trong quý 3. Công ty cũng đã giảm tỷ trọng đầu tư và thay đó tăng lượng tiền mặt
Upside 7,013,659 nắm giữ từ 4.7 nghìn tỷ lên 5.5 nghìn tỷ.
7.99
Vốn hóa (tỷ đồng) 1.20 Giá cổ phiếu đã giảm sâu 61% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngối.

KLGD trung bình 3 tháng (cp)

P/E

P/B

40%
30%
20%
10%

0%
-10%
-20%
-30%
-40%
-50%

-60%
-70%

Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 30/6 Thay đổi giá cổ phiếu tính
đến cuối Q3
HCM Vn-Index 5,000 27.7% 27.0% 29% MWG 116.67 -10.5%
4,500 64.74 -9.6%
Cơ cấu doanh thu 1H2022 4,000 25.7% 24.9% 28% FPT 21.2 -6.7%
3,500 21.28 -7.5%
Khác 3,000 1H2022 27% VPB 18.71 -8.6%
3% 2,500 ACB 29.42 -16.7%
2,000 Biên ròng 7.15 -25.2%
Cho vay Đầu tư 1,500 26% 12.35 -4.9%
margin 43% 1,000 12.85 -11.0%
TCB 12.76 -19.5%
31% 500 25% PNJ 26.68 -0.7%
0 18.68 -8.4%
23.6% 24% VIC 15.25 -1.9%

2019 2020 2021 1H2021 23% HPG

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng 22% MSN
23% VHM

21%

MBB

STB


VRE

CTCP Chứng khoán Bản Việt (HOSE: VCI)

Ngày báo cáo 19/10/2022 Doanh thu tăng 11%. Mảng mơi giới đóng góp lớn nhất trong tổng doanh thu và có mức tăng trưởng ấn tượng, tăng
27,850 78% so với cùng kỳ. VCI tiếp tục duy trì trong top 10 cơng ty chứng khốn có thị phần môi giới lớn nhất sàn HoSE.
Giá hiện tại (VNĐ) 35,000 Mảng margin cũng có mức tăng trưởng tốt trong khi lãi từ hoạt động đầu tư tài chỉnh giảm 385 tỷ. Lợi nhuận trước
25.7% thuế chỉ tăng 2% do chi phí tài chính tăng gấp 2.5 lần, trong đó chi phí lãi vay tăng thêm 100 tỷ.
Giá mục tiêu (VNĐ)
12,128.67 Tiếp tục tăng vốn thêm 1000 tỷ đồng. Sau khoản vay hợp vốn 100 triệu USD (2,300 tỷ đồng) từ ngân hàng nước
Upside 5,755,269 ngoài, VCI đã phát hành thêm 100.5 triệu cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 30% cho năm 2021, nâng vốn điều lệ 3350
tỷ đồng lên 4355 tỷ đồng.
Vốn hóa (tỷ đồng) 7.52
1.70 Giá cổ phiếu đã giảm sâu 55% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngối.
KLGD trung bình 3 tháng (cp)

P/E

P/B

50%
40%
30%
20%
10%

0%
-10%
-20%
-30%

-40%
-50%
-60%

Kết quả kinh doanh (tỷ đồng)

4,000 45.0% 46% Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 30/6 Thay đổi giá cổ phiếu tính
3,500 đến cuối Q3
VCI Vn-Index 3,000 44.5% 45%
2,500 -21.2%
2,000 44% -11.0%
1,500 -25.9%
Cơ cấu doanh thu 1H2022 1,000 42.4% 43% KDH 746.43 -13.4%

Khác 500 42%
2% 0
Cho vay 40.4%
margin
41% MSN 4.24
21%
40%
39.0%

Đầu tư 39% 1669.74
41%
IDP

38%

37% 588.44


36% HDG

2019 2020 2021 1H2021 1H2022

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng Biên ròng MWG 783.6 -10.5%
36%

Trụ sở chính

Tầng 9, tịa tháp Đơng, Lotte Center Hà Nội, số 54 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội

Hotline:1900.1055 Fax: 0243.941.0248

Chi nhánh Hà Nội

Tầng trệt tòa Somerset Grand Hanoi & Phòng 505, Tầng 5, Tòa Tháp Hà Nội, Số 49 Hai Bà Trưng, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Hotline: 1900.1055 Fax: 0243.941.0248

Chi nhánh Hồ Chí Minh

Lầu 3, tịa nhà Paxsky, Số 123 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, HCM

Hotline: 0283.838.5917 Fax: 0283.620.0887

TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH

Báo cáo này thuộc sở hữu của NHSV. Mọi hành vi sao chép, in ấn khi không có sự cho phép của NHSV đều bị nghiêm cấm. Báo cáo này
không nên được coi là một lời đề nghị giao dịch mua bán bất kỳ cổ phiếu nào. Mặc dù những thông tin, dự báo và nhận định trong báo cáo

này được dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy, NHSV khơng thể khẳng định sự chính xác và hồn thiện của các nguồn thơng tin này.
NHSV sẽ không chịu trách nhiệm trước bất kỳ thiệt hại, mất mát nào đến từ việc sử dụng bất kỳ thông tin, nhận định nào đến từ báo cáo này.


×