Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Đánh giá thực trạng giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng trong giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.63 KB, 96 trang )

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí của huyện Hịa Vang..........................................................................................23
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hòa Vang năm 2020................................................................27
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu đất đai năm 2020 của huyện Hịa Vang................................................................35
Biểu đồ 4.3. Các hình thức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn 2016 – 2020.................................................................................................................44
Biểu đồ 4.4. Xu hướng biến động thửa đất được giao cho các hộ gia đình, cá nhân theo từng năm trong
giai đoạn 2016 – 2020..........................................................................................................................48
Biểu đồ 4.5. Xu hướng biến động số hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều hơn một thửa đất trong giai
đoạn 2016 – 2020.................................................................................................................................51
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ số thửa giao đất thông qua đấu giá và không thông qua đấu giá cho các hộ giâ đình,
cá nhân trong giai đoạn 2016 – 2020....................................................................................................52
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu diện tích đất được giao cho các hộ gia đình, cá nhân tại các xã trên địa bàn huyện
trong giai đoạn 2016 - 2020..................................................................................................................55
Biểu đồ 4.8. Tỷ lệ khảo sát cán bộ chuyên môn về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao
đất đến hộ gia đình, cá nhân.................................................................................................................56
Biểu đồ 4.9. Tỷ lệ khảo sát cán bộ chuyên môn về việc công khai quỹ đất phục vụ công tác giao đất. 58
Biểu đồ 4.10. Kết quả khảo sát cán bộ chuyên môn nguồn thông tin mà hộ gia đình, cá nhân biết được
về vị trí, quỹ đất được giao...................................................................................................................59
Biểu đồ 4.11. Kết quả khảo sát cán bộ chuyên môn về tổ chức họp dân, thơng báo đến hộ gia đình, cá
nhân trong q trình giao đất................................................................................................................60
Biểu đồ 4.12. Kết quả khảo sát cán bộ chuyên môn về việc thành lập hội đồng xét duyệt hồ sơ giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân.......................................................................................................................60
Biểu đồ 4.13. Khảo sát cán bộ chuyên môn về thủ tục nộp hồ sơ giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
............................................................................................................................................................. 61
Biểu đồ 4.14. Tỷ lệ khảo sát cán bộ chuyên môn về công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất được
giao của các hộ gia đình, cá nhân.........................................................................................................62
Biểu đồ 4.15. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về cơng tác tun truyền chính sách, pháp luật liên
quan đến giao đất của hộ gia đình, cá nhân..........................................................................................64
Biểu đồ 4.16. Kết quả khảo sát các hộ gia đình, cá nhân về hình thức tiếp cận, nắm bắt thơng tin liên


quan đến chính sách pháp luật về giao đất............................................................................................65
Biểu đồ 4.17. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về việc cơng khai quỹ đất phục vụ cơng tác giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân.................................................................................................................66
Biểu đồ 4.18. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về việc phương thức tiếp cận thông tin về quỹ đất
phục vụ công tác giao đất.....................................................................................................................67
Biểu đồ 4.19. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về thủ tục nộp hồ sơ giao đất đối với hộ gia đình,
cá nhân.................................................................................................................................................68
Biểu đồ 4.20. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ
tục xin giao đất.....................................................................................................................................69
Biểu đồ 4.21. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về cơng tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất
được giao của cơ quan nhà nước..........................................................................................................71

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hòa Vang năm 2020.......................................................35
Bảng 4.2. Các văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện việc giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Hòa Vang năm 2016 – 2020...................................................................................41
Bảng 4.3. Kết quả giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hòa Vang theo từng năm trong
giai đoạn...............................................................................................................................................47
2016 – 2020..........................................................................................................................................47
Bảng 4.4. Số hộ được giao đất theo nhóm số lượng thửa giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trong giai
đoạn 2016 – 2020.................................................................................................................................49
Bảng 4.5. Kết quả giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo từng loại đất trong giai đoạn 2016 – 2020. .53
Bảng 4.6. Kết quả giao đất tại các xã trên địa bàn huyện Hòa Vang trong giai đoạn 2016 – 2020.......54
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền phổ biến, chính sách pháp luật về giao đất với hộ
gia đình, cá nhân...................................................................................................................................57
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên mơn về việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đúng mục đích
đất được giao........................................................................................................................................63
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát cán bộ chun mơn về khó khăn, vướng mắc trong cơng tác giao đất của
hộ gia đình, cá nhân..............................................................................................................................63

Bảng 4.10. Kết quả khảo sát hộ gia đình, cá nhân về nguyên nhân của các các khó khăn, vướng mắc
gặp phải trong việc thực hiện thủ tục xin giao đất................................................................................70

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BC Báo cáo
BTC Bộ tài chính
BTNM Bộ Tài nguyên và Mơi trường
T
CP Chính phủ
GTSX Giá trị sản xuất
KHH Kế hoạch huyện
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
QH Quốc hội
TT Thông tư
TTLT Thông tư liên tịch
UBND Uỷ ban nhân dân

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...........................................................................................3

2.1.1. Khái quát về đất đai..............................................................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai......................................................................................................3
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai......................................................................................................3
2.1.1.3. Phân loại đất đai.............................................................................................................4
2.1.1.4. Vai trò của đất đai..........................................................................................................5
2.1.2. Giao đất................................................................................................................................7
2.1.2.1. Khái niệm về giao đất....................................................................................................7
2.1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân..................................7
2.1.2.3. Căn cứ và điều kiện giao đất..........................................................................................7
2.1.2.4. Các trường hợp giao đất.................................................................................................8
2.1.2.5. Thời hạn giao đất...........................................................................................................9
2.1.2.6. Thẩm quyền giao đất....................................................................................................10
2.1.2.7. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân.................................................................10
2.1.2.8. Quy trình giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân...........................................................12
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu......................................................................................13
2.2.1. Tình hình giao đất tại một số nước trên thế giới.................................................................13
2.2.2. Tình hình giao đất tại Việt Nam..........................................................................................16
2.2.3. Tình hình giao đất tại thành phố Đà Nẵng..........................................................................17
2.2.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan..............................................................................17

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................20
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................20
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.................................................................................20
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................................................20
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................................20
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu..................................................................................21
3.4.3. Phương pháp so sánh..........................................................................................................21


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.........................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................23
4.1.1.2. Địa hình.......................................................................................................................24
4.1.1.3. Khí hậu........................................................................................................................24
4.1.1.4. Thủy văn......................................................................................................................25
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên..................................................................................................25

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................................26
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực................................................................26
4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm.......................................................................................29
4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng..............................................................................29

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................30
4.1.3.1. Thuận lợi......................................................................................................................30
4.1.3.2. Khó khăn.....................................................................................................................31

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng............................32
4.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai...............................................................................32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020.......................................................................................35

4.3. Đánh giá thực trạng giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2020................................................................................................39

4.3.1. Các văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện việc giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
...................................................................................................................................................... 39
4.3.2. Các hình thức giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân...........................................................43
4.3.3. Kết quả giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2016 – 2020.................................44


4.3.3.1. Kết quả giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo từng năm trong giai đoạn 2016 –
2020.......................................................................................................................................... 44
4.3.3.2. Kết quả giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo từng loại đất và mục đích sử dụng
đất............................................................................................................................................. 52
4.3.3.3. Kết quả giao đất đối với hộ gia đình,cá nhân theo từng đơn vị hành chính cấp xã.......52
4.3.4. Ý kiến của các bên liên quan đến công tác giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân...............54
4.3.4.1. Ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác giao đất đối với hộ gia đính, cá nhân.......54
4.3.4.2. Ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất......................................................62
4.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong công tác giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân
...................................................................................................................................................... 70
4.3.5.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được...........................................................................70
4.3.5.2. Những khó khăn, thách thức và hạn chế......................................................................71
4.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giao đất đối với hộ gia đình, cá
nhân tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.................................................................................72
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.......................................................................................................72
4.4.2. Nội dung chi tiết của các giải pháp.....................................................................................72
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................74
5.1. Kết luận.....................................................................................................................................74
5.2. Kiến nghị...................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................76
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................................................77
PHỤ LỤC 2.........................................................................................................................................81
PHỤ LỤC 3.........................................................................................................................................85

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. Đất đai bị giới hạn về số lượng và có vị trí cố định trong không gian,
nhưng nhu cầu sử dụng của con người ngày càng tăng lên, nhất là trong giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng như hiện nay vì vậy đất đai đóng
vai trị hết sức quan trọng.

Trên thực tế quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có tác động không
nhỏ đến việc sử dụng đất của nước ta. Cụ thể, chủ trương chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp đã đẩy nhanh xu hướng chuyển quỹ đất
từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp và dịch vụ, thơng các hình thức chủ yếu là Nhà nước cho th đất, giao
đất. Q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất này đã và đang đặt ra nhiều vấn
đề tồn tại, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở
nước ta.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển “ nóng ” cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường bất động sản và có nhiều biến động như hiện nay, việc giao
đất tại các địa phương cũng ln là vấn đề phức tạp. Có nhiều nguyên nhân của
sự phức tạp nhưng nguyên nhân chủ yếu liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ của người dân. Do đó, việc giao đất được tiến hành một cách thỏa đáng
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai cũng như
bản thân của người dân. Tuy nhiên, nếu việc giao đất khơng được thực hiện một
cách thỏa đáng thì sẽ gây ra những mâu thuẫn, tranh chấp trong xã hội, dẫn đến
thực trạng khiếu kiện đông người, kéo dài trong thực tiễn gây mất trật tự xã hội.
Vì vậy, trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai hoạt động giao đất có một
vai trị hết sức quan trọng là nội dung làm tiền đề để hướng tới hoàn thiện các
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác. Tuy nhiên hiện nay, giao đất là một
trong những nội dung gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý về đất đai. Để
đánh giá kết quả công tác này cần nắm bắt được tình hình giao đất, đồng thời
tìm ra những khó khăn tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho việc

quản lý đất đai được tốt hơn.

Hòa Vang là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Đà Nẵng có diện tích
đất tự nhiên lớn. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của huyện đã phát triển

một cách rõ rệt và mạnh mẽ. Cùng với đó, nhu cầu về đất đai cũng ngày càng
gia tăng, đặc biệt là ở những xã giáp với các quận của thành phố Đà Nẵng. Mặc
dù công tác giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện đã được
quan tâm, kiểm soát và chỉ đạo chặt chẽ nhưng vẫn còn một số bất cập và hạn
chế tồn tại như: quy trình giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân cịn thiếu sự
cơng khai và minh bạch; nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng khơng đúng mục
đích được giao, sử dụng đất một cách lãng phí, không hiệu quả.

Xuất phát từ các vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu, đánh giá tình hình
giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hòa Vang là vấn đề cần
thiết. Do vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn 2016 – 2020 ”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được thực trạng giao đất đối với hộ gia đình cá nhân trên địa bàn
huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất được giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể


- Phân tích được thực trạng giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Đánh giá được công tác giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ đó thấy rõ những hạn chế tồn tại trong
công tác quản lý giao đất.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao đất cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh được tình hình giao đất đối với
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn nghiên cứu.

- Các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương, có tính khả thi và đúng với quy định của pháp luật.

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về đất đai

2.1.1.1. Khái niệm về đất đai

Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT –
BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thối hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu là một vùng đất có ranh giới,

vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ
nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú
và hoạt động sản xuất của con người [1].

Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt,
thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,…) [8].

2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai

Đất đai có các đặc điểm sau đây:

- Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí
quyết định tính giới hạn về quy mơ theo khơng gian và chịu sự chi phối của các
yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác
có thể sản sinh qua q trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn.

- Đất đai là thứ tài sản duy nhất khơng bị hao mịn theo thời gian, ngược lại
giá trị của đất đai ln có xu hướng tăng dần theo thời gian.

- Đất đai có tính đa dạng và phong phú: bởi con người sẽ có những kế
hoạch, mục đích khác nhau phù hợp với địa lý từng vùng.

- Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn với hoạt động của con người. Con
người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu

của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính
chất của đất đai có thể chuyển đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, đất
hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tất cả

những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên
thành sản phẩm của lao động.

- Đất đai khơng phải là hàng hóa có thể tự sinh sản sau quá trình sản xuất,
mà đất đai là thứ cố định, chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất.

- Giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại khơng giống nhau. Đất đai ở
đơ thị có giá trị cao hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai gần ở những
nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển sẽ có giá trị lớn hơn ở những nơi có
điều kiện yếu kém hơn.

- Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất
nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng, thế chấp nhờ
vậy đã dần hình thành nên một thị trường đất đai sôi động, phức tạp. Lúc này,
đất đai được coi như là một hàng hóa và là một hàng hóa đặc biệt. Thị trường
đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị
trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội và đời sống của dân cư.

2.1.1.3. Phân loại đất đai

Theo Điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại thành ba nhóm là: nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng
nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó :

- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây :


+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác.

+ Đất trồng cây lâu năm.

+ Đất rừng sản xuất.

+ Đất rừng phòng hộ.

+ Đất rừng đặc dụng.

+ Đất nuôi trồng thủy sản.

+ Đất làm muối.

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và
đất trồng hoa, cây cảnh.

- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây :

+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.

+ Đất sử dụng và mục đích quốc phịng, an ninh.


+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục,
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.

+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thông ( gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác ); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn
thơng; đất chợ; đất bãi thải; xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác.

+ Đất cở sở tơn giáo, tín nguỡng.

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa điạ, nhà tang lễ, nhà hoả táng.

+ Đất sơng ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng nhà kho và nhà để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích
kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.

- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định được mục đích sử
dụng [11].


2.1.1.4. Vai trị của đất đai

Về vai trò của đất đai đã được nhà triết học Karl Marx khẳng định: “Đất đai
là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể
thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.

Khác với các tài nguyên khác, đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là vật tặng
của tự nhiên ban cho con người, theo thời gian nó được con người xuất hiện và
tác động vào đất đai, biến đất đai từ sản phẩm của thiên nhiên trở thành sản
phẩm của xã hội bởi đã chịu sự tác động bởi con người. Việc quản lý và sử dụng

tài nguyên đất ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội và an ninh của mỗi
quốc gia.

Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển được thì phải có tài ngun đất.
Bên cạnh đó, đối với mỗi đất nước, đất đai là tài nguyên – tài sản “ vô giá,
thiêng liêng ” và có giới hạn. Đất đai là tài sản có hạn vì khơng sản sinh ra được.
Đất đai là thứ tài nguyên vô cùng quý giá, chẳng phải tự nhiên mà có các cuộc
chiến tranh xâm lược đẫm máu, chúng ta đã phải hy sinh, đổ máu để đấu tranh
giành lại độc lập cho dân tộc, giữ gìn nguyên vẹn mảnh đất cha ông để lại.

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên nên đất đai là thành phần không thể thiếu
của môi trường sống. Tuy nhiên, do đất đai là cơ sở cho mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thơng qua việc cung cấp môi trường sống cụ thể cho sinh vật ở
trên và dưới mặt đất. Do vậy, đất đai được coi là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống.

Đất đai là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ quá trình
sản xuất nào.


Trong q trình sản xuất, đất đai ln ln chịu sự tác động của con người.
Do đó, trong quá trình lao động, đất đai được coi là một tư liệu sản xuất. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt vì đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành
sản xuất và hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là
phương tiện lao động.

Đất đai là vị trí và khơng gian để con người xây dựng nhà ở, đất đai đã góp
phần quan trọng trong việc phân bố dân cư trên lãnh thổ của các quốc gia. Bên
cạnh đó, đất đai cũng chính là điều kiện quan trọng và không thể thiếu để xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng.

Đất đai có vai trị quan trọng đối với các hoạt động xã hội, mang tính tổng
hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học – kỹ thuật, kinh tế - xã hội
như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai; sản xuất công nông
nghiệp, môi trường sinh thái. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vai
trị, vị trí khác nhau. Đối với các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ
động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao
động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Trong các ngành nông – lâm nghiệp, đất
đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà cịn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất cũng như đất đai vừa là đối
tượng lao động, vừa là phương tiện lao động [8].

2.1.2. Giao đất

2.1.2.1. Khái niệm về giao đất

a. Khái niệm giao đất

Theo quy định tại Điều 3, Luật đất đai 2013 thì giao đất là việc Nhà nước

ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất [11].

b. Các hình thức giao đất

Theo quy định của Luật đất đai 2013, giao đất được thực hiện thông qua
hai hình thức gồm giao đất khơng thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất. Trong đó:

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất và người sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất bằng quyết định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất và người sử
dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước[11].

2.1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân

- Đất đai có vai trị cực kì quan trọng trong sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách quản lý đất đai cũng như
chính sách về giao đất thích hợp để việc sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất.

- Chính sách giao đất cho người chưa có đất vừa đảm bảo giao đất cho các
đối tượng đủ điều kiện, phù hợp với quỹ đất của địa phương, đảm bảo công bằng
giữa các cá nhân, hộ gia đình và là một trong các chính sách về an ninh xã hội.

- Khi được Nhà nước giao đất hộ gia đình, cá nhân sẽ được Nhà nước đảm
bảo về các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Do vậy, trong quá

trình sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân sẽ tránh được rất nhiều rủi ro so với việc
sử dụng đất nhận từ cá nhân, tổ chức khác hoặc sự xâm phạm về mặt bằng, diện
tích của các cá nhân, tổ chức khác. Điều này giúp cho người sử dụng đất an tâm
hơn khi được giao đất để sử dụng.

- Đất đai là thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý nên
việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân chính là phương pháp để đưa đất đai
vào sử dụng, thơng qua đó sẽ làm tăng hiệu quả và tính năng của đất đai nhằm
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2.3. Căn cứ và điều kiện giao đất

a. Căn cứ giao đất

Để thực hiện chính sách giao đất có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối
tượng và tiết kiệm, việc giao đất cần thực hiện theo các căn cứ quy định tại Điều
52, Luật đất đai 2013. Các căn cứ này bao gồm kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử
dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất [11].

b. Điều kiện giao đất

Việc giao đất cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng vào các mục đích khác mà khơng thuộc trường hợp được Quốc hội quyết
định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất.


- Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven
biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn
bản của các bộ, ngành có liên quan.

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện theo quy định của
pháp luật đất đai [11].

2.1.2.4. Các trường hợp giao đất

Theo Điều 54 và Điều 55, Luật đất đai 2013, giao đất được thực hiện với
hai trường hợp là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất. Cụ thể:

* Các trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.

- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế
được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp.


- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước.

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh
thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào taọ riêng của tôn giáo,
trụ sử của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho
phép hoạt động.

* Các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê.

- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng [11].

2.1.2.5. Thời hạn giao đất

Theo quy định của Luật đất đai 2013, thời hạn giao đất được quy định như
sau:

- Thời hạn giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ

gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn quy định.

- Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao
đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời gian dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê
đất không quá 70 năm.

- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc kết hợp với cho thuê hoặc để
cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn
của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ở
lâu dài.

- Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn
theo quy định [11].

2.1.2.6. Thẩm quyền giao đất

Theo quy định của Luật đất đai 2013, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà
việc giao đất sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Cụ thể như sau:


- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau
đây:

+ Giao đất đối với tổ chức.

+ Giao đất đối với cở sở tôn giáo.

+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Giao đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau
đây:

+ Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

- Luật đất đai 2013 cũng quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định giao
đất khơng được ủy quyền [11].

2.1.2.7. Hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân

Hiện nay, pháp luật quy định hai loại hạn mức giao đất là hạn mức giao đất
nông nghiệp và hạn mức giao đất ở như sau:

* Hạn mức giao đất nông nghiệp


Theo Điều 129, Luật đất đai 2013, hạn mức giao đất nơng nghiệp đối với
hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp như sau:

+ Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác.

- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khơng
q 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã,
phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

- Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khơng q 30 ha đối với
đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức
giao đất khơng quá 05 ha. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất
trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở
trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng
sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn

mức giao đất theo quy định và khơng tính vào hạn mức giao đất nơng nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn
mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá
nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao khơng thu tiền sử dụng đất thì
được tính vào hạn mức giao đất nơng nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Cơ
quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân gửi thơng báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình,
cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

- Diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho
th đất khơng tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.

* Hạn mức giao đất ở

Đất ở hiện nay được chia làm 2 loại gồm: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại
đô thị.

- Đất ở tại nông thôn: đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nơng
thơn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời sống,
vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


Theo khoản 2 Điều 143 Luật đất đai năm 2013, căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và quy hoạch phát triển nơng thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn.

- Đất ở tại đô thị: đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng
các cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu
dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đơ thị đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Theo khoản 2 Điều 144 Luật đất đai 2013, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy
định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở [11].

2.1.2.8. Quy trình giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân

a. Quy trình giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân khơng thơng qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất

Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật
và nộp tại Trung tâm hành chính cơng của huyện Hịa Vang.

Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và tiến hành thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, xác minh, kiểm tra thực địa và các bước thẩm định hồ sơ
giao đất.

Trong trường hợp giao đất đối với đất nơng nghiệp: Phịng Tài ngun và
Mơi trường gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp có

nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.

Bước 3: Phịng Tài ngun và Mơi trường tham mưu UBND huyện ban
hành quyết định giao đất.

Bước 4: Người được giao đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 5: Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính,
Phịng Tài ngun và Mơi trường tham mưu UBND huyện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 6: Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức giao đất trên địa bàn và
trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người được giao đất.

Bước 7: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhập vào cơ sở dữ liệu
đất đai, hồ sơ địa chính.

b. Quy trình giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân thơng qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất

Bước 1: Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ
thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Trung tâm Hành chính cơng
huyện Hịa Vang.

Bước 2: Trung tâm Hành chính cơng huyện Hòa Vang chuyển hồ sơ cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Phịng Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ,

trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện xem xét
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Bước 3: Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính,
trong thời hạn khơng q 08 ngày làm việc, Phịng Tài ngun và Mơi trường có
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận; bàn giao đất trên thực địa và chuyển kết quả
cho Trung tâm Hành chính cơng huyện Hịa Vang để trả kết quả.

2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

2.2.1. Tình hình giao đất tại một số nước trên thế giới

* Kinh nghiệm của nước Mỹ:

Mỹ là một quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả
năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp. Luật đất đai của
Mỹ quy định cơng nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các
quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của cơng
dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả
trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng

cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi
toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ
vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong
quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định
về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc

đơ thị và cơng trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền
xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về
tài chính đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích cơng
cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi…[2].

* Kinh nghiệm của Trung quốc: Đang xây dựng mơ hình phát triển theo
hình thái xã hội chủ nghĩa. Việc quản lý đất đai ở Trung Quốc có một số điểm
nổi bật trong đó điển hình là cách thức giao đất được thực hiện như sau:

Về quan hệ sở hữu đất đai, Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, chia
ruộng đất cho nơng dân từ năm 1949; tuy nhiên, hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn. Sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về
đất đai đã được thiết lập ở Trung Quốc từ thập kỷ 50 của thế kỷ 20. Năm 1978,
Trung Quốc đã khôi phục kinh tế tư nhân, thừa nhận hộ nông dân là một thành
phần kinh tế, Nhà nước tiến hành giao đất cho hộ nông dân để tổ chức sản xuất,
thay cho mơ hình nơng trang tập thể.

Hiến pháp năm 1988 (Điều 2) quy định việc Nhà nước giao đất cho tổ
chức, cá nhân sử dụng dưới dạng giao quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đã
được phép chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp… tức là đã cho phép
người sử dụng đất được quyền định đoạt về đất đai, Nhà nước chỉ khống chế
bằng quy định mục đích sử dụng đất và thời gian sử dụng đất (quy định là từ 40
– 70 năm). “ Đạo luật tạm thời về bán và chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà
nước tại các thành phố và thị trấn ”, ban hành năm 1990 quy định cụ thể điều
kiện để chủ sử dụng đất được phép chuyển nhượng sau khi được giao đất là: nộp
đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước; đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; đã đầu tư vào sử dụng đất theo đúng mục đích được giao (thơng thường là
từ 25% trở lên theo dự tốn xây dựng cơng trình khi lập hồ sơ xin giao đất). Chủ
sử dụng đất nếu không thực hiện đúng các quy định sẽ bị thu hồi đất.


Về tài chính đất. Ở Trung Quốc khơng có hình thức giao đất ổn định lâu dài
khơng thời hạn, do đó, Luật quy định Nhà nước thu tiền khi giao đất, người sử
dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước mới được thực hiện các
quyền; Nhà nước coi việc giao đất thu tiền là biện pháp quan trọng để tạo ra
nguồn thu ngân sách đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển.

Do đất nông thôn, ngoại thành là thuộc sở hữu tập thể, vì vậy để phát triển
đô thị, Nhà nước Trung Quốc phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp thành đất đơ thị. Ngồi việc ln đảm bảo diện tích đất
canh tác để ổn định an ninh lương thực bằng biện pháp yêu cầu bên được giao
đất phải tiến hành khai thác đất chưa sử dụng, bù vào đúng với diện tích canh tác
bị mất đi. Nhà nước Trung Quốc cịn ban hành quy định về phí trưng dụng đất.
Đó là các loại chi phí mà đơn vị sử dụng đất phải trả gồm: Chi phí đền bù đất,
do đơn vị phải trả cho nông dân bị trưng dụng đất, trưng dụng đất khơng có thu
lợi thì khơng phải đền bù; chi phí đền bù đầu tư đất là phí đền bù cho đầu tư bị
tiêu hao trên đất, tương tự phí đền bù tài sản trên đất ở Việt Nam; chi phí đền bù
sắp xếp lao động, và phí đền bù sinh hoạt phải trả cho đơn vị bị thu hồi đất; chi
phí quản lý đất [2].

* Kinh nghiệm của Pháp :

Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, những ảnh
hưởng của phương pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp còn khá
rõ đối với nước ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang
khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại,
đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong
ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Pháp
có một số đặc trưng là:

Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, mặc dù là quốc gia duy trì

chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy cũ và khoa học,
mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó
thơng tin về từng thửa đất được mơ tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thơng
tin về tài ngun và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa
đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ
sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù quy định chế độ
sở hữu đối với đất đai khác nhau, đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trị
quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày
càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu thế tồn cầu hố hiện
nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên


×