Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP BÁC SĨ CHÍNH HẠNG III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.77 KB, 31 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

----------
126 Nguyễn Thiện Thành, phường 5, Tp. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (0294) 653 43 44 - 3855246 (162); E-mail:

Website:

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

BÁC SĨ CHÍNH HẠNG III

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Ngày sinh: 09/02/1997

TRÀ VINH, NĂM 2022

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ZONA TẠI
BỆNH VIỆN MẮT VÀ DA LIỄU HẢI DƯƠNG
TỪ 01/05/2022 ĐẾN 30/07/2022

TRÀ VINH, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ bài báo và cơng trình khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thảo

AIDS DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
CMAJ
CMV Accquired Immuno Deficiency Syndrome
DNA Canadian Medical Association Journal
DTCT Cytomegalo Virus
EBV Deoxyribonucleotic acid
FDA Diện tích cơ thể
GABA Epstein Barr Virus
HHV Food and Drug Administration
HIV Gama-amin-butyric-acid
HSV Human Herpes Virus
NSAID Human immunodeficiency virus
VZV Herpes Simplex Virus
None - steroidal anti - inflammatory drug
Varicella Zoster virus

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................2
TỔNG QUAN...................................................................................................2

1.1. Tình hình bệnh Zona..........................................................................2
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước........................................7

CHƯƠNG 2.......................................................................................................8
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................8
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................8
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................8
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................8
CHƯƠNG 3.....................................................................................................10
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................10
3.1. Dịch tễ bệnh Zona............................................................................10
3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh Zona........................................................11
CHƯƠNG 4.....................................................................................................14
BÀN LUẬN....................................................................................................14
4.1. Dịch tễ..............................................................................................14
4.2. Lâm sàng..........................................................................................15
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................19
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu.................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1
PHỤ LỤC..........................................................................................................4

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh Zona là một bệnh nhiễm trùng da cấp tính do một loại virus hướng da,
hướng thần kinh là Varicella Zoster virus (VZV) gây nên. Đây là một bệnh thường
gặp trong các bệnh da do virus gây nên. Hàng năm có khoảng 600000 đến 850000
người mắc Zona trên toàn thế giới. Nguy cơ mắc zoster trong suốt cuộc đời từ 10%
đến 20%. Bệnh Zona có thể gặp mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở những người lớn
tuổi, đặc biệt là những người suy giảm miễn dịch kéo dài, hóa trị liệu điều trị ung
thư, bệnh nhân HIV/AIDS, …[20].


Triệu chứng lâm sàng của bệnh Zona là thương tổn ở da và thần kinh. Thương
tổn là mụn nước hoặc bọng nước trên nền dát đỏ mọc thành chùm ở một vùng da
dọc theo thần kinh chi phối vùng tổn thương. Thương tổn da thường khu trú ở một bên
cơ thể. ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, các thương tổn của da có thể ở cả
hai bên hoặc rải rác khắp cơ thể (mụn nước, bọng nước lưu vong).

Việc chẩn đoán bệnh Zona khơng khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn tồn
phát, nhưng đơi khi ở giai đoạn tiền triệu có thể chẩn đoán nhầm đau do viêm mống
mắt , đau do bệnh tim , viêm đau thần kinh cánh tay, đau thần kinh tọa,… Nếu bệnh
nhân khơng chẩn đốn đúng và điều trị tốt có thể để lại các di chứng sau Zona như
giảm thị lực (Zona mắt), teo cơ, tổn thương một số cơ quan và nội tạng, nhất là đau
thần kinh sau Zona [11].

Dựa vào những lí do nêu trên, tơi tiến hành đề tài nghiên cứu : “Đặc điểm lâm
sàng bệnh nhân Zona tại bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương 01/05/2022 đến
30/07/2022” với mục tiêu:

Mô tả triệu chứng lâm sàng, các yếu tố liên quan của bệnh nhân Zona đến
khám tại bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương 01/05/2022 đến 30/07/2022 qua
đó giúp phát hiện và chẩn đoán đúng bệnh Zona và đưa ra phác đồ điều trị
phù hợp tránh các di chứng do việc điều trị không kịp thời gây ra.

2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình bệnh Zona
1.1.1. Dịch tễ học
Bệnh Zona do Varicella zoster virus (VZV) gây nên. Bệnh xuất hiện vào tất cả
các mùa trong năm nhưng thường mùa xuân và mùa thu là mùa có tỷ lệ mắc bệnh

cao hơn. Bệnh gặp ở cả hai giới, mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc. Bệnh thường hay gặp
ở những người suy giảm miễn dịch như trị liệu ung thư, người dùng thuốc chống
thải bỏ mảnh ghép... đặc biệt ở bệnh nhân HIV/AIDS thì khả năng mắc bệnh cao
hơn [23].
1.1.1. Khái niệm
Zona là bệnh do virus gây tổn thương thần kinh cảm giác biểu hiện ngoài da
bằng các dát đỏ, mụn nước, bọng nước sắp xếp thành chùm, nhóm khu trú theo vị trí
của thần kinh bị tổn thương chi phối [12].
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
Năm 1991, Agut cho rằng VZV lây truyền qua đường hơ hấp, nhân lên ở đó và
được các lympho bào vận chuyển đến hệ võng nội mô rồi xâm nhập vào máu sau 5
ngày, gây nhiễm virus huyết lần đầu. Virus sẽ khu trú ở gan, lách rồi được tung vào
máu gây nhiễm virus huyết lần 2 và gây bệnh thủy đậu. Thời gian ủ bệnh từ 10 - 21
ngày sau khi tiếp xúc với virus. Khi tổn thương ngồi da cuối cùng đóng vảy là lúc
bệnh khơng còn khả năng lây lan [19].

3

Hình 1.3: Cơ chế sinh bệnh học của varicella zoster virus
- Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh Zona:

+ Tuổi cao (> 50 tuổi)
+ Bệnh da, bệnh toàn thân phải điều trị corticoid hệ thống kéo dài
+ Nhiễm HIV
+ Đái tháo đường
+ Thiếu vi chất dinh dưỡng
+ Bệnh nhiễm độc và máu ác tính, đặc biệt khi trải qua hóa trị liệu
+ Ghép tế bào gốc máu ngoại vi, ghép tạng
+ Rối loạn dạng thấp (viêm khớp dạng thấp, viêm tế bào khổng lồ, viêm da cơ)
+ Bệnh thận mạn tính

1.1.3. Căn nguyên gây bệnh

Varicella Zoster Virus (VZV) là một trong 8 loại virus Herpes gây bệnh ở
người (Human Herpes Virus - HHV), thuộc nhóm Alpha herpes virus.
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng
1.1.4.1. Tổn thương cơ bản

Trước khi tổn thương mọc 2 - 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu trước như:
nóng rát, đau vùng sắp mọc tổn thương. Kèm theo triệu chứng tồn thân ít hoặc
nhiều như mệt mỏi, đau đầu, hạch ngoại vi lân cận có thể sưng và đau.

Vị trí tổn thương: Thường khu trú, tập trung ở những vùng đặc biệt, và đa số
xuất hiện ở 1 bên của cơ thể dọc theo đường đi của các dây thần kinh chi phối như:
trán - quanh mắt - đầu, hoặc cổ - vai - cánh tay, liên sườn một bên từ sau lưng vịng
ra ngực hoặc dọc từ hơng xuống đùi. Một số trường hợp đặc biệt xuất hiện ở hai bên
hay lan tỏa khi tổn thương nhánh thần kinh vắt ngang tủy sống.

Tổn thương cơ bản: Thường bắt đầu là những dát đỏ trịn hoặc bầu dục kích
thước 0.5 - 1cm, sau 1 - 2 ngày trên đó xuất hiện các mụn nước (1 - 2 mm), các
bọng nước (1 – 2 cm). Mụn nước hình thành trong 12 - 24 tiếng và tiếp tục xuất
hiện trong vòng từ 1 - 4 ngày ở người bình thường, lúc đầu trong, căng, sau đục
dần, có thể có dịch máu, dịch mủ rồi mụn nước, bọng nước đóng vảy tiết. Người già

4

các mụn nước hình thành chậm, còn ở trẻ em tổn thương thường nhẹ và nhanh hơn.
Bệnh thường được điều trị khỏi trong vòng 10 - 15 ngày, vảy tiết bong để lại sẹo
trắng viền thâm. Trước hoặc cùng với tổn thương da thường đau ở vùng tương ứng,
có thể nổi hạch sớm,. Hạch là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán bệnh.


Rối loạn cảm giác rất thường gặp. Biểu hiện là đau dây thần kinh từng cơn lan
tỏa, hoặc thành các điểm đau chói dai dẳng, cảm giác rát, nóng, khu trú ở vùng có
thương tổn da [9]. Ở người trẻ đau chỉ nhẹ và thoáng qua, nhưng người già đau
thường dữ dội và khá dai dẳng [10]. Nếu Zona ở người suy giảm miễn dịch sẽ có
mụn nước lưu vong, hai bên hoặc rải rác khắp cơ thể.
1.1.5. Các thể lâm sàng
1.1.5.1. Theo vị trí tổn thương
- Zona liên sườn và ngực, bụng: Tổn thương sắp xếp theo dây thần kinh liên sườn.

Hay gặp nhất là dây thần kinh ở khu vực T3 đến L3.
- Zona ngực, cánh tay: Tổn thương sắp xếp ở phần trên ngực và chạy dọc theo mặt

trong cánh tay.
- Zona cổ, cổ gáy, cổ cánh tay: Zona vùng này có thể gây yếu cơ hồnh.
- Zona đầu, mặt: Liệt dây thần kinh mặt thường gặp do Zona dây thần kinh số III,

IV và VI. Zona dây VII gây liệt cùng bên với tổn thương da. Tổn thương ở lưỡi
thường do tổn thương dây VII và gây mất vị giác. Tổn thương nhánh II hoặc III
của dây thần kinh V kèm theo có tổn thương trong khoang miệng.
- Zona mắt: Zona mắt chiếm từ 10 - 25% các trường hợp. Nếu không được điều trị
thích hợp có thể gây viêm nhãn cầu mãn tính và giảm thị lực.
- Tổn thương Zona nhánh hàm trên và hàm dưới của dây tam thoa có thể gây hoại
tử xương và gây rụng răng.
- Zona hạch gối (hội chứng Ramsay Hunt): Tổn thương ở vành tai, có thể có ở 2/3
trước lưỡi và vịm họng cùng bên. Bệnh nhân có rối loạn thính giác, buồn nơn,
chóng mặt, rối loạn cảm giác 2/3 trước lưỡi, có thể có liệt mặt cùng bên. Bệnh do
tổn thương dây VII, VIII. Một số trường hợp hiếm gặp có cả tổn thương dây V,
VI, IX và X.

5


- Zona thắt lưng, bụng, sinh dục, đùi: Theo dây thần kinh tọa.
- Zona vùng cùng cụt có thể gây rối loạn chức năng của bàng quang hoặc gây liệt

ruột.
- Zona 2 bên đối xứng, Zona toàn thân: Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, trong đó

có bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch
như Corticoid, thuốc chống ung thư, thuốc chống thải mảnh ghép.
1.1.5.2. Theo loại hình tổn thương
- Zona thể thông thường
- Zona xuất huyết
- Zona hoại tử (Thường gặp trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
1.1.6. Điều trị

Mục tiêu chính của điều trị Zona là làm dịu và bảo vệ vùng da bị tổn thương,
làm lành nhanh thương tổn, ngăn ngừa nhiễm khuẩn, giảm thời gian đau sau Zona,
cải thiện hoạt động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
1.1.6.1. Điều trị tại chỗ
- Phù hợp với giai đoạn bệnh: giai đoạn cấp tính dùng hồ nước, dung dịch xanh

methylen 1%, dung dịch castellanin, kem acyclovir, kem kháng sinh.
- Giai đoạn đóng vảy tiết nếu cịn sưng nề đỏ bôi mỡ acyclovir, mỡ kháng sinh.
- Giai đoạn thương tổn da đã lành sẹo nhưng vẫn còn đau dai dẳng bôi kem Emla,

kem Capsaicin, lidocain gel, ...
1.1.6.2. Điều trị toàn thân

 Thuốc kháng Virus:
- Là thuốc được lựa chọn hàng đầu, thường đáp ứng tốt trong 72 giờ sau khi bắt


đầu xuất hiện mụn nước, chỉ định dùng điều trị Zona trong 7 ngày đầu.
- Acyclovir 800 mg x 5 viên/ngày x 7 ngày, cách 4 giờ uống 1 viên.
- Famcyclovir 500 mg x 3 viên/ ngày x 7 ngày, cách 4 giờ uống 1 viên
- Valacyclovir 1000mg x 3 viên/ ngày x 7 ngày, cách 8 giờ uống 1 viên.

6

 Kháng sinh toàn thân
Dùng kháng sinh tồn thân khi có nhiễm khuẩn thứ phát, người già có nguy cơ

nhiễm khuẩn cao, bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Một số kháng sinh có thể lựa
chọn:
- Cephalexin 500mg x 4 viên/ ngày x 7 ngày hoặc
- Doxycyclin 100mg x 2 viên/ ngày x 7 ngày hoặc
- Erythromycin 500mg x 4 viên/ ngày x 7 ngày

 Thuốc giảm đau
- Các trường hợp đau vừa và nhẹ: Đáp ứng với thuốc giảm đau Paracetamol và

giảm đau chống viêm không steroid - NSAID (None-steroidal anti-inflammatory
drug): Aspirin, Acetaminophen, Ibuprofen.
- Các trường hợp đau nhiều: Dùng thuốc giảm đau gây nghiện: Oxycodone, 10 mg,
12 giờ/lần.
 Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
- Các thuốc hay dùng: Amitriptylin (Elavin), Notriptylin (Pamelor),
Imipramine (Tofranil), Desipramine (Norprammin). Kết quả tốt đạt được sau
nhiều tuần.
 Thuốc chống động kinh
- Gabapentine (Neurontin): Ức chế kênh Canci và tăng GABA (gama – amin -

butyric - acid) trong não [26].
- Hàm lượng viên nang mềm 100 mg, 300 mg, 600 mg.
 Kháng Histamin
- Clopheninramin 4 mg hoặc
- Fexofenadin (telfast) 120 mg, 60 mg, 180 mg hoặc
- Desloratadin (aerius) 5 mg...

7

 Corticoid
Quan điểm sử dụng glucocorticoids vẫn còn nhiều tranh cãi. Prednisolon được

chỉ định trong các trường hợp Zona có biến chứng mạch máu và không bị suy giảm
miễn dịch.
1.1.7. Tiến triển và tiên lượng
1.1.7.1. Tiến triển
- Bệnh thường là lành tính, tiến triển từ 2 - 4 tuần là lành tổn thương da. Tuy nhiên

có thể gặp một số biến chứng, di chứng nhất là đau sau Zona.
- Bệnh nhân Zona có miễn dịch vĩnh viễn nhưng những người có suy giảm miễn

dịch như bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài thì
Zona có thể tái phát.
1.1.7.2. Biến chứng
- Bội nhiễm vi khuẩn gây viêm mô tế bào và hoại tử khi đó thương tổn gây viêm
tấy nhiều, trong mụn nước, bọng nước chứa mủ, bội nhiễm có thể gây ra nhiễm
khuẩn huyết (do liên cầu, tụ cầu khuẩn) (hiếm gặp).
- Thương tổn dây thần kinh. Loại biến chứng này khá phổ biến, gây ra đau sau
Zona (postherpetic pain) kéo dài nhiều tháng nhiều năm sau khi thương tổn da đã
lành. Có thể có liệt một số dây thần kinh như liệt dây VII ngoại vi, mất cảm giác

lưỡi.
- Viêm giác mạc gây loét, sẹo giác mạc, viêm thần kinh thị giác, viêm mống mắt
thể mi ở bệnh nhân Zona mắt.
- Viêm phổi nặng do virus.
- Viêm não, màng não rất ít gặp, thường xảy ra ở cuối thời kỳ bệnh.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1. Trên thế giới
- Ở Hoa Kỳ, Gnann J.W., Whitley R.J., (2002) nghiên cứu hàng năm có khoảng
500.000 - 1.000.000 trường hợp Zona mới mắc (tỷ lệ 1,2 - 3,4/1000 người/năm).
Số trường hợp mới mắc của Zona ở những người trên 75 tuổi vượt quá con số 10
trường hợp/1000 người/năm [39].

8

- Theo Douglas Mark W và cộng sự (2004), số người mới mắc của Zona ở độ tuổi
dưới 20 là 0,4 - 1,6 trường hợp/1000 người/năm, tỷ lệ mắc Zona ở độ tuổi trên
60 cao hơn gấp 8 - 10 lần so với ở độ tuổi dưới 60 [29].

1.2.2. Việt Nam
- “Nghiên cứu đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến đau trong bệnh Zona” của

tác giả Tô Thị Thúy Hằng (2015). Kết quả nghiên cứu trên 73 bệnh nhân cho
thấy, bệnh hay gặp ở người lớn tuổi, bệnh nhân trên 50 tuổi đau gấp 10,2 lần so
với nhóm bệnh nhân dưới 50 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nặng hơn so với nhóm
bệnh nhân trẻ tuổi. [4]

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán là Zona được khám và điều trị tại khoa
Da liễu bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương 01/05/2022 đến 30/07/2022 đáp
ứng được các tiêu chuẩn chẩn đoán.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Zona:
+ Triệu chứng lâm sàng: tổn thương mụn nước, bọng nước mọc thành chùm trên
nền da viêm đỏ, tổn thương phát triển theo vùng chi phối của dây thần kinh.
+ Triệu chứng đau nhức hoặc rát bỏng nơi tổn thương: Đau có thể ở nhiều mức
độ khác nhau (theo thang điểm Likert).
+ Có thể có hạch phụ cận sưng đau.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm:
- Khoa Da liễu bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương.

9

2.2.2. Thời gian: Từ 01/05/2022 đến 30/07/2022.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang loạt ca bệnh.
2.3.2. Cỡ mẫu:

Mẫu thuận tiện, không xác xuất trong suốt thời gian nghiên cứu, chọn tất cả
các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Zona (đủ tiêu chuẩn lựa chọn) điều trị tại khoa
Da liễu bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương 01/05/2022 đến 30/07/2022.
2.3.3. Các bước tiến hành
2.3.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu:
Theo phiếu theo dõi thống nhất gồm các chỉ số:
- Hỏi bệnh: tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian bị bệnh, các bệnh liên quan, các triệu

chứng cơ năng, các loại thuốc đã dùng.

- Khám lâm sàng: xác định các tổn thương cơ bản, diện tổn thương, đánh giá mức độ

bệnh theo thang điểm Likert, chụp ảnh một số bệnh nhân điển hình.
2.3.3.2.Các bước
- Khám lâm sàng và chọn bệnh nhân điều trị cho mỗi nhóm, ghi vào phiếu theo

dõi.
- Tiến hành điều trị theo phác đồ chung.
2.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều trị
- Cách xác định mức độ tổn thương: Theo quy tắc bàn tay của Blokin (1953),

1 lòng bàn tay của bệnh nhân tương ứng với 1% diện tích cơ thể (DTCT).
+ Mức độ nhẹ: < 1% DTCT.
+ Mức độ vừa: 1% - 2% DTCT.
+ Mức độ nặng: > 2% DTCT.
2.3.4. Xử lí số liệu
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y – sinh học, sử dụng phần mềm SPSS.
Với các test thống kê thường dùng trong y học.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

10

2.3.5. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành khi có sự cam kết giữa người nghiên cứu và cơ quan

chủ quản là Khoa Da liễu - Bệnh viện Mắt và Da liễu Hải Dương.
- Những bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu mới đưa vào danh sách sau khi

đã được giải thích rõ về mục đích và yêu cầu của nghiên cứu. Các bệnh nhân từ
chối tham gia vẫn được khám và điều trị chu đáo.

- Các thông tin cá nhân của bệnh nhân được hồn tồn giữ bí mật, và mọi số liệu
thu được chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu và không sử dụng cho mục
đích nào khác.
2.3.6. Hạn chế của đề tài
- Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên kết quả nghiên cứu có thể bị sai lệch so với
các nghiên cứu khác có thời gian nghiên cứu dài hơn với cỡ mẫu lớn hơn.

11

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Dịch tễ bệnh Zona

3.1.1. Tuổi

Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n = 72)

Nhóm tuổi Số ca bệnh Tỷ lệ
(n) (%)
< 10 0
10 - 19 1 0
20 - 29 0 1,4
30 - 39 3 0
40 - 49 3 4,2
50 - 59 10 4,2
60 - 69 23 13,9
70 - 80 18 31,9
14 25

≥ 80 72 19,4
Tổng 100

± SD 67,03 ± 1,817; Min = 18; Max = 98

Nhận xét: Số đối tượng nghiên cứu trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ đa số (90,2%).Tuổi
trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,03 ± 1,817

3.1.2. Giới

Nam
42%

Nữ Nam Nữ
58%

Hình 3.1: Phân bố bệnh theo giới
Nhận xét: Tỷ lệ nữ là 58% nhiều hơn nam là 42%

12

3.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh Zona

3.2.1. Tiền triệu
Bảng 3.2 Các triệu chứng tiền triệu (n = 72)

Triệu chứng n %

Ngứa 5 6,9


Rát bỏng 33 45,9

Đau nhức cắn giật 72 100

Khác 0 0

Nhận xét: Tất cả đối tượng nghiên cứu đều có triệu chứng tiền triệu là đau nhức
cắn giật ở vị trí tổn thương, trong đó 45,9% có rát bỏng kèm theo, chỉ có 6,9% đối
tượng cảm thấy ngứa trong thời gian tiền triệu.

Bảng 3.3 Thời gian tiền triệu n %
Thời gian tiền triệu
< 3 ngày 42 58,3
3-4 ngày
≥ 5 ngày 25 34,7
Tổng
± SD 5 6,9

72 100

2,46 ± 0,133; Max = 5; Min = 1

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian tiền triệu (thời gian từ khi xuất hiện triệu
chứng đầu tiên đến khi xuất hiện mụn nước) dưới 3 ngày, chiếm 58,3%, còn lại
34,7% từ 3 - 4 ngày; 6,9% có thời gian tiền triệu lớn hơn 5 ngày. Thời gian tiền
triệu trung bình là 2,46 ± 0,133 ngày, ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất là 5 ngày.

13

3.2.2. Thương tổn cơ bản


Bảng 3.4 Đặc điểm của thương tổn (n = 72)

Đặc điểm thương tổn n %

Dát đỏ 72 100

Mụn nước, bọng nước 72 100

Mụn mủ 51 81,9

Bọng mủ 42 58,3

Mụn xuất huyết 4 5,6

Nhận xét: 100% bệnh nhân đều là tổn thương mụn nước trên nền dát đỏ, các tổn
thương hay gặp khác là mụn mủ, bọng mủ, chỉ một số ít bệnh nhân có xuất hiện
mụn xuất huyết, mụn nước lẫn máu và không gặp mụn nước lưu vong.

Bảng 3.5 Vị trí thương tổn (n = 72)

Thể lâm sàng n %

Đầu - mặt - cổ 28 38,9

Mắt 27 37,5

Tai 6 8,3

Liên sườn 22 30,6


Thắt lưng 6 8,3

Cánh tay 5 6,9

Hông - sinh dục - chi dưới 3 4,2

Khác 0 0

Tổn thương 1 bên cơ thể 72 100

Nhận xét: 100% đối tượng nghiên cứu chỉ có tổn thương ở 1 bên cơ thể. Vị trí
thường gặp nhất là đầu - mặt - cổ, mắt và liên sườn chiếm tỷ lệ tương đương khoảng
30%, trong đó Zona vùng đầu - mặt - cổ chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,9%, tiếp đó là ở

14

mắt chiếm 37,5%, liên sườn chiếm 30,6%. Các vị trí khác ít gặp, chỉ chiếm từ 4 -

8%.

Bảng 3.6 Phân bố bệnh nhân theo diện tích thương tổn (n = 72)

Diện tích tổn thương da n %

Mức độ nhẹ (< 1%) 18 25

Mức độ vừa (1 - 2%) 44 61,1

Mức độ nặng (> 2%) 10 13,9


Tổng 72 100

Nhận xét: Diện tích tổn thương chủ yếu gặp ở mức độ vừa (61,1%) mức độ nhẹ

chiếm 25% và mức độ nặng chỉ chiếm 13,9%.

3.2.3. Triệu chứng toàn thân

Bảng 3.10 Triệu chứng toàn thân (n = 72)

Biểu hiện

Có Không Tổng

Triệu chứng

Sốt 0 72 72 (0%) (100%) (100%)

Hạch phụ cận 6 66 72
(8,3%) (91,7%) (100%)

Nhận xét: Trong số 72 đối tượng nghiên cứu chỉ có 8,3% sưng đau hạch phụ cận.

Khơng có đối tượng nào ghi nhận triệu chứng sốt trong suốt quá trình bị bệnh.

3.2.4. Một số bệnh kết hợp

Bảng 3.11 Một số bệnh phối hợp


Các bệnh n %

Tăng huyết áp 28 38,9

ĐTĐ 10 13,9

RLLP máu 5 6,9

Khác 5 6,9

Không 33 45,8

15

Nhận xét: Trong các bệnh kèm theo thường gặp, tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,9%), tiếp đến là đái tháo đường (13,9%), 45,8% đối tượng nghiên cứu khơng có
bệnh nền phối hợp.


×