Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA WALMART

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.05 KB, 10 trang )

Đề tài: Phân tích chiến lược của Walmart



1

Mục Lục
1. PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA WALMART
2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI

2.1 Ngành kinh doanh của Walmart
2.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành bán lẻ
2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô

2.3.1 Nhân tố kinh tế
2.3.2 Nhân tố kỹ thuật – công nghệ
2.3.3 Nhân tố văn hóa –xã hội
2.3.4 Nhân tố chính trị -pháp luật
2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.5 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS)
2.6 Mơ thức EFAS

3. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA WALMART

3.1 Sản phẩm chủ yếu
3.2 Thị trường
3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của
DN : Mơ hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp
3.4 Xác định các năng lực cạnh tranh
3.5 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
3.6 Mô thức IFAS,TOWS


Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :

4.CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP

4.1 Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai
4.2 Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai

5. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP

5.1 Loại hình cấu trúc tổ chức
5.2 Phong cách lãnh đạo chiến lược

2

5.3 Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiêp
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP

Tên đầy đủ DN : Wall - Mart stores ,Inc
Trụ sở : Bentonville Arkansas , Hoa kỳ
Ngày tháng năm thành lập : 31 tháng 10 năm 1969
Loại hình doanh nghiệp : bán lẻ
Website: wallmartstores.com
Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) :

Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :
1- Wal – mart của Mỹ .
2- Sam’s club.
3- Wal-mart International.
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :


Tầm nhìn chiến lược : Walmart hiện nay đang hoạt động trên toàn cầu,và
tầm nhìn chính của nó là ngày càng mở rộng hơn nữa,và khuyến mãi về văn
hóa đạo đức.

Sứ mạng kinh doanh : Hiện nay Walmart ko tuyên bố nhiệm vụ chính thức
nào,nhưng sứ mạng kinh doanh của nó có thể gắn với 3 hoạt động cơ bản là : tôn
trọng cá nhân , dịch vụ tốt nhất cho khách hàng , phấn đấu xuất sắc ,tập trung vào
việc cung cấp các dịch vụ đặc biệt là giảm giá hàng ngày.

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :
 Tổng doanh thu :trong 10 năm tới là 500 tỷ USD:

3

2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI :
2.1Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp:

Wal-Mart là nhà bán lẻ tạp hóa lớn nhất Hoa Kỳ, với khoảng 20% doanh thu hàng
tiêu dùng và tạp phẩm, Wal-Mart cũng là công ty bán đồ chơi lớn nhất Hoa Kỳ
với khoảng 45% doanh số tiêu thụ đồ chơi, vượt qua Toys ‘R’ US cuối cuối thập
niên 1990.

Mơ hình kinh doanh của Wal-Mart là bán rất nhiều loại hàng hóa tổng hợp tại
mức giá thấp, giảm chi phí lao động , và đầu tư vào cơng nghệ hiện đại để có hiệu
quả cao. Các lĩnh vực mà Wal-Mart đánh bại đối thủ cạnh tranh của nó là tập
trung vào cơng nghệ, hậu cần, phân phối và giao thông vận tải đã dẫn đến giảm
lớn trong chi phí vận chuyển. Điểm mạnh:ở thị trường Hoa Kỳ Công ty kiếm
được gần 75% doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ. Wal-Mart có một kết
hợp thương hiệu cân bằng và linh hoạt với các sản phẩm nhãn hiệu tư nhân và
thương hiệu bên ngoài này kết hợp cân bằng cho phép khách hàng có nhiều hơn

hàng hóa và do đó làm tăng lịng trung thành khách hang..

Năm / 2004 2005 2006 2007 2008
8.6%
Tăng 11.6% 11.3% 9.4% 11.7%
7.3%
trưởng lợi 7189

nhuận

Tốc độ tăng 13% 13.8% 9.4% 9.5%

trưởng

Số cửa 4906 5289 6141 6722

hàng

2.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành :

 Mới xuất hiện :

1962 : Mở cửa hàng đầu tiên tại Mỹ

 Tăng trưởng :

1970 : Cố phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn

1985 :Tạp chí Forbes xếp Sam walton là người giàu nhất thế giới


4

1990 :Walmart trở thành tập đoàn bản lẻ lớn nhất Mỹ
1991 :Cửa hàng walmart đầu tiên ở nước ngoài tại thành phố Mexico
1993 :Tháng 2,là mốc đáng nhớ trong lịch sử của Walmart, với doanh thu thuần
lớn hơn 1 tỷ USD.
1997 :Có lợi nhuận 100 tỷ USD,tập đồn th nhiều lao động lớn nhất Mỹ xấp xỉ
570.000 người.
1999 :Có hơn 1 triệu nhân viên ,trở thành tập đồn có số lượng công nhân lớn
nhất thế giới.

 Trưởng thành / Bão hòa :
Ngành bán lẻ truyền thống đang ở trong giai đoạn trưởng thành/bão hịa.Ta có thể
nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng của ngành tuy không cao nhưng doanh thu của
ngành bán lẻ đem lại rất lớn.

 Suy thoái :Hiện nay Walmart đang cố gắng duy trì tốc độ phát triển tuy
khơng cao.

2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô : Nhận dạng các nhân tố mơi
trường có tác động mạnh nhất (Hiện nay và trong dài hạn) đến DN ?

Nhân tố Doanh nghiệp Nhân tố
Chính trị - kinh tế
pháp luật
Nhân tố
Nhân tố văn hóa – xã hội
cơng nghệ

Tác động của mơi trường vĩ mô:

2.3.1 Kinh tế: Bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh
tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố
kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo
thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh

5

nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các
giải pháp,chính sách tương ứng trong từng thời điểm nhằm tận dụng, khai thác
những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Như trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế thế giới,nhờ việc phân tích kỹ lưỡng mà Walmart đã nhận ra những
nguy cơ phải đối mặt,vì thế trước khủng hoảng đã có sự chuẩn bị tốt nên mặc dù
lợi nhuận không cao,nhưng vẫn hoạt động tốt. Walmart luôn muốn bành trướng
sang nhiều nước khác nhau trên thế giới,kể cả những nước đang trong giai đoạn
phát triển.VớiViệt Nam, nhận thấy Việt Nam là một thị trường tiềm năng,tuy
nhiên để vào Việt Nam không hề dễ.Hệ thống đại siêu thị này chỉ đầu tư vào một
thị trường mới nếu chứng minh rằng sau hai năm đầu tư họ có doanh số 700 triệu
USD mà thị trường Việt Nam thì khơng phát triển quá nhanh như vậy.Hiện
nay,tình hình kinh tế phát triển chậm cũng ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động kinh
doanh của Walmart.Do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn.Vì vậy mà Walmart
cần nắm rõ và hiểu xu thế chung của người tiêu dùng hơn nữa.

2.3.2 Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của cơng nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.. Một phần không thể thiếu
của sự thành công của walmart đó là đã tận dụng được cơng nghệ mới để nâng cao

hiệu quả và tiết kiệm chi phí bằng việc sử dụng máy quét điện tử tại sổ đăng ký
mà gắn liền với hệ thống kiểm soát hàng tồn kho để họ có thể biết ngay lập tức
mục bán chạy , không chạy và mục cần đặt hàng.Thời đại ngày nay, thông tin luôn
là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại,thông tin về nhà cung cấp ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.Nhân tố này vô
cùng quan trọng,walmart sử dụng triệt để lợi thế này để tìm kiếm nhà cung cấp
cũng chính là nhà sản xuất để giảm giá thành.Kỹ thuật –cơng nghệ ngày càng phát
triển thì Walmart thu lợi càng nhiều.

6

2.3.3 Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh
của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các
lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa
đi một ngành kinh doanh. Wal-Mart gần đây đã phải đối mặt với cạnh tranh gay
gắt từ các nhà bán lẻ địa phương ở các nước như Đức và Hàn Quốc.Ví như Việt
Nam,là một thị trường tiềm năng tuy nhiên thói quen tiêu dùng của người dân
Việt Nam hầu như không thay đổi,thay vì đi vào những siêu thị với những gói
hàng được giữ lạnh thì họ có thói quen đi đến những khu chợ tập trung với giá hầu
như là thấp hơn và được mặc cả giá.Đó là thói quen tiêu dùng của người dân Việt
Nam cũng gây khó khăn khơng nhỏ đối với Walmart.Tuy nhiên,tồn cầu hóa đã
đem lại lợi thế rất lớn cho Walmart,xu thế tiêu dùng bắt đầu có hướng đi chung từ
những khu vực địa lý khác nhau.

2.3.4 Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu
hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn
ln là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ
giữa chính trị và kinh doanh khơng chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà cịn thể

hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong
quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường
trong từng giai đoạn phát triển. Tại Ấn Độ, mơ hình cửa hàng bán lẻ hiện đại, với
hệ thống đại siêu thị và phong cách mua sắm tổng hợp, chỉ chiếm một thị phần
khiêm tốn. Wal-Mart đã vấp phải rào cản chính trị và làn sóng phản đổi từ phía
các doanh nghiệp và chủ cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ ngay trước khi mở cửa hàng đầu
tiên tại đây.

Walmart là công ty bán lẻ nên chủ yếu công ty sẽ quan tâm đến nhân tố chính trị
pháp luật khơng chỉ ở Mỹ mà còn tất cả các quốc gia có chi nhánh của nó. Sự ổn
định về chính trị và pháp luật là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến sự ổn
định cho việc kinh doanh của cơng ty.Cịn về lâu về dài thì yếu tố kinh tế cũng là
nhân tố không thể không kể đến.Việc kinh tế tại Mỹ cũng như các nước có chi
nhánh của Walmart tại đó phát triển hay khơng, có được sự ổn định, tỷ lệ lạm phát
có q cao khơng đều sẽ ảnh hưởng đến tương lai phát triển lâu dài của cơng ty tại
địa điểm đó.
2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh

7

-Tồn tại các rào cản ra nhập ngành :là những yếu tố làm cho việc gia nhập
ngành vào một ngành khó khăn và tốn kém như : kỹ thuật,vốn,các yếu tố thuơng
mại :hệ thống phân phối,thương hiệu, hệ thống khách hàng và các nguồn lực đặc
thù :nguyên vật liệu đầu vào,phát sinh sáng chế,nguồn nhân lực,sự bảo hộ của
chính phủ.Với Walmart những rào cản này hầu như khơng đáng kể vì Walmart
đầy đủ những yếu tố trên.
Ví dụ : Khi bành trướng sang Châu Âu thì wal-mart gặp nhiều khó khăn vì các
luật lệ thương mại ở lục địa cổ này đặt ra rất nhiều hạn chế .VD ở Đức năm 1997
wal mart tấn công vào thị trường bán lẻ bằng cách mua lại 2 công ty bán lẻ
,nhưng cho tới nay vẫn không tiến lên được,wal mart chiếm chưa tới 5% thị

trường và vẫn bị lỗ.

- Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng : .Số lượng và quy mô
nhà cung cấp sẽ quyết định áp lực cạnh tranh,quyền lực đàm phàn của họ đối với
ngành .Nhờ quyền lực có được mà một trong những chiến lược Walmart áp dụng
đó là ép giá nhà cung cấp hàng hóa,đặc biệt là nhà cung cấp nước ngồi.Ví dụ tại
Trung Quốc , Ấn Độ,...Điển hình là thương vụ với Vlasic,.

Walmart là chuỗi các siêu thị giá rẻ kinh doanh rất nhiều những mặt hàng khác
nhau. Điều đó nghĩa là hoạt động kinh doanh của Walmart sẽ chịu tác động từ rất
nhiều đối tượng bên ngồi liên quan. Thêm vào đó, Walmart lại là một công ty đa
quốc gia nên việc chịu áp lực này lại càng lớn hơn do tại các thị trường khác nhau
thì sự tác động khác nhau. Tại Wal mart quyền lực từ các nhà cung ứng luôn hạn
chế , bởi vì hệ thống siêu thị của Wal Mart thu hút rất nhiều khách hàng.Các nhà
cung ứng luôn bị Wal Mart ép giá để theo phương châm giá rẻ mỗi ngày của Wal
mart.nhưng trong tương lai khi mà rất nhiều các hãng bán lẻ có thể nổi lên thì
quyền lực của các nhà cung ứng sẽ tăng lên vì họ sẽ có nhiều sự lựa chọn trong
phân phối hàng hóc động là khác nhau.

- Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : Khách hàng là một áp lực
cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối

8

Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua

quyết định mua hàng.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành qua các nhân tố : quy mơ,tầm
quan trọng,chi phí chuyển đổi khách hàng, thị trương khách hàng.
Walmart là nhà phân phối có tầm trên tồn thế giới,hệ thống phân phối của
walmart có thể ảnh hưởng tới ngành của doanh nghiệp.
Với các phương châm làm việc :

-Người bán hàng vui vẻ
-Khách hàng là người khơng phụ thuộc vào ta, mà chính ta phụ thuộc vào khách
hàng
-Khách hàng là một phần quan trọng trong công việc của chúng ta, họ là người
trong cuộc chứ khơng phải người ngồi cuộc
-Khách hàng là nguồn sống của công ty chúng ta và tất cả cơng ty khác…

Chiến lược cạnh tranh chính của hãng Wal Mart là giá rẻ.Tuy nhiên với xu hướng
tiêu dùng của khách hàng bây giờ.Giá rẻ khơng cịn quá quan trọng mà quan trọng
là các dịch vụ đi kèm.Vì vậy nếu khơng thỏa mãn được khách hàng rất có thể
WalMart sẽ đánh mất thị phần trong ngành bán lẻ đa quốc gia.Chính vì vậy mà
khách hàng ngày càng có quyền lực và chi phối sự thành bại của các tập đồn bán
lẻ trên thế giới và điển hình là Wal Mart,luôn tập trung vào nhu cầu của khách
hàng và tiếp cận khách hàng.

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành : Các doanh nghiệp đang kinh
doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành
tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng
sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh
tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán


 Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng khơng có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh
nghiệp còn lại

9

 Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ
vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)

+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở
nên khó khăn :

 Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
 Ràng buộc với người lao động
 Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
 Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.

Kinh doanh siêu thị đồ gia dụng là một ngành rất hấp dẫn ở nhiều nơi nên sự cạnh
tranh trong ngành này cũng là tương đối gay gắt. Tuy nhiên Walmart có những lợi
thế cạnh tranh riêng bịêt, đồng thời tiềm lực kinh tế hồn tồn vững mạnh do có
thời gian kinh doanh tương đối lâu đời, có tiếng trong ngành nên Walmart vẫn là
một đối thủ đáng gờm của nhiều công ty khác.
Hiện nay, bán hàng trực tuyến đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.Walmart
cũng không loại trừ, và đối thủ đáng gờm trong lĩnh vực này đó là Amazon cịn
cạnh tranh trên thị trường đó là Tesco (của Anh)và Dairy Farm,Target của Mỹ.
-Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu tương
đương với các sản phẩm,dịch vụ ngành
Ví dụ : Đe dọa tư các sản phẩm thay thế
Ngày nay thương mại truyền thống khơng cịn duy trì thế độc tơn, người tiêu

dùng càng có xu hướng sử dụng hình thức thương mại điện tử vì sự nhanh và tiện
lợi của nó.Thương mại điện tử phát triển cũng là một mối đe dọa đến Wal mart.Và
Amazon chính là đối thủ lớn nhất trên thị trường này.
-Đe dọa từ các ra nhập mới : Ví dụ :
Đánh giá :

Cường độ cạnh tranh mạnh :. Cường độ cạnh tranh trong ngành mạnh.Hiện tại
đang có rất nhiều các tập đồn bán lẻ hình thành nên tại nhiều quốc gia do sức tiêu
dùng của khách hàng ngày càng tăng cao.Có thể thấy đối thủ cạnh tranh chính của

10


×