Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tiểu luận triết học Mác _ Lênin đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.97 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT

TIỂU LUẬN
Môn: Triết học MÁC – LÊNIN

CHỦ ĐỀ 11:

NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC

CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm thực hiện: Nhóm 4

GVHD: Nguyễn Thị Hằng

Năm học 2023–2024

DANH SÁCH PHỤ LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 LLSX: Lực lượng sản xuất
 NSLĐ: Năng suất lao động
 LĐ: Lao động
 SXVC: Sản xuất vật chất
 CNXH: Chủ nghĩa Xã hội
 GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo
 CNH,HĐH: Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
 VCKT: Vật chất kỹ thuật


 KT - XH: Kinh tế - Xã hội
 NNL: Nguồn nhân lực
 XKLĐ: Xuất khẩu lao động
 PGS.TS: Phó giáo sư. Tiến sĩ
 PS.TS: Giáo sư. Tiến sĩ

2

A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Phương pháp nghiên cứu

B.NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nhân tố con người trong

sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao

1. Khái niệm LLSX và vai trò nhân tố con người trong LLSX
1.1. Khái niệm LLSX
1.1.1. Định nghĩa và tính chất LLSX
1.1.2. Cấu trúc LLSX
1.1.3. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại
1.2. Vai trò của con người trong LLSX
1.2.1. Khái niệm con người
1.2.2. Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định
LLSX
Chương 2: Chiến lược phát triển GD – ĐT nguồn nhân lực
theo hướng chất lượng cao ở VN hiện nay
2.1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của Việt

Nam
2.1.1. Tính tất yếu khách quan nước ta phải CNH, HĐH
2.1.2. Nội dung CNH, HĐH nước ta
2.2. Chiến lược phát triển GD – ĐT nguồn nhân lực nước ta

2.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
2.2.2. Vai trò và thực trạng nguồn nhân lực nước ta
2.2.3. Quan điểm của Đảng về phát triển GD – ĐT nguồn
nhân lực

3

2.2.4. Mục tiêu và phương hướng phát triển GDĐT
nguồn nhân lực nước ta

C. KẾT LUẬN

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức,

đòi hỏi mỗi con người phải được đào tạo trình độ học vấn, năng
lực; tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức lao động tốt
hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu của sự biến đổi khoa học
cơng nghệ hết sức nhanh chóng.

Trong sự nghiệp đổi mới CNH, HĐH đất nước với những mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,

hiện nay, con người và nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan
trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững nền kinh tế nước ta. Đó là yếu tố hết sức bức thiết và
cần có tính cập nhật, đáp ứng được yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực xét trong nước ta nói riêng và quốc tế nói
chung. Chúng ta khẳng định con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của phát triển kinh tế xã hội đồng thời phải là những
con người có tri thức và đạo đức. Từ đây mỗi con người dần dần
về đúng vị trí là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị, bao gồm
các giá trị tinh thần và giá trị vật chất, cho bản thân và cho xã
hội. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là, ta phải thực hiện chiến lược GDĐT
nguồn nhân lực, phát triển con người một cách tồn diện cả thể
lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ của GDĐT là đưa con người đạt đến
những giá trị phù hợp với đặc điểm văn hoá và những yêu cầu
mới đặt ra đối với con người Việt Nam để thực hiện sự nghiệp

4

CNH, HĐH trong thời kỳ quá độ nước ta cũng như xu hướng phát
triển kinh tế nói chung trên thế giới.

2. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu sử dụng phương pháp biện chứng duy vật của Triết

học Mác - Lênin kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu
khoa học khác như phương pháp lôgic và lịch sử, phương pháp
phân tích - tổng hợp, phương pháp đổi chiều–so sánh.

B.NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nhân tố con người

trong sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

1. Khái niệm LLSX và vai trò nhân tố con người trong
LLSX

1.1. Khái niệm LLSX
1.1.1. Định nghĩa và tính chất LLSX

5

LLSX là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật được sử dụng
trong các quá trình sản xuất của xã hội tức là trong quá trình
con người cải tạo, cái biến giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
tồn tại và phát triển của mình.

Để tiến hành sản xuất thì con người phải dùng các yếu tố vật
chất và kỹ thuật nhất định. Tổng thể các nhân tố đó là lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan bệ giữa con
người với tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình thực hiện sản xuất
xã hội con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện
thực của mình sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái
quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Trình độ lực lượng sản
xuất biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Lực
lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá
trình sản xuất tạo nên của cải cho xã hội đảm bảo sự phát triển
của con người.

Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và kỹ năng lao
động và tư liệu sản xuất. Trong q trình sản xuất cơng cụ lao

động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất
thì tư liệu lao động được hồn thiện nhằm đạt được năng suất
lao động cao. Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố
vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động thì cơng cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất linh hoạt
nhất. Bởi vậy khi cơng cụ lao động đã đạt đến trình độ tin học
hố được tự động hố thì vai trị của nó lại càng quan trọng.
Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố đồng nhất
của lực lượng sản xuất. Chính sự chuyển đổi cải tiến và hồn

6

thiện khơng ngừng của nó đã gây nên những biến đổi sâu sắc
trong tồn bộ tư liệu sản xuất. Trình độ phát triển cơng cụ lao
động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Có
thể coi yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất chính là
con người. Trong thời đại ngày nay khoa học đã phát triển tới
mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn
trong sản xuất và đời sống nó đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào
các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất đem lại thay đổi về chất
cho lực lượng sản xuất.

Như vậy, xét về mặt tính chất thì khái niệm LLSX, nó phản ánh
một số tính chất căn bản sau:

Trước hết, nó phản ánh quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Là động vật cao cấp nhất, là tinh hoa
của muôn lồi, con người là sản phẩm của q trình phát triển
hết sức lâu dài của giới tự nhiên. Con người phải tìm kiếm mọi

điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên như
thức ăn, thức uống, nhà để ở Theo một số nhà nhân học khẳng
định nhánh người bắt đầu hình thành rõ cách đây khoảng 10
triệu năm bắt đầu từ “vượn người “ Khi đó vượn người đã biết sử
dụng gậy gộc, đá, xương động vật làm công cụ và bắt đâu biết
chế tạo công cụ lao động thô sơ cũng như dùng lửa. Nhưng cuộc
sống của loài vượn vẫn theo quy luật sinh vật sống hoà lẫn vào
thiên nhiên, sinh sống hoàn toàn tuỳ theo bản năng vốn có
trong cơ thể và những thứ sẵn có trong tự nhiên, có thể nói là

7

hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên. Theo thời gian vượn người
tiến hoá thành người khéo, người đứng thẳng, người khôn và con
người hiện đại ngày nay. Nhưng sự tiến hố ấy khơng làm thay
đổi mối quan hệ mật thiết giữa con người với tự nhiên. Ngày
nay, con người vẫn đang chinh phục tự nhiên bằng nhiều hình
thức và phương pháp khác nhau. Như vậy, ngay từ thời kỳ sơ
kiến nhất, con người đã biết dựa vào những thứ vẫn có trong tự
nhiên để cái biến nó theo nhu cầu sinh tồn và phục vụ nhu cầu
sống của mình. Do đó ta thấy rõ một sự thật tất yếu khách quan
là con người khơng thể tồn tại nếu khơng có mối quan hệ mật
thiết, gắn kết chặt chẽ với tự nhiên.

Đồng thời nó cũng thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của
con người cụ thể hơn là biểu hiện mức độ, khả năng chinh phục
tự nhiên của con người.

Trong thời nguyên thuỷ con ngườn chỉ mới sử dụng những công
cụ hết sức thô sơ, hầu hết là những cơng cụ thủ cơng vào q

trình lao động sản xuất. Do đó năng suất lao động thấp kém,
con người chưa tạo ra nhiều của cái dư thừa có khả năng trao
đổi với nhau phục vụ nhu cầu sống hết sức sinh động, phong
phú của mình. Điều đó phản ảnh trình độ chinh phục tự nhiên
vẫn cịn non thấp kém. Cho đến khi chuyển sang chế độ chiếm
hữu nô lệ, chế độ phong kiến, con người đã dần sáng tạo ra các
công cụ lao động tiến bộ hơn song về bản chất nó vẫn mang
tính thủ cơng. Do vậy, mặc dù sản phẩm lao động làm ra ngày
một phong phú hơn song trong quá trình lao động sản xuất vẫn
còn dựa vào sức người – mật thể lực là chính, cần nhiều thời
gian và quan trọng hơn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của con người. Sang chế độ tư bản chủ nghĩa, con

8

người đã tạo ra hàng loạt những máy móc hết sức hiện đại để
phục vụ vào quá trình lao động sản xuất, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, cải biến nó thành những vật dụng và sản phẩm có
giá trị, chất lượng cao, phong phú về hình thức, đa dạng về
chủng loại, mẫu mã. Đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp diễn
ra bắt đầu từ thế kỷ XVII suất cho đến ngày nay đã nhanh chóng
làm biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội của thế giới. Theo đánh giá
của C.Mác và Ph.Ăngghen “chỉ sau hơn hai thế kỷ tồn tại, chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra một khối kượng của cải vật chất nhiều
hơn tất cả các thời đại trước gộp lại”. Như thế trình độ chinh
phục tự nhiên của con người đã bước lên một mốc son mới,
đánh dấu một bước phát triển cao của tiến bộ loài người. Cũng
chính trong giai đoạn này con người đã dần dần chiếm thế chủ
động trong quá trình lao động sản xuất.


Mặt khác, LLSX có tính khách quan trong q trình sản xuất.
Thật vậy khơng có một q trình sản xuất nào mà lại không cần
đến sức lao động của con người hay những yếu tố sẵn có trong
tự nhiên. Nói cách khác trong q trình sản xuất vật chất không
thể không cần đến LLSX

1.1.2. Cấu trúc LLSX

9

Trong các nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố người
lao động là nhân tố giữ vai trị quyết định bởi vì cơng cụ lao
động dù có hiện đại thì cũng do con người sáng tạo ra. Nếu chỉ
có cơng cụ hiện đại mà thiếu vắng con người thì cơng cụ lao
động cũng khơng thể phát huy tác dụng. Sự đổi mới của công
nghệ đã giúp tăng năng suất lao động. “NSLD được xem là yếu
tố cuối cùng quyết định sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới”
(Lênin).

Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học công nghệ, khoa
học kĩ thuật, cơng nghệ trực tiếp tham gia vào q trình sản
xuất và trở thành lực lượng sản xuất. Do vậy, kết cấu của lực
lượng sản xuất có sự thay đổi: người lao động phải có trí lực cao
và thể lực.

LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất: Hoạt động
lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người
vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội.

Chính những người lao động là chủ thể của quá trình lao động

sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của rainh, sữụng tư
liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối
tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.

Bước kinh tế tri thức, sự phát triển của LLSX biểu hiện ở hai mặt:

 Trí lực đóng vai trị chủ đạo, tức là sẽ xuất hiện một
tầng lớp lao động trí óc đồng đảo hợp thành chủ thể
trong đội ngũ những người lao động.

 Những nhân tố mới thúc đẩy LLSX sẽ được phát triển
rộng khắp.

10

Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Con người không thể SXVC mà khơng cần đến những yếu
tố sẵn có trong tự nhiên như đất, nước, khoảng sản, khơng khí,
Đó chính là những đối tượng lao động. Đặc trưng nổi bật của
công cụ sản xuất và đối tượng lao động biểu hiện chủ yếu ở sự
gia tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, cuối cùng là hàm
lượng tri thức được kết tinh trong sản phẩm ngày càng nhiều.

Còn tư liệu lao động là những phương tiện, công cụ lao động
mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, sản
xuất ra của cải vật chất. Thông qua các công cụ của họ đã
chứng tỏ họ có hoạt động lao động và đây cũng chính là ranh
giới tách người ra khỏi giới sinh vật nói chung, thế giới động vật
nổi riêng.


1.1.3. Tính chất đặc biệt của LLSX hiện đại
Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự vận động.

Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành sản xuất. Đó
là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài
người. Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật
chất và tinh thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội
lồi người chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất
ra đời sống hiện thực. Ph.Ăngghen khẳng định: “Theo quan điểm
duy vật về lịch sử, nhân tố quyết định trong lịch sử xét đến cùng
là sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Cả Mác và
tôi chưa bao giờ khẳng định gì hơn. Nếu như có ai xun tạc câu
đó khiến cho nó có nghĩa là chỉ có nhân tố kinh tế là nhân tố duy

11

nhất quyết định, thì họ đã biến câu đó thành một câu trống
rỗng, vô nghĩa”.

Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất ra đời sống hiện thực bao
gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất,
sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Mỗi
phương diện có vị trí, vai trị khác nhau, trong đó sản xuất vật
chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động,
phát triển của đờisống xã hội. Cùng với sản xuất vật chất, con
người tiến hành sản xuất tinh thần. Sản xuất tinh thần là hoạt
động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người và xã hội. Đồng thời, cùng

với hai phương diện sản xuất cơ bản nói trên, xã hội cịn phải
sản xuất ra bản thân con người. Sự sản xuất ra bản thân con
người ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh đẻ và nuôi dạy
con cái để duy trì nịi giống. Ở phạm vi xã hội là sự tăng trưởng
dân số, phát triển con người với tính cách là thực thể sinh học –
xã hội.

Sản xuất vật chất là q trình mà trong đó con người sử dụng
công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát
triển xã hội lồi người. Vai trị của sản xuất vật chất được thể
hiện, trước hết, sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư
liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì sự tồn tại và phát

12

triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói
riêng.

Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con
người. Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên
quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người, từ đó hình thành
nên các quan hệ xã hội khác – quan hệ giữa người với người về
chính trị, pháp luật, đạo đức, tơn giáo… Sản xuất vật chất đã tạo
ra các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần
của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh
thần của xã hội. C.Mác chỉ rõ: “Việc sản xuất ra những tư liệu

sinh hoạt vật chất trực tiếp… tạo ra một cơ sở từ đó mà người ta
phát triển các thể chế nhà nước, các quan điểm pháp quyền,
nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tơn giáo của con
người ta”87. Nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ra
toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội với
tất cả sự phong phú, phức tạp của nó.

Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân
con người. Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình
thành nên ngơn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức…Sản
xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự
hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
Ph.Ăngghen khẳng định rằng, trên một ý nghĩa cao nhất, “lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người”88. Như vậy, nhờ lao
động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hoà
nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật
chất và tinh thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con
người.

13

1.2. Vai trò của con người trong LLSX
1.2.1. Khái niệm con người

Vấn đề con người luôn là chủ đề trung tâm của lịch sử triết
học từ thời cổ đại đến hiện đại. Trong đó quan niệm của triết
học Mac-Lênin về con người và bản chất con người, xuất phát từ
góc độ khái quát nhất, đứng trên lập trường duy vật biên chứng,
làm cơ sở phương pháp luận cho việc giải quyết những vấn đề

khác của con người, có thể nói là đúng đắn nhất cho tới ngày
nay. Trước hết con người là một thực thể thống nhất giữa mặt
sinh vật với mặt xã hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự
tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con
người là một bộ phận của tự nhiên. Con người không thể tồn tại
mà thốt ly khỏi q trình tất yếu đó là sinh ra, phát triển rồi
chết đi. Trải qua hàng chục vạn năm, con người đã thay đổi từ
vượn thành người điều đó được chứng minh trong các cơng trình
nghiên cứu của Dacuyn. Những thuộc tính, những đặc điểm sinh
học, quá trình tâm sinh lý, các giai đoạn phát triển khác nhau
nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người. Tuy nhiên, mặt
tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con
người . Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế
giới lồi vật là mặt xã hội. Thơng qua hoạt động lao động sản
xuất con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ
đời sống của mình hình thành và phát triển ngơn ngữ và tư duy,
xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định
hình thành bản chất xã hội của con người đồng thời hình thành
nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội. Là sản phẩm của tự
nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con

14

người luôn bị quyết định bởi các hệ thống quy luật khác nhau
nhưng thống nhất với nhau. Chúng cùng tác động, tạo nên thể
thống nhất hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả
mặt sinh học và mặt xã hội. Mối quan hệ sinh học và xã hội là cơ
sở để hình thành các nhu cầu về sinh học và nhu cầu xã hội
trong đời sống con người như nhu cầu ăn, mặc, ở, nhu cầu tái
sản xuất xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu

hưởng thụ các giá trị tinh thần.

Như vậy ta thấy rõ mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của
con người còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất nhất để phân
biệt con người với loài vật. Hai mặt trên thống nhất với nhau để
tạo nên con người tự nhiên – xã hội hay một thực thể song
trùng. Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người Mác đã nêu
trong luận đề nổi tiếng Luận cương về Phoiơbăc: “Bản chất con
người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hoà các quan hệ xã hội”. Trong đời sống con người, xét
trên ba phương diện khác nhau: quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội và chính bản thân con người, suy đến cùng đều
mang tính xã hội. Nhưng có thể nói quan hệ giữa con người với
con người là quan hệ bản chất nhất bao trùm lên các mối quan
hệ khác.Thực tế lịch sử đã chứng minh khơng có một cá nhân
nào có thể tự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bản thân cũng như
không thể lao động một cách độc lập tuyệt đối để SXVC mà phải
liên kết lại với nhau, phân công lao động và trao đổi sản phẩm
cho nhau. Từ đó hình thành các quan hệ xã hội, điều chỉnh và
chi phối hoạt động, hành vi của con người. Chỉ trong tồn bộ các
mối quan hệ đó, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của

15

mình. Trong điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, bằng hoạt động
thực tiễn của mình, con người sản xuất ra của cải vật chất đồng
thời hoàn thiện bản thân mình.

Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Khơng có giới

tự nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi
vậy con người là sản phẩm của lịch sử. Song điều quan trọng là
con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử – xã hội. Con người
sáng tạo ra lịch sử, nhưng không bao giờ sáng tạo ra lịch sử
trong những hoàn cảnh và điều kiện được lựa chọn, mà trong
hồn cảnhvà điều kiện sẵn có do q khứ để lại. Do đó ta phải
ln chú ý tới mối quan hệ hai chiều giữa hiện tại và quá khứ,
đặc biệt là môi trường sống của con người. Thông qua mơi
trường sống con người có sự tác động qua lại lẫn nhau thực hiện
các quan hệ xã hội tạo nên bản chất người, làm cho con người
khác với con vật.

1.2.2. Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết
định LLSX

Trong các yếu tố của LLSX, “LLSX hàng đầu của tồn thể nhân
loại là cơng nhân là người lao động”. Con người là nhân vật
chính của lịch sử, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển
xã hội. nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra mọi giá
trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và hồn thiện ngay
chính bản thân mình đồng thời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu
quả mọi tài sản vơ giá ấy. Trên phương diện đó vai trò nhân tố
con người lao động trong LLSX là yếu tố động nhất sáng tạo
nhất của quá trình sản xuất. Nhân tố trung tâm của con người
chính là sức lao động bao gồm thể lực và trí lực. Khơng có người

16

lao động nào trong quá trình sản xuất vật chất lại không cần
đến lao đông thể lực hay lao động cơ bắp. Chính nhữngngười lao

động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh
và kĩ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động trước hết
là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản
xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất,
sức mạnh và kỹ năng lao động của con người không ngừng được
tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người ngày càng phát triển.
Trong q trình đó khơng những con người sử dụng trí tuệ nội
tại của mình mà cịn được kế thừa những kinh nghiệm qua học
hỏi lẫn nhau giữa những người lao động cho nên có thể nói kinh
nghiệm cũng là một LLSX. Kinh nghiệm được tích luỹ dần trở
thành kỹ năng và cao hơn nữa nó có thể trở thành tri thức khoa
học, kỹ thuật, công nghệ. Vai trò con người trong thời đại mới là
cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của
nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải
vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc gia…. Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của CNXH.
Hơn nữa, các nhân tố khác đều là sản phẩm của người lao
động . Chỉ có nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được
công cụ sản xuất làm cho sản xuất ngày càng phát triển với
năng suất và chất lượng cao, thay đổi quan hệ sản xuất và các
quan hệ xã hội khác. Công cụ lao động thô sơ hay hiện đại, xấu
hay tốt, phụ thuộc trực tiếp vào nhân tố con người.

17

Giới tự nhiên nói chung và đối tượng lao động nói riêng, chỉ là
những vật vơ tri vơ giác mà thơi. Nó chỉ có ý nghĩa khi trở thành
sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Muốn vậy tất yếu

người lao động phải tác động vào tư liệu sản xuất để sản sinh ra
nó. Như thế q trình SXVC khơng thể thốt ly khỏi lao động của
con người. Trong thời đại mới, nhân tố con người có tri thức
ngày càng đóng vai trị quyết định hơn trong LLSX. Có thể khẳng
định rằng nhân tố con người đóng vai trị quyết định q trình
lao động sản xuất ra của cải vật chất.

Chương 2: Chiến lược phát triển GD – ĐT nguồn nhân lực
theo hướng chất lượng cao ở VN hiện nay

2.1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của
Việt Nam

2.1.1. Tính tất yếu khách quan nước ta phải CNH,
HĐH

Mỗi phương thức sản xuất đều ra đời và tồn tại trên một cơ sở
VCKT tương ứng với nó. Cơ sở VCKT của CNXH là một nền cơng
nghiệp kìn hiện đại, trước hết là cơng nghiệp nàng có đủ khả
năng trang bị kỹ thuật hiện đại cho công nghiệp và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân, nhằm không ngừng phát triển
nền sân xuất lên xã hội chủ nghĩa và cải thiện đời sống nhân
dân.

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt
động kinh tế, dịch vụ và quản lý từ trạng thái sử dụng sức lao
động là chính sang trạng thái sử dụng sức lao động kết hợp với

18


kỹ thuật công nghệ hiện đại tạo ra năng suất lao động ngày
càng cao.

CNH, HĐH là một tính quy luật để xây dựng cơ sở VCKT cho
CNXH. Cơ sở VCKT của một phương thức sản xuất là toàn bộ
những tư liệu vật chất trong đó chủ yếu là cơng cụ sản xuất mà
lao động trong xã hội sử dụng. Cơ sở VCKT của phương thức sản
xuất trước tư bản là hết sức lạc hậu, chủ yếu là công cụ lao
động thủ công. Trong chủ nghĩa tư bản nền đại công nghiệp cơ
khí hố đã tạo cái cốt cho chủ nghĩa tư bản tồn tại. Nó tự khẳng
định mình là một phương thức sản xuất thống trị trong lịch sử.
Việt Nam quá độ lên CHXH bỏ qua giai đoạn tư bản thiếu một
tiểu đề VCKT mà chủ nghĩa tư bản để lại. Mặt khác Việt Nam là
một nước có nền kinh tế kém phát triển, chưa có nền sản xuất
lớn dựa trên nền tảng cơng nghiệp lớn. Do đó để xây dựng CNXH
tất yếu nước ta phải CNH, HĐH

Gắn CNH với HĐH làm cho kinh tế nước ta dần đạt tới trình độ
tiên tiến của thế giới. Thời đại ngày nay cách mạng khoa học
công nghệ là một đặc trưng, khoa học công nghệ trở thành
LLSX trực tiếp, nó vừa là nền tảng vừa là động lực của quá trình
CNH. Đồng thời gắn CNH với HĐH sẽ tránh được nguy cơ tụt hậu
xa về kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là
các nước có nền kinh tế phát triển.

Hơn nữa CNH là cần thiết và có nhiều tác dụng. Đó là :
• Thúc đẩy LLSX phát triển cao dẫn đến năng suất lao động

cũng cao.


19

•Củng cố quan hệ sản xuất mới đảm bảo cho sự thắng lợi
hồn tồn trong cơng cuộc xây dựng CNXH nước ta.

• Tạo ra những điều kiện cho sự phát triển văn hoá giáo
dục. Bản thân sự nghiệp xây dựng cơ sở VCKT địi hỏi quần
chúng phải có trình độ giác nhộ cách mạng, trình độ văn hố,
trình độ khoa học ngày càng cao.

• Tạo ra cơ sở cho việc phát triển kinh tế đối ngoại.
• Để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ phải có một

nền cơng nghiệp hiện đại tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc
dân, đảm bảo an toàn lương thực

• Nó là cơ sở vật chất cho cùng cố an ninh quốc phòng, độc
lập dân tộc và CNΧΗ được bảo vệ vững chắc.

2.1.2. Nội dung CNH, HĐH nước ta

Thực chất CNH, HĐH là chuyên nên kinh tẻ từ lao động thủ
công sang lao động cơ khi hay nói cách khác là tiến hành trang
bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tê quốc dân. Không tiến hành
cách mạng kỹ thuật thì khơng thể biên một nước nơng nghiệp
lạc hậu thành một nước có nền sản xuất lớn. Nó sẽ làm thay đổi
đến tận gốc rễ LLSX của xã hội. Trước tiên phải làm biển đối
công cụ lao động - thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của
con người và là cơ sở phân biệt các thời đại với nhau. Muốn vậy
ta phải thực hiện nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học công

nghệ hiện đại trên thế giới. Một yếu tố không thể thiếu nữa, đó
là ta phải phát huy được lợi thế so sánh. Ta đi sau cạnh tranh,
thu hút, sử dụng công nghệ hiện đại của nước bạn thông qua
việc chuyển giao công nghệ. Việc đó được tiến hành từ các nước
khắc chuyển sang nước ta bao gồm quyền sở hữu, quyền sử

20


×