Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Trường: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Quy định quốc tế và những vấn đề pháp lý đặt ra đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.63 MB, 219 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HỘI THẢO KHOA HOC CAP TRƯỜNG

HA NOI, NGAY 29 THANG 9 NAM 2023

CHUONG TRINH HOI THẢO CAP TRUONG
“TRÁCH NHIEM XA HOI CUA DOANH NGHIỆP: QUY ĐỊNH QUOC TE VÀ

NHUNG VAN DE PHAP LY DAT RA DOI VOI VIET NAM”

Ha Nội, ngày 29 thang 9 năm 2023

- Chi tri: Lãnh đạo Trường/Trưởng Ban tô chức Hội thảo
- Thư ký: ThS. Nguyễn Mai Linh

Thời gian Nội dung Thực hiện

7h45 - 8h05 | Đăng ký đại biểu Ban tổ chức
8h05 — 8h10 | Giới thiệu đại biểu Ban tổ chức
§h10— 8h15 | Phát biểu khai mạc Hội thảo Lãnh đạo Trường/Trưởng Ban tổ chức

Phiên I

PGS.TS. Vũ Công Giao

Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu

8h15_ gha0 x 4 of &., Quyên Con người và Quyên Công dân,
|Tông quan quy định quốc tê về tách |ie Dai học Luật, Đại học Quốc


8h30_—§h45_ nhiệm xã hội của doanh nghiệp oo
gia Ha Noi;
8h45 —- 9h00
9h00 — 9h15 va ThS.NCS. Nguyén Manh Tuan

Truong Dai hoc Hai Duong

Trách nhiệm bao vệ môi trường của | ThS. Phạm Thanh Hang

doanh nghiệp theo các FTA thé hệ | Phó trưởng Bộ môn Pháp luật thương

| mới và những van dé pháp ly đặt ra | mại hàng hod và dich vụ quốc tế, Khoa

cho Việt Nam Pháp luật thương mại quốc tế, Trường

Đại học Luật Hà Nội

Trách nhiệm phòng, chống tham
những của doanh nghiệp dưới góc | ThS.NCS. Nguyễn Hà Thanh

| độ pháp luật hình sự - Kinh nghiệm | Phó Vu trưởng Vụ Pháp luật, Ban Nội

quốc tế và khuyến nghị cho Việt | chính Trung ương

Nam

PGS.TS. Nguyễn Bá Bình

Bộ nguyên tắc hướng dẫn về kinh | Trưởng Khoa Pháp luật thương mại


doanh và quyền con người của Liên | quốc té;

Hợp quốc và một số lưu ý cho Việt và ThS. Trần Thu Hiền

Nam Khoa Pháp luật thương mại quốc tế,

Trưởng Đại học Luật Hà Nội

Thời gian Nội dung Thực hiện

9h15 — 9h45 Thảo luận
9h45 — 10h00 Nghỉ giải lao

Phiên H

10h00 — 10h15 Bộ nguyên tắc của OECD dành cho PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà
các công ty đa quốc gia về kinh
Phó trưởng Khoa Luật, Trường Đại
doanh có trách nhiệm và những lưu học Ngoại Thương

ý đối với Việt Nam

10h15 — 10h30 Trách nhiệm bảo vệ quyền con TS. Nguyễn Thị Anh Thơ
10h30 — 10h45
10h45 — 11h00 người của doanh nghiệp theo các Phó trưởng Khoa Pháp luật thương
11h00 — 11h30
BIT và những vấn đề pháp lý đặt ra mại quốc tế, Tirường Đại học Luật Hà

cho Việt Nam Noi


Phap luat về trách nhiệm xã hội của PGS.TS. Bành Quốc Tuấn
doanh nghiệp - Kinh nghiệm một số Giám đốc Viện đào tạo sau đại học,
quốc gia và khuyến nghị cho Việt Trưởng Đại học Thủ Dau Một:
và ThS.Nguyén Hoàng Anh
Nam Truong Dai hoc Thủ Dâu Một

Pháp luật Việt Nam về trách nhiệm TS. Trần Anh Tuấn

xã hội của doanh nghiệp Trưởng phòng Pháp luật thương mại,

tài chính và tổng hợp, Vụ Pháp luật
quốc tế, Bộ Tư pháp

Thảo luậ n

11h30 —- 11h45 Phát biéu kết thúc Hội thảo Lãnh đạo Trường/ Trưởng Ban tổ chức

TRƯỞNG BAN TỎ CHỨC
PGS.TS. Nguyễn Bá Bình

Trưởng Khoa Pháp luật thương mại quốc tế

MỤC LUC BÀI VIET HỘI THẢO

STT CHUYEN DE TRANG
Tổng quan quy định quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 21
39
PGS.TS. Vii Công Giao

Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Quyên Con người và Quyên Công dân,

Trưởng Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
ThS.NCS. Nguyễn Mạnh Tuân

Truong Đại học Hai Dương

Bộ nguyên tắc hướng dẫn về kinh doanh và quyền con người của Liên Hợp
quốc và một số lưu ý cho Việt Nam

PGS.TS. Nguyễn Bá Bình
Trưởng Khoa Pháp luật thương mại quốc tế,

Trưởng Đại học Luật Hà Nội

ThS. Trần Thu Hiền
Khoa Pháp luật thương mại quốc tế, Tirường Đại học Luật Hà Nội

Bộ Nguyên tắc của OECD dành cho các công ty đa quốc gia về kinh doanh
có trách nhiệm và những lưu ý đối với Việt Nam

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà

Phó trưởng Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương

Trách nhiệm tôn trọng quyền con người của doanh nghiệp theo các FTA 61
thế hệ mới và những van đề đặt ra cho Việt Nam

PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hải
Phó Viện trưởng Viện Quyên Con người,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Trách nhiệm bảo vệ quyền con người của doanh nghiệp theo các BIT và 71
những van dé pháp lý đặt ra cho Việt Nam

1S. Nguyễn Thị Anh Thơ
Phó trưởng Khoa Pháp luật thương mại quốc tế,

Trường Đại học Luật Hà Nội

Trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp theo các FTA thé hệ mới 90
và những vấn đề pháp lý đặt ra cho Việt Nam

ThS. Pham Thanh Hang
Khoa Pháp luật thương mại quốc tế, Tirường Đại học Luật Hà Nội

Trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp theo các BIT và những 106

van đề pháp lý đặt ra cho Việt Nam

ThS. Trần Phương Anh

Khoa Pháp luật thương mại quốc té, Tirường Đại học Luật Hà Nội

Quy định của UN và ILO về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với 121
nhóm lao động yếu thế và những lưu ý đối với Việt Nam

ThS. Đỗ Thu Hương
Khoa Pháp luật thương mại quốc té, Tirường Đại học Luật Hà Nội

Trách nhiệm đảm bảo tiêu chuẩn lao động trong doanh nghiệp theo các 134
BIT và những van đề pháp lý đối với Việt Nam


ThS.NCS. Lê Đình Quyết
Khoa Pháp luật thương mại quốc té, Tirường Đại học Luật Hà Nội

Trách nhiệm phịng, chống tham nhũng của doanh nghiệp dưới góc độ 145
10. pháp luật hình sự - Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

ThS.NCS. Nguyễn Hà Thanh

Pho Vụ trưởng Vụ Pháp luật, Ban Nội chính Trung tơng

Trách nhiệm phòng, chống tham nhũng của doanh nghiệp theo các BIT va 157

11. những van đề đặt ra cho Việt Nam TS. Tran Thị Hong Nhung

Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Xu hướng nội luật hóa và ban hành các quy định về trách nhiệm xã hội của 167
doanh nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới: một số gợi mở cho Việt

Nam

TS. Đào Gia Phúc

12. Viện trưởng Viện Pháp luật Quốc tế và So sánh,

Trưởng Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

ThS. Nguyễn Phương Quỳnh Chi


Nghiên cứu viên Viện Pháp luật Quốc tế và So sánh,

Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Pháp luật về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - Kinh nghiệm một số 182
quốc gia và khuyên nghị cho Việt Nam
13. PGS.TS. Bành Quốc Tuấn

Giám đốc Viện đào tạo sau đại học, Tìrường Đại học Thủ Dau Một
ThS. Nguyễn Hoàng Anh

Trưởng Đại học Thủ Dâu Một

Trách nhiệm của công ty đa quốc gia trong việc đảm bảo việc làm bền 191
vững cho người lao động: kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt

Nam TS. Lê Quỳnh Mai
14.

ThS. Trần Thị Việt Hà

Khoa Luật, Học viện An ninh nhân dan

Pháp luật Việt Nam về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 208
15. TS. Tran Anh Tuấn

Trưởng phòng Pháp luật thương mai, tài chính và tong hop,
Vụ Pháp luật quốc tế, Bộ Tư pháp

TONG QUAN QUY ĐỊNH QUOC TE VE TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CUA


DOANH NGHIỆP

PGS.TS. Vii Công Giao*

ThS.NCS. Nguyễn Mạnh Tuân**

Tóm tắt: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hiện đã trở thành những tiêu
chuẩn tồn câu, vì vậy, việc nghiên cứu những quy định quốc tế về vấn dé này là rất
can thiết dé có thể thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam. Bài viết
nhận diện nội hàm, khái quát hoá và sơ bộ phân tích so sánh những tiêu chuẩn quốc té
cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết liên hệ và gợi
mở phương hướng thúc đây trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam trong

thời gian tới.

Tw khoá: Doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội cua doanh

nghiệp, hướng dan quốc tế.

Dẫn nhập: Khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (Corporate
Social Responsibility - CSR) được đề xướng từ thế kỷ XIX và tiếp tục được thảo luận
bởi nhiều học giả cho đến ngày nay. Có nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Ví dụ,
Keith Davis (1973) cho răng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự quan tâm và
phản ứng của doanh nghiệp với các vấn dé vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu
cau pháp lý, kinh tế, cơng nghệ”.! Trong khi đó, Archie Carroll (1999) cho rang,
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tat cả các vấn dé kinh tế, pháp by, đạo đức
và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất
định. Theo đó, nó bao gơm trách nhiệm kinh tế, pháp ly, dao đức và từ thién.”? Matten


và Moon (2004) thì định nghĩa: “Trach nhiệm xã hội cua doanh nghiệp là một khái

niệm bao trùm, bao gom nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp?
làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bên vững và trách nhiệm mơi trường”.

Dù vậy, nhìn từ góc độ khái quát quát nhất, có thể hiểu CSR là một nguyên tắc
kinh doanh mà các doanh nghiệp tự nguyện chấp nhận, theo đó hoạt động của các
doanh nghiệp không chỉ nhằm mục tiêu tạo lợi nhuận mà cịn góp phần thúc đây các
lợi ích chung cho xã hội, môi trường, và cộng đồng nơi mà doanh nghiệp đang kinh
doanh. Như vậy, CSR không chỉ là việc doanh nghiệp tiến hành các hoạt động từ thiện,

* Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

** Truong Đại học Hai Dương.
' Davis, K. (1973) The Case for and against Business Assumption of Social Responsibilities. Academy of
Management Journal, 16, 312-323.
? Carroll, A. B. (1999). Corporate Social Responsibility: Evolution of a Definitional Construct. Business &
Society, 38(3), 268-295.
3 Moon, J., & Matten, D. (2004). Corporate Social Responsibility Education Europe. Journal of Business Ethics,
54, 323-337.

mà nó bao gồm một loạt các hành động và cam kết để đảm bảo rằng hoạt động kinh
doanh của họ có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường.

Trên thế giới hiện nay, CSR đã trở thành một phần khơng thể thiếu để xây dựng

hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp, thu hút nhân tài, tạo lòng tin từ khách hàng và

cộng đồng, đồng thời đóng vai trị quan trọng trong việc đóng góp vào sự phát triển
bên vững của xã hội và môi trường tự nhiên”.


Để cung cấp một góc nhìn tổng quan về các quy định quốc tế về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp, bài viết này khái quát hoá và bước đầu so sánh các quy định cơ
bản của bốn văn kiện nêu trên. Trên cơ sở đó, bài viết liên hệ và gợi mở phương hướng
thúc đây trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới

1. Khái quát nguồn quy định quốc tế về trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp
Mặc dù khái niệm CSR chỉ mang tính khuyến khích, song đã được ghi nhận

trong nhiều văn kiện quốc tế, trong đó tiêu biểu là: (i) Hướng dẫn của OECD dành cho
Doanh nghiệp Da quốc gia (OECD Guidelines for Multinational Enterprises); (ii)
Hướng dẫn ISO 26000 về Trách nhiệm xã hội USO 26000 Guidance on Social
Responsibility), (iii) Hiệp ước toàn cầu của Liên hợp quốc (UN Global Compact -
UNGC) và (iv) Các Nguyên tắc hướng dẫn của Liên hợp quốc về Kinh doanh và Nhân
quyền (UN Guiding Principles on Business and Human Rights - UNGP).

Những văn kiện nêu trên dé cập đến những khía cạnh quan trọng nhất cua CSR,
bao gồm: () Trách nhiệm Xã hội: Doanh nghiệp cam kết thực hiện các hoạt động xã
hội có lợi, như hỗ trợ cộng đồng, giáo dục, y tẾ, và các chương trình xã hội khác; (1)
Bảo vệ Môi trường: Doanh nghiệp cam kết thực hiện các biện pháp dé giảm tác động
của hoạt động kinh doanh lên môi trường, bao gồm tiết kiệm năng lượng, quản lý chất
thai, và hỗ trợ cho các giải pháp bền vững: (iii) Đạo đức Kinh doanh: Doanh nghiệp
cam kết hành xử có đạo đức trong mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh, tránh
tham nhũng và hành xử minh bạch, trung thực; (iv) Quản lý Chuỗi cung ứng: Doanh
nghiệp đảm bảo rằng tất cả các đối tác và nhà cung cấp tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội
và môi trường; (v) Chất lượng cuộc sống của Nhân viên: Doanh nghiệp cam kết tạo ra
môi trường làm việc lành mạnh, công bằng và đảm bảo nhân viên được trả lương công
băng: (vi) Phát triển Kinh tế Bén vững: Doanh nghiệp thúc day phát triển kinh tế bền

vững bằng cách hỗ trợ các hoạt động kinh doanh tạo việc làm và phát triển kinh tế 6n
định; (vii) Minh bạch và Báo cáo: Doanh nghiệp cam kết báo cáo và công bố các hoạt
động một cách minh bạch dé giúp cô đông và người tiêu dùng đánh giá về trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp.

4 Emmanuel Akanpaadgi (2023), Corporate Social Responsibility and Business Practices, Journal of Human
Resource and Sustainability Studies, Vol.11 No.1, March 14, 2023.

7

Các văn kiện nêu trên đều thuộc dạng “luật mềm” — tức là khơng có tính ràng
buộc về mặt pháp lý như các điều ước quốc tế, song có giá trị xã hội rất lớn, vì thế

ngày càng được các doanh nghiệp tuân thủ.

Dựa trên khái niệm CSR, gần đây các tô chức quốc tế đã cổ vũ cho một khái

niệm mới, có tính ràng buộc cao hon, đó là khái niệm “thực hành kinh doanh có trách

nhiệm” (Responsible Business Practices -RBP). Theo Tổ chức Hợp tác va Phát triển
Kinh tế (OECD), RBP có nghĩa là “đóng góp tích cực cho sự tiến bộ về kinh tế, môi
trường và xã hội của các quốc gia mà doanh nghiệp đang hoạt động, phòng tránh và
giải quyết những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả trong
chuỗi cung ứng”. Từ một góc nhìn khác, khái nệm RBP được hiểu là “Việc thực

hành các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thực hiện các biện

pháp đánh giá rủi ro đối với các yếu tố con người, xã hội và môi trường, đồng thời giải
quyết các nguy cơ tiềm an bằng việc phòng ngừa, giảm thiểu hoặc tiễn hành biện pháp

khắc phục thích hợp khi xảy ra vi phạm các tiêu chuẩn liên quan5.

Như vậy, về bản chất khái niệm “thực hành kinh doanh có trách nhiệm” đồng
nhất với khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, vì vậy, đơi khi hai khái
niệm này được dùng lẫn cho nhau.” Khác biệt chủ yếu giữa hai khái niệm này đó là,
nếu như CSR được hiểu là mang tính khuyến khích thì RBP được hiểu là mang tính
bắt buộc."

Trong thời gian qua, Liên hợp quốc và nhiều tổ chức quốc tế khác như Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế (OECD) đã tích cực
tham gia vào việc thúc day xây dựng một văn kiện có tính ràng buộc pháp lý về RBP
nhưng chưa thành cơng?. Chính vì vậy, bốn Hướng dẫn quốc tế tiêu biểu về CSR đề
cập ở trên van là nền tảng cho những nỗ lực của các tô chức quốc tế trong việc thúc
đây RBP. Những nguyên tắc và tiêu chuẩn trong các bản Hướng dẫn đó hiện đang
được xem là nội dung nên tảng của RBP.

Mặc dù cho đến nay vẫn chưa có một cơng cụ pháp lý quốc tế nào có tính ràng
buộc các quốc gia về RBP, song ngày càng có nhiều ý kiến nhất trí về sự cần thiết phải

có một điêu ước qc tê vê vân đê này. Động lực gân đây nhât cho việc xây dựng một

> OECD, Responsible Business Conduct and the sustainable development __ goals,

truy cap ngay 5/9/2023

5 UNGP. Nguyên tắc 11, Nguyên tắc nền tang A.

7 Cambridge TECHNICALS LEVEL 3, BUSINESS. Unit 17: Responsible business practices,

truy cập ngày 5/9/2023. Cũng xem


Annmarie Ryan, Lisa O'Malley, Michele o'dwyer (2010), Responsible Business Practice: Re-Framing CSR for

Effective SME Engagement, European J. International Management, Vol. X, No. Y, XXXX

8 UNDP Viét Nam, Tham van Chương trình hành động quốc gia về thực hành kinh doanh có trách nhiệm,

13/12/2022, />
thuc-hanh-kinh-doanh-co-trach-nhiem, truy cập ngày 5/9/2023

? Xem thêm Surya Deva, ‘The UN Guiding Principles on Business and Human Rights and Its Predecessors:

Progress at a Snail’s Pace?’ in Ilias Bantekas and Michael Ashley Stein (eds.), Cambridge Companion to

Business and Human Rights Law (Cambridge: Cambridge University Press, 2021) 145-173.

8

điều ước quốc tế như vậy là việc Uy ban Châu Âu công bố dự thảo Chi thi về sự cẩn
trọng (due deligence) của doanh nghiệp về phát triển bền vững vào thang 2 năm 202219
. Chỉ thị này được xây dựng dựa trên các đạo luật về sự cần trọng về quyền con người
(HRDD) tại một số quốc gia châu Âu (Pháp, Đức, Na-Uy, Hà Lan và Thụy Sỹ)!!.

Dù chưa có một điều ước quốc tế riêng, nhưng trong thực tế, vấn đề RBP đã
được lồng ghép vào nội dung của nhiều hiệp định song phương và khu vực về đầu tư và
thương mại quốc tế, trong đó bao gồm các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
(FTA). Liên Hợp Quốc (LHQ) xem RBP là một nội dung quan trọng trong hoạt động
của mình trên tồn thế gidi, VÌ thế đã nỗ lực thúc đây việc thực hiện các Nguyên tắc
hướng dẫn của LHQ về Kinh doanh và quyền con người (UNGP) thông qua việc hỗ trợ
các quốc gia xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia (NAP). Dựa trên sự hỗ trợ của

Liên hợp quốc, nhiều nước đã xây dựng NAP nhằm tạo lập cơng cụ chính sách dé
thúc đây việc thực hiện RBP!2. Tính từ khi UNGP được thơng qua đến 2021, đã có
khoảng 30 quốc gia đã xây dung NAP, 21 quốc gia cũng đang trong quá trình xây
dựng và 10 quốc gia khác đã dự kiến xây dung!>. Tại châu A, các nước như Thai Lan,
Pakistan, Nhật Bản, Han Quốc đã có NAP, trong khi Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và
Mông Cổ đang trong quá trình xây dựng Kế hoạch này.! Ngồi ra cịn một số nước đã
lồng ghép vấn đề RBP vào một số chương trình hành động khác, ví dụ như Trung
Quốc.

2. Nội dung các văn kiện quốc tế cơ bản về trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp

2.1. Hướng dẫn của OECD dành cho Doanh nghiệp Da quốc gia!
Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) dành cho Doanh
nghiệp Đa quốc gia là một tài liệu quan trọng nhằm hỗ trợ các công ty đa quốc gia
trong việc thực hiện CSR trong quá trình kinh doanh trên thế giới. Tài liệu này giúp
các doanh nghiệp đa quốc gia và các doanh nghiệp nói chung hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng của việc thực hiện CSR trong hoạt động kinh doanh quốc tẾ, cũng như cách thực
thực hiện CSR một cách hiệu quả. Dưới đây là một số điểm chính trong Hướng dẫn

này!9:

19 Xem truy cập ngày 5/9/2023.
!!_ https:/www.business-humanrights.org/en/big-issues/mandatory-due-diligence/national-regional- developments-
on-mhrdd/, truy cập ngày 5/9/2023.
'2 Nguyễn, M., Bensemann, J. và Kelly, S., ‘Trach nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam: Khung khái
niệm”, Tạp chí Quốc tế về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, (2018), 018-
0032-5. truy cập ngày 5/9/2023.
l3 https:/globalnaps.org/ và />business-and-human-rights, truy cập ngày 5/9/2023.

\4 hftps:⁄/globalnaps.org/ và https:/www.ohchr.org/en/special-procedures/wg-business/national-action-plans-
business-and-human-rights, truy cập ngày 5/9/2023.
'S Xem các tài liệu liên quan tại truy cập ngày 5/9/2023.
16 OECD (2021), Xây dung chuỗi giá trị tồn cầu có khả năng phục hồi và bên vững hơn thông qua hành
vi kinh doanh có trách nhiém, truy cập ngày 5/9/2023.

9

- Chấp nhận trách nhiệm xã hội: Hướng dẫn của OECD khuyến khích các
doanh nghiệp đa quốc gia chấp nhận trách nhiệm xã hội và trách nhiệm về nhân quyền
trong tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh, bao gồm cả ở cấp độ quốc tế, va
đối với tất cả các đối tác trong chuỗi cung ứng.

- Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia: Hướng dẫn yêu cầu các doanh nghiệp
đa quốc gia tuân thủ tất cả những quy định của pháp luật quốc tế và quy định của pháp
luật các quốc gia liên quan đến kinh doanh của họ, bao gồm các quy tắc và tiêu chuẩn
về môi trường, nhân quyên, lao động và chống tham nhũng.

- Tuân thủ đạo đức kinh doanh: Hướng dẫn khuyến nghị rang các doanh nghiệp
đa quốc gia nên tuân thủ các nguyên tắc và giá trị đạo đức trong các hành vi và quyết
định kinh doanh của họ. Điều này có thể bao gồm việc phát triển các Chỉ tiêu Xã hội
và Môi trường (ESG) cụ thê.

- Trách nhiệm trong Chuỗi Cung ứng: Hướng dẫn khuyến nghị rằng các doanh
nghiệp đa quốc gia cần thúc đây việc tuân thủ các nguyên tắc CSR trong chuỗi cung
ứng của mình và cần hỗ trợ các nhà cung cấp và đối tác trong việc cải thiện hiệu suất

xã hội và môi trường trong hoạt động kinh doanh của họ.

- Minh bạch và Báo cáo: Hướng dẫn khuyến nghị rằng các doanh nghiệp đa

quốc gia nên báo cáo về các hoạt động CSR của mình một cách minh bạch và đầy đủ
dé cho phép cổ đông và các bên liên quan đánh giá hiệu suất xã hội của họ.

Nhu vậy, có thé thay Hướng dẫn của OECD cung cấp một cơ sở quan trọng dé
các doanh nghiệp đa quốc gia thực hiện CSR một cách có trách nhiệm và bền vững.
Nó cũng giúp tạo ra mơi trường kinh doanh quốc tế tích cực và đóng góp vào sự phát
triển bền vững của xã hội và môi trường trên thế giới.

2.2. Hướng dẫn ISO 26000 về Trách nhiệm xã hội"”
Hướng dẫn ISO 26000 là một tài liệu quan trọng về CSR, được xây dựng bởi
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Tài liệu này cung cấp ý kiến tư vấn và khung
khổ nội dung cho các doanh nghiệp và tô chức trong việc thực hiện và tích hợp CSR

vào hoạt động kinh doanh của họ.

Tài liệu bao gồm các định nghĩa, quy định về nền tảng, nguyên tắc và bảy chủ
đề cốt lõi về CSR đó là: quản trị tổ chức, nhân quyền, thực hành lao động, môi trường,
điều hành công bang, quyền của người tiêu dùng và phát triển cộng đồng'. Dé cụ thé
hố chủ đề cốt lõi có 37 tiêu chí liên quan.

Dưới đây là các nội dung chính trong Hướng dẫn ISO 26000":

'7 TSO 26000 Guidance on Social Responsibility, truy

cap ngay 5/9/2023.

!8ISO 26000, Social responsibility:7 core subjects,

truy cập ngày 5/9/2023.


#2 ISO 26000, Social responsibility = Discovering ISO 26000,

truy cập ngày 5/9/2023.

10

- Phạm vi và Nguyên tắc: ISO 26000 xác định phạm vi của CSR và đề xuất một
loạt các nguyên tắc để hướng dẫn các doanh nghiệp và tổ chức tuân thủ CSR. Các
nguyên tắc này bao gồm trách nhiệm, khả năng đối với tác động xã hội, đạo đức, trong

sạch, tuân thủ luật pháp, minh bạch, và tạo giá trị cho xã hội và môi trường.

- Các bên liên quan: ISO 26000 nhắn mạnh sự quan tâm đối với các bên liên
quan, bao gồm cổ đông, nhân viên, khách hàng, cộng đồng, và mơi trường tự nhiên.
Nó khuyến khích doanh nghiệp tương tác với các bên liên quan dé đáp ứng nhu cầu và

kỳ vọng của họ.

- Chuỗi cung ứng: ISO 26000 thúc đây việc quản lý trách nhiệm xã hội trong
chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các nhà cung cấp và đối tác của họ
cũng tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.

- Báo cáo và Minh bạch: ISO 26000 khuyến khích việc báo cáo các hoạt động
CSR nhằm tạo sự minh bạch trong việc đánh giá hiệu suất xã hội của doanh nghiệp.

- Công cụ hỗ trợ: ISO 26000 không nêu ra các yêu cầu bắt buộc, thay vào đó
nêu những nguyên tắc cơ bản dé các doanh nghiệp và tổ chức có thể tuân thủ. Văn
kiện cũng cung cấp các cơng cụ hỗ trợ, ví dụ như lời khuyên, dé giup tô chức thực hiện

CSR một cách hiệu qua và linh hoạt.


Có thể thấy nhiều nội dung nêu trên của Hướng dẫn ISO 26000 tương đồng với
nội dung Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD); vì vậy, đây
cũng là một tài liệu quan trọng dé hỗ trợ các doanh nghiệp và tơ chức thực hiện CSR
một cách có trách nhiệm và bền vững, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội

và môi trường tự nhiên.

2.3. Hiệp ước toàn cau của Liên hợp quốc?
Hiệp ước Toản cầu của Liên hợp quốc là một sáng kiến chính sách tồn cầu
dành cho doanh nghiệp. Hiệp ước do Liên Hợp Quốc chủ trương xây dung, nhăm thúc
đây các hoạt động của doanh nghiệp mà đóng góp cho việc thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững để tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn. Văn kiện này bao gồm mười
nguyên tắc chung cho hoạt động của doanh nghiệp gắn với CSR. Các nguyên tắc này
được xây dựng dựa trên các công ước quốc tế được thừa nhận rộng rãi trong bốn lĩnh
vực: nhân quyền, lao động, môi trường và chống tham nhũng. Các doanh nghiệp có từ
10 nhân viên trở lên có thể tham gia Hiệp ước Toàn cầu của Liên hợp quốc và được
chấp nhận vào cơ sở dữ liệu của Hiệp ước. Khi tham gia, doanh nghiệp phải cam kết
biến mười nguyên tắc của Hiệp ước thành một phần trong các hoạt động kinh doanh

của mình và báo cáo hang năm vê tiên độ thực hiện Hiệp ước cho Liên hợp quôc.”!

20 truy cập ngày 5/9/2023.
21 United Nations, The UN Global Compact: Finding Solutions to Global Challenges, />chronicle/un-global-compact-finding-solutions-global-challenges, truy cap ngay 5/9/2023.

lãi

Thông thường, các doanh nghiệp tham gia Hiệp ước vì nó có vai trị quan trọng

trong việc phát triển và duy trì mối quan hệ tích cực với khách hàng, nhân viên và đối

tượng hữu quan khác. Bên cạnh đó, khi tham gia Hiệp ước, các doanh nghiệp có thể có
lợi thế trong việc tiếp cận các thị trường mới, thu hút và giữ chân các đối tác kinh
doanh, phát trién các sản pham và dich vu mới; làm tang sự hai long va nang suat lao

động của nhân viên.

10 nguyên tắc của Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc bao gồm:?2
Nguyên tắc 1: Hỗ trợ và tôn trọng bảo vệ các quyền con người mà đã được
cộng đồng quốc tế công nhận
Nguyên tắc 2: Đảm bảo răng các hoạt động kinh doanh khơng dính líu đến việc
vi phạm nhân quyền
Nguyên tắc 3: Tán thành quyền tự do lập hội và thực sự công nhận quyền
thương lượng tập thể của người lao động
Nguyên tắc 4: Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức và bắt buộc
Nguyên tắc 5: Loại bỏ việc sử dụng lao động trẻ em
Nguyên tắc 6: Loại bỏ sự phân biệt đối xử trong tuyển dụng và việc làm
Nguyên tắc 7: Áp dụng phương pháp phòng ngừa đối với các thách thức từ môi

trường

Nguyên tắc 8: Thực hiện các hoạt động có trách nhiệm với mơi trường
Nguyên tắc 9: Khuyến khích phát triển và phổ biến các công nghệ thân thiện

với môi trường

Nguyên tắc 10: Chống tham nhũng dưới mọi hình thức, bao gồm đòi hối lộ và
đưa hối lộ.

2.4. Nguyên tắc Hướng dẫn của Liên hợp quốc về Kinh doanh và Nhân
quyên?


Các Nguyên tắc Hướng dẫn của Liên hợp quốc về Kinh doanh và Nhân quyền
phản ánh quan điểm của Liên hợp quốc về cách thức mà các chính phủ và doanh
nghiệp cần hành động trong van dé nhân quyền, trong đó bao gồm các quyền trong
lĩnh vực lao động. Tài liệu này được cơng bố vào năm 2011 và nhanh chóng được
chấp nhận rộng rãi như là một bước tiến quan trọng trong việc xác định và thúc day
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với quyền con người.

Các Nguyên tắc Hướng dẫn này được hình thành trên cơ sở thừa nhận: a) Nghĩa
vu của các quốc gia về việc tôn trọng, bảo vệ và thực thi các quyền và tự do cơ bản của

con người; b) Vai trò của các doanh nghiệp, với tư cách là một bộ phận đặc biệt của xã

7 United Nations Global Compact, The Ten Principles of the UN Global Compact,
truy cập ngày 5/9/2023.
? truy cập
ngày 5/9/2023.

12

hội, thực hiện các chức năng đặc thù, được yêu cầu phải tuân thủ tất cả quy định pháp
luật hiện hành và tôn trọng quyền con người; c) Sự cần thiết bảo đảm sự tương xứng
giữa quyền và nghĩa vụ, cũng như có các biện pháp khắc phục phù hợp và hiệu quả khi
có vi phạm quyên.

Văn kiện được áp dụng cho tất cả quốc gia và doanh nghiệp, bao gồm doanh
nghiệp xuyên quốc gia và các loại hình khác, bat kế quy mô, lĩnh vực, địa điểm, chủ sở
hữu và cơ cau quan trị. Về hình thức, văn kiện là một tổng thé hoàn chỉnh các nguyên
tắc mà cần được xem xét, riêng biệt hoặc cùng với nhau, trong một mục tiêu chung
nhằm nâng cao các tiêu chuẩn và thực hành liên quan đến kinh doanh và quyền con

người, đặc biệt là với các cá nhân và cộng đồng bị ảnh hưởng, từ đó góp phần vào q
trình tồn cầu hoá một cách bền vững.

Dưới đây là những nội dung chính của các Nguyên tắc Hướng dẫn của Liên
hợp quốc về Kinh doanh và Nhân quyền”!:

- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có nghĩa vụ tơn trọng quyền con người.
Ngun tắc này xác định rằng khơng chỉ chính phủ, mà cả doanh nghiệp cũng phải
đảm bảo rằng họ không vi phạm quyén con người trong quá trình kinh doanh của

mình.

- Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và thúc day quyền con người. Mac du doanh
nghiệp có trách nhiệm tơn trọng nhân quyền, Nhà nước vẫn phải đảm bảo rằng doanh
nghiệp tuân thủ các quy tắc và luật pháp về nhân quyên.

- Doanh nghiệp nên thực hiện tiêu chuẩn kinh doanh và nhân quyền. Các doanh
nghiệp nên xác định, ngăn chặn và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với quyền con
người mà họ có thể gây ra thơng qua hoạt động kinh doanh của họ.

- Cần tạo ra cơ chế bồi thường cho những người bị ảnh hưởng. Khi có vi phạm
quyền con người do hoạt động kinh doanh của họ gây ra, doanh nghiệp nên đảm bảo
có cơ chế bồi thường cho những người bị ảnh hưởng.

- Tăng cường sự minh bạch và trách nhiệm. Doanh nghiệp nên công khai thơng

tin về tình hình thực hiện các tiêu chuẩn kinh doanh và nhân quyên của họ và phải chịu
trách nhiệm về những hậu quả của các vi phạm.

3. So sánh nội dung cơ bản của bốn Hướng dẫn quốc tế?

Mục đích của cả bốn Hướng dẫn nêu trên là thiết lập một nền tảng quốc tế

chung cho việc ứng xử kinh doanh có trách nhiệm của các doanh nghiệp. Các Hướng

# OHCHR, Guiding Principles on Business and Human Rights: Implementing the United Nations 'Proteci,

Respect and Remedy' Framework,

truy cập

ngày 5/9/2023.

? Mục này tham khảo từ: A comparison of 4 international guidelines for CSR (OECD Guidelines for

Multinational Enterprises ISO 26000 Guidance on Social Responsibility, UN Global Compact, UN Guiding

Principles on Business and Human Rights) Prepared by Marie Gradert and Peter Engel, Danish Standards for

Danish Business Authority, January 2015. ISBN nr 978-87-90774-62-2

13

dẫn đó tuy có những nội dung giống nhưng đồng thời có cách tiếp cận và những nội
dung đặc thù, bổ sung cho nhau. Nội dung của các Hướng dẫn bao gồm rất nhiều van
dé lớn va van dé phụ, với cách diễn đạt cũng như cách sử dụng các từ và thuật ngữ cụ
thé khác nhau đáng kê. Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp lựa chon áp dụng
các nguyên tắc phù hợp nhất với hoạt động của mình.

Một số nội dung xuất hiện trong cả bốn Hướng dẫn, ví dụ như việc đánh giá chi
tiết. Về cơ bản, đây là một quy trình mà qua đó các điều kiện của doanh nghiệp trong

một hoặc nhiều lĩnh vực được phân tích dé xác định rủi ro, chi phí và lợi ích. Trong cả
bốn Hướng dẫn quốc tế về CSR đã nêu trên, đánh giá chỉ tiết cũng là một phương pháp
để doanh nghiệp xác định cách thức giải quyết những thách thức trong việc thực hiện
CSR. Phương pháp này bao gồm việc xác định các tác động bat lợi thực sự và có thé
xảy ra đối với xã hội, môi trường và kinh tế, ngăn ngừa và giảm thiêu những tác động
đó, khắc phục những thiệt hại đã gây ra và cơng khai thơng tin về q trình đó thực

hiện CSR.

Từ góc độ nội dung, cả bốn Hớng dẫn đều đề cập những chủ đề sau, tuy cách
thức và mức độ đề cập khơng đồng nhất như nhau, đó là: Quyền con người; Người lao
động; Môi trường; Các van đề kinh tế và kinh doanh; Vấn dé người tiêu dùng; Phát
triển cộng đồng.

Vẻ van dé quyên con người: Cả bôn Hướng dẫn đều dựa trên Tun ngơn Tồn
cầu về Nhân quyền năm 1948 của Liên hợp quốc dé dé cập đến việc tôn trọng quyền
con người. Bốn Hướng dẫn đều dé cập đến cam kết của Nhà nước và doanh nghiệp
trong việc bảo vệ quyền con người. Ngoài ra, bốn Hướng dẫn đều quy định, hoạt động
của doanh nghiệp phải dựa trên quy trình thâm định, đánh giá những tác động bat lợi
trên thực tế đôi với nhân quyền và việc phòng ngừa, giảm thiêu những tác động bat lợi
về nhân quyên, các biện pháp khắc phục cũng như việc cơng khai thơng tin về q

trình đó.

Người lao động: Điểm chung của bốn Hướng dan là đều dựa trên Tuyên bố của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản tại nơi làm việc
năm 1998. Điều này có nghĩa là các Hướng dẫn đều hướng đến việc giải quyết các vấn
dé liên quan đến quan hệ việc làm, quyền của người lao động, bao gồm quyền tham
gia cơng đồn và thương lượng tập thé; vấn đề xóa bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt
buộc, xóa bỏ lao động trẻ em và xoá bỏ sự phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và

nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, Hướng dẫn của OECD và ISO 26000 cịn giải quyết các vấn đề về
giới hạn giờ làm việc hàng tuần, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, tiền lương, việc
làm của lực lượng lao động địa phương, việc cung cấp dịch vụ giáo dục và phát triển

kỹ năng, cơ chê xử lý các vân đê phát sinh giữa người sử dụng lao động và tô chức của

14

người lao động. Trong khi đó, Hướng dẫn UNGP cung cấp gợi ý cho doanh nghiệp
thiết lập quy trình thấm định về bảo vệ quyền của người lao động, bao gồm việc xác
định các tác động bat lợi tiềm ân và thực tế đối với nhân quyền, giải pháp phòng ngừa,
giảm thiểu các tác động đó và việc khắc phục, đền bù cho nạn nhân bị vi phạm quyền
(ví dụ như bồi thường).

Môi trường: Điểm chung trong các Hướng dẫn của OECD, ISO 26000 va
UNGC là chúng đều được xây dựng dựa trên Tuyên bố Rio của Liên hợp quốc về Môi
trường và Phát triển. Hơn nữa, cả Hướng dẫn ISO 26000 và OECD đều đề cập đến
quản lý môi trường và bộ tiêu chuẩn ISO 14000 (về quản lý môi trường và các công cụ
liên quan) như một khuôn khổ tổng thé dé giải quyết các vấn đề môi trường một cách
có hệ thống. Điểm chung khác trong Hướng dẫn của OECD, ISO 26000 và UNGC là
chúng đều đề cập đến cách tiếp cận thận trọng đối với các thách thức về môi trường,
và khuyên nghị các doanh nghiệp nên thực hiện những sáng kiến nhằm thúc đây các
hoạt động và trách nhiệm thân thiện với môi trường, bao gồm việc phát triển và phổ
biến các công nghệ thân thiện với môi trường.

Tuy nhiên, nội dung Hướng dẫn ISO 26000 chi tiết hơn UNGC và OECD xét
về quy định cách thức doanh nghiệp có thé đóng góp vào việc này, ví dụ như băng
cách tích cực sử dụng phần lớn sản phẩm từ các nhà cung cấp áp dụng công nghệ và

quy trình thân thiện với mơi trường và bền vững. Cả Hướng dẫn của OECD và ISO
26000 đều tập trung vào cách tiếp cận có hệ thống đối với mơi trường nhằm tôn trọng
và thúc đây trách nhiệm với môi trường cũng như quản lý rủi ro môi trường. Điều này
có thể liên quan đến việc xác định, đo lường, ghi chép, báo cáo, đánh giá và xử lý các
van đề mơi trường. Theo đó, một doanh nghiệp nên tim cách cải thiện liên tục kết qua
và hoạt động môi trường của mình và tốt nhất là trong tồn bộ chuỗi giá trị của mình.
Hướng dẫn OECD và ISO 26000 cũng đều đề cập đến vấn đề giáo dục và đào tạo nhân
viên về mơi trường cũng như duy trì các kế hoạch dự phòng dé ngăn ngừa, giảm thiểu,
kiểm soát thiệt hại nghiêm trọng đối với sức khỏe và mơi trường, đồng thời báo cáo
với các cơ quan có thâm quyên. Hướng dan ISO 26000 cung cấp ý kiến tư vấn cho các
doanh nghiệp về cách họ nên lam dé ngăn ngừa ô nhiễm, sử dụng tài nguyên bền vững,
giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và phục hồi môi trường. Riêng
Hướng dẫn UNGP thì khơng có quy định cụ thể về cách thức giải quyết các vẫn đề

môi trường.

Các van dé kinh tế và kinh doanh: Chủ đề này bao gồm một số van đề khác
nhau trong các lĩnh vực kinh tế và kinh doanh. Liên quan đến chủ đề này, các Hướng
dẫn của OECD, ISO 26000 và UNGC đều đề cập đến vấn đề chống tham nhũng, bao
gồm cuộc chiến chống đòi và nhận hối lộ. Cả ba Hướng dẫn đều tham khảo Công ước

15

của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) năm 2005 cho việc xây dựng các
tiêu chuẩn về van đề này.

Tuy nhiên, Hướng dẫn của OECD và ISO 26000 đề cập đến vấn đề chống tham
nhũng rộng rãi hơn UNGC, cụ thể là đề cập đến hành vi đạo đức, đánh giá rủi ro, tuân

thủ luật pháp và các quy định, các biện pháp phịng ngừa, các khoản bơi trơn, đào tạo


và nâng cao nhận thức cho nhân viên về việc loại bỏ hối lộ, cung cấp kiểm soát và
giám sát liên tục của nhân viên và tiền lương của họ; trách nhiệm liêm chính trong
chính trị, tuân thủ pháp luật về thuế, minh bạch thông tin, quan tri tô chức dé thực hiện
CSR, sự tham gia và cam kết của các đối tác kinh doanh đối với các quy tắc của CSR.

Vấn dé người tiêu dùng: Cả Hướng dẫn của OECD và ISO 26000 đều dựa trên
các Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về Bảo vệ Người tiêu dùng năm 1999 cũng như
Khuyến nghị của OECD về Giải quyết và Khắc phục Tranh chấp Người tiêu dùng năm
2007, trong đó đề cập đến hoạt động tiếp thị có trách nhiệm, bảo vệ sức khỏe và sự an
toàn của người tiêu dùng, giải quyết khiếu nại và tranh chấp cũng như bảo đảm quyền
riêng tư và bảo vệ đữ liệu của người tiêu dùng. ISO 26000 chỉ tiết hơn Hướng dẫn của
OECD khi đề cập đến cả những cách thức giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan
đến người tiêu dùng.

Một điểm tương đồng khác nữa là cả Hướng dẫn của OECD và ISO 26000 đều
tập trung vào những người tiêu dùng dé bị tôn thương và thiệt thoi. Tuy nhiên, Hướng
dẫn của OECD chỉ tính đến người tiêu dùng trong thương mại điện tử, trong khi ISO
26000 quy định rằng doanh nghiệp nên tính đến các nhóm dễ bị ton thương, đặc biệt là
khi xem xét thiết kế sản pham và dich vụ có khả năng ứng dụng phổ biến. Ngồi ra,
ISO 26000 còn đề cập đến tiêu dùng bền vững, nghĩa là tiêu dùng sản phẩm và tài
nguyên ở mức độ phù hợp với sự phát triển bền vững. ISO 26000 cũng đề cập đến việc
tiếp cận các dịch vụ thiết yếu, bao gồm các dịch vụ tiện ích như điện, ga, nước, dịch vụ
xử lý nước thải, thoát nước thải và viễn thông. Cuối cùng nhưng không kém phần quan
trọng, ISO 26000 đề cập đến vấn đề giáo dục và nâng cao nhận thức, bao gồm các
sáng kiến về giáo dục và thông tin cho người tiêu dùng để cung cấp cho họ đầy đủ
thông tin về quyền và trách nhiệm của họ dé có thé đưa ra các quyết định sáng suốt.
Trong ISO 26000, van dé phúc lợi động vat cũng được đề cập, nằm trong các van đề
về môi trường và người tiêu dùng. Hướng dẫn UNGP và UNGC không đề cập trực tiếp
đến các van dé của người tiêu dùng.


Phát triển cộng đồng: Cả Hướng dẫn của OECD và ISO 26000 đều đề cập đến
chủ dé này. ISO 26000 có một nội dung cụ thê về van đề tham gia và phát triển cộng
đồng, trong đó dé cập đến việc làm thé nào dé các doanh nghiệp thé hiện cam kết một
cách chủ động và tham gia vào cộng đồng, qua đó đóng góp cho sự phát triển. Cả hai
Hướng dẫn đều bao gôm các van đề phụ về tạo việc làm và phát triển kỹ năng trong

16

cộng đồng. Trong khi ISO 26000 có những hướng dẫn đặc biệt về vấn đề này, Hướng
dẫn của OECD kết hợp vấn đề khoa học và công nghệ, bao gồm cả đóng góp của
doanh nghiệp, vào việc phát triển năng lực đổi mới trong cộng đồng trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ. ISO 26000 cũng bao gồm một vấn đề tương ứng về phát triển
và tiếp cận công nghệ trong sự kết nối với các van đề như tạo ra của cải và thu nhập,
bảo vệ sức khỏe và đầu tư vào cộng đồng. Chu dé phát triển cộng đồng khơng có trong

UNGC và UNGP.

Kết luận
Các tiêu chuẩn trong bốn Hướng dẫn quốc tế về CSR chỉ mang tính chất tự
nguyện, tuy nhiên, chúng phản ánh những kỳ vọng chung của cộng đồng quốc tế đối
với hoạt động kinh doanh có trách nhiệm của doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu.
Ngày nay, trong nền kinh tế tồn cầu hố, ý thức của nhân loại về các nguy cơ đối với
môi trường sông và về các vấn đề xã hội trong hoạt động kinh doanh ngày càng cao thì
yêu cầu về CSR cũng ngày càng tăng lên.? Những tiêu chuẩn quốc tế về CSR hiện
mang giá tri về mặt luân lý và xã hội, là nguồn cảm hứng và cơ Sở dé thiết lập một
khn khổ tong thé về kinh doanh có trách nhiệm xã hội đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp, khơng phân biệt ngành và vi trí địa lý. Hiện tại, tất cả các doanh nghiệp
đa quốc gia đều đã tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn về CSR trong các Hướng dẫn
quốc tế đã nêu, và ngày càng có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia tự

nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đó. Chứng chỉ tuân thủ một số Hướng dan đã trở thành
một tài liệu không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt
là trong thương mại quốc tế.
Đi xa hơn trong vấn đề này, Liên Hợp Quốc (LHQ) đã coi thực hành kinh
doanh có trách nhiệm (một bước tiễn trong việc thể chế hoá CSR) là một vấn đề quan
trọng trong hoạt động của mình trên tồn thế gidi. Thể hiện cụ thé là Liên hợp quốc
đang hỗ trợ các quốc gia thực hiện một trong bốn Hướng dẫn quốc tế về CSR đã đề cập
ở trên, cụ thể là UNGP, thông qua việc xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về việc
thực hiện UNGP. Kế hoạch hành động quốc gia được Liên hợp quốc xem là một chính
sách chiến lược dé tăng cường thực hành kinh doanh có trách nhiệm ở các quốc gia phù

hợp với ƯNGP.”?

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tuy không phải là một thực tế mới, nhưng
là một thuật ngữ, phạm trù tương đối mới ở Việt Nam. Ở Việt Nam, việc thực hiện
CSR từ trước đến nay thường được xem là hành động của doanh nghiệp góp phan giải

quyết các vân đê xã hội, vì thê chủ u nhăm mục đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi

*6 Pham Xuan Thanh, Tran Việt Hùng ..., Dao đức kinh doanh va trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong

nên kinh tê thị trường, Tạp chi Tài chính online: />doanh-va-trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-trong-nen-kinh-te-thi-truong-315658.html. truy cập ngày
5/9/2023

17

đó, như đã phân tích trong bài viết này, CSR theo quan điểm chung của cộng đồng
quốc tế hiện nay được hiểu là cách thức mà một doanh nghiệp đạt được sự cân bằng
hoặc kết hợp những yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội, đồng thời đáp ứng
những kỳ vọng của các cô đông và các bên đối tác, trong đó có kỳ vọng về sự liêm

chính trong hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, theo cách hiểu hiện đại, CSR không
dừng lại ở các vấn đề từ thiện, nhân đạo, mà bao gồm tất cả những cách thức mà doanh
nghiệp tương tác với cổ đông, người lao động, khách hang, nhà cung cấp, chính phủ,
các tơ chức phi chính phủ, các t6 chức quốc tế và với cộng đồng nói chung.?” Như vậy,
quan niệm về CSR theo nghĩa hiện đại rộng hơn nhiều so với cách hiểu truyền thống ở

Việt Nam.

Do CSR hiện đã trở thành những tiêu chuẩn toàn cầu, việc thúc đây CSR là rất
cần thiết và cấp bach dé Việt Nam có thé hội nhập quốc tế thành cơng và trở thành
nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045 như mục tiêu mà Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định. Đề thúc đây CSR, đầu tiên cần tăng cường phổ biến, giáo dục về van
dé này trong các doanh nghiệp và trong xã hội, bởi lẽ đây vẫn còn là van đề tương đối
mới ở Việt Nam. Tiếp theo đó, cần tìm cách mở rộng và thê chế hoá tiêu chuẩn trong
các Hướng dẫn quốc tế về CSR, trước mắt là vào các bộ quy tắc đạo đức, các bộ tiêu

chuẩn sản phẩm, dịch vụ...của hệ thống các doanh nghiệp, sau đó là vào một số văn
bản pháp quy của Nhà nước điều chỉnh một số hoạt động kinh doanh. Bằng cách đó,

dan dan có thé xây dung thói quen và văn hố “thực hành kinh doanh có trách nhiệm”
(RBP) mà đang được Liên hợp quốc cổ vũ và đang trở thành một trong các quan tâm hàng

đâu cả ở tâm quôc tê, khu vực cũng như ở nhiêu quôc gia./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C., Ferrell, O. (January 2016). Business ethics : ethical decision making and cases.
Fraedrich, John., Ferrell, Linda. (Eleventh ed.). Boston, MA. ISBN 9781305500846.
OCLC 937450119.
Carroll, A. B. (1999). Corporate Social Responsibility: Evolution of a Definitional

Construct. Business & Society, 38(3), 268-295.
Davis, K. (1973) The Case for and against Business Assumption of Social
Responsibilities. Academy of Management Journal, 16, 312-323.

27 Hoàng Ngọc Hai, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc té, Tap chi

Tai chính online: /> trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-te-3 10809. html, truy cập ngày 5/9/2023.

18

4. Emmanuel Akanpaadgi (2023), Corporate Social Responsibility and Business

Practices, Journal of Human Resource and Sustainability Studies, Vol.11 No.1,

March 14, 2023.

5. Ha Hồng Hà, Xây dựng mơi trường kinh doanh liêm chính thơng qua hành động tập
thé, Báo Nhân dân điện tử: />
kinh-doanh-liem-chinh-thong-qua-hanh-dong-tap-the-290252/

6. Hoang Ngoc Hải, Trach nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế, Tạp chí Tài chính online: />
doanh/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-

quoc-te-3 10809. html (ngày đăng: 05/8/2019, truy cập lần cuối: 22/7/2021).

7. ISO 26000, Guidance on Social Responsibility, />
social-responsibility.html

8. ISO 26000, Social responsibility - Discovering ISO 26000,


/>
9. ISO 26000, Social responsibility: 7 core subjects,

100259 .pdf

10. Klaus Schwab, The Global Competitiveness Report 2017-2018,

/>
2018/05FullReport/TheGlobalCompetitivenessReport2017%E2%80%932018.pdf

11. Marie Gradert and Peter Engel, JSO 26000, Guidance on Social Responsibility, UN

Global Compact, UN Guiding Principles on Business and Human Rights, Danish

Standards for Danish Business Authority, January 2015. ISBN nr 978-87-90774-62-2

12. Moon, J., & Matten, D. (2004). Corporate Social Responsibility Education Europe.

Journal of Business Ethics, 54, 323-337.

13. Moriarty, Jeffrey, "Business Ethics", Zhe Stanford Encyclopedia of

Philosophy (Summer 2021 Edition), Edward N. Zalta(ed.), URL =

< 1/entries/ethics-business/>.

14. Nguyễn Đình Tài, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: các van dé đặt ra hôm nay

và giải pháp, />

doanh-nghiep-cac-van-de-dat-ra-hom-nay-va-giai-phap.htm

15. Nguyén Thi Yến, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo quy định tại Luật

Doanh nghệp Việ Nam, Tap chí Cơng Thương (ban online):

/>
dinh-tai-luat-doanh-nghiep-viet-nam-78506.htm

16. OECD, A Comparison of 4 International Guidelines for CSR (OECD Guidelines for

Multinational Enterprises.

19


×