Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.46 KB, 13 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA
SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đổ Thiện Danh*, Hà Thị Như Xuân*

TÓM TẮT27 ngành Điều dưỡng (Điều dưỡng, GMHS, Hộ
Đặt vấn đề. Kỹ năng ứng dụng công nghệ sinh) có mức độ ứng dụng cao hơn khối Kỹ thuật
Y học (Xét nghiệm, KTHA, PHCN) ở kỹ năng xã
trong việc học trực tuyến đang là một vấn đề cần hội và kỹ năng di động. Ngược lại khối ngành Kỹ
đáng được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng thuật Y học có xu hướng thành thạo hơn ở các kỹ
học tập của sinh viên. Đặc biệt trong giai đoạn năng vận hành, điều hướng thông tin và sáng tạo.
dịch bệnh COVID-19, học trực tuyến là phương
pháp quan trọng để duy trì hoạt động giáo dục Từ khóa. Ứng dụng cơng nghệ, thang đo kỹ
diễn ra một cách an toàn, hiệu quả. năng Internet, học trực tuyến.

Mục tiêu. Xác định mức độ ứng dụng công SUMMARY
nghệ vào việc học trực tuyến của sinh viên khoa APPLICATION OF TECHNOLOGY IN
ĐD-KTYH, ĐHYD TPHCM. ONLINE LEARNING AT FACULTY OF

Phương pháp. Cắt ngang mô tả được tiến NURSING AND MEDICAL
hành trên 480 sinh viên 6 chuyên ngành thuộc TECHNOLOGY, UNIVERSITY OF
Khoa ĐD– KTYH, ĐHYD bao gồm Điều dưỡng, MEDICINE AND PHARMACY HO CHI
Hộ sinh, GMHS, KTHA, Xét nghiệm, PHCN
thời gian từ tháng 05/2022 – tháng 07/2022. MINH CITY
Thang đo Kỹ năng ứng dụng Internet (Internet Background. Applying technology in online
Skills Scale – ISS) được sử dụng để xác định learning is an issue that deserves attention in
mức độ ứng dụng công nghệ. order to improve the learning quality of students.


Especially during the COVID-19 pandemic,
Kết quả. Chuyên ngành Xét nghiệm chiếm online learning becomes an important method to
ưu thế với số điểm cao nhất 44,65 ±5,27 ở kỹ keep educational activities safe and effective.
năng vận hành công nghệ. Chuyên ngành Hộ sinh Objective. Determine the level of technology
có ĐTB nổi bật ở kỹ năng xã hội là 24,19 ±6,47. application in online learning among students of
Chuyên ngành Điều dưỡng có ĐTB cao nhất Faculty of Nursing and Medical Technology,
13,00 ±2,01 ở kỹ năng di động. University of Medicine and Pharmacy Ho Chi
Minh city.
Kết luận. Đa số sinh viên khoa Điều dưỡng- Methods. This cross-sectional study was
Kỹ thuật Y học có mức độ ứng dụng công nghệ conducted on 480 students majoring in the
trong việc học trực tuyến cao. Trong đó, khối Faculty of Nursing and Medical Technology,
University of Medicine and Pharmacy Ho Chi
*Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Minh city: Nursing, Midwifery, Anesthesia,
Chịu trách nhiệm chính: Hà Thị Như Xuân Medical Imaging, Laboratory, Physiotherapy of 4
Email: school years (24 classes)
Ngày nhận bài: 7.5.2022
Ngày phản biện khoa học: 7.6.2022
Ngày duyệt bài: 25.9.2022

265

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Results. The Laboratory dominated with the dụng CNTT vào giáo dục. Diane O’Doherty
highest score in the skills of operation 44.65 (2018) đã chỉ ra bốn rào cản chủ yếu cho sự
±5.27. The Midwifery major had a typical score phát triển và thực hiện học tập trực tuyến của
in social skills of 24.19 ±6.47. In mobility skills, giáo dục y tế bao gồm: kỹ năng ứng dụng
the Nursing major has the highest average score CNTT, nguồn lực, chiến lược và hỗ trợ của
of 13.00 ± 2.01. tổ chức, thái độ(3). Dựa theo nghiên cứu năm
(2021) của Bùi Quang Dũng, có 24% sinh

Conclusions. The majority of students in viên tự nhận xét có kỹ năng sử dụng phương
Nursing and Medical Technology faculty have a tiện, thiết bị CNTT còn hạn chế(4).Cũng
high degree of technology application in online giống như học trực tiếp, học trực tuyến cũng
learning. In particular, the Nursing sector chịu ảnh hưởng từ sự phát triển của CNTT.
(Nursing, Anesthesia, Midwifery) has a higher Ở hình thức học tập trực tiếp khả năng ứng
level of application than the Medical Technology dụng CNTT của học sinh, sinh viên là một
sector (Laboratory, Medical Imaging, yếu giúp phát triển khả năng học tập(5).
Physiotherapy) in social skills and mobility Nhưng ở việc học trực tuyến khả năng này là
skills. In contrast, Medical Technology sector một điều kiện cần và đủ để có thể thích nghi
tends to be more proficient in operations, với hình thức học tập này.
information navigation and creativity skills.
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Keywords. Technology application, Internet (ĐHYD TPHCM) là một trong các trường
skills scale, online learning. đại học đầu tiên áp dụng hình thức dạy học
trực tuyến, nhằm đảm bảo việc đào tạo diễn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ra liên tục, cung cấp nhân lực cho các tuyến
Ngày nay, sự bùng nổ của khoa học công y tế. Đến thời điểm hiện tại Việt Nam vẫn
chưa có một nghiên cứu nào khảo sát về kỹ
nghệ nói chung và CNTT nói riêng đang tác năng ứng dụng công nghệ thông tin của sinh
động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả viên vào việc học trực tuyến, đặc biệt là
các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội trong dịch COVID-19. Chính vì vậy, tơi
trong đó có ngành giáo dục(1). Cơng nghệ quyết định tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng
thông tin trong giáo dục là sự kết hợp các công nghệ trong việc học trực tuyến của sinh
quá trình và cơng cụ phục vụ cho các nhu viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại
cầu giáo dục thông qua việc sử dụng máy Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” nhằm
tính và các cơng nghệ, tài ngun điện tử tìm hiểu về kỹ năng ứng dụng cơng nghệ
khác có liên quan(2).Q trình ứng dụng thông tin vào việc học trực tuyến của sinh
CNTT vào giáo dục đã cho thấy được những viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật y học
lợi ích mà CNTT mang đến là vơ cùng to (Khoa ĐD-KTYH) trong thời điểm dịch
lớn. Nhờ có CNTT mà giáo dục ngày càng COVID-19, từ đó thấy được hiệu quả, những

phát triển và hoạt động hiệu quả hơn giúp vấn đề có thể kiến nghị giúp phát triển kỹ
nâng cao chất lượng của việc dạy và học.

Bên cạnh những lợi ích mà CNTT mang
đến cho giáo dục thì vẫn cịn tồn tại nhiều
mặt khó khăn, hạn chế hay nói cách khác đây
chính là những thách thức đặc ra khi ứng

266

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

năng ứng dụng, nâng cao hiệu quả học trực tường thuật theo bộ câu hỏi đã được soạn
tuyến. sẵn.

Mục tiêu nghiên cứu Công cụ nghiên cứu
- So sánh mức độ ứng dụng công nghệ Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên Thang
vào việc học trực tuyến của sinh viên các đo Kỹ năng Internet (Internet Skills Scale –
khối ngành Điều dưỡng, Hộ sinh, Gây mê ISS) của Van Deursen, Helsper và Eynon(6).
hồi sức (GMHS), Kỹ thuật Xét nghiệm, Kỹ Thang đo ISS gồm 35 câu được sử dụng
thuật Phục hồi chức năng (PHCN), Kỹ thuật đánh giá năm loại kỹ năng: Kỹ năng vận
hình ảnh (KTHA). hành – là các kỹ thuật cơ bản cần thiết để sử
- So sánh mức độ ứng dụng công nghệ dụng Internet, Kỹ năng điều hướng thông tin
vào việc học trực tuyến của sinh viên khoa – là kỹ năng tìm kiếm thông tin, Kỹ năng xã
ĐD- KTYH năm 1, năm 2, năm 3, năm 4. hội – là kỹ năng giao tiếp và tương tác trực
tuyến, Kỹ năng sáng tạo – là kỹ năng tạo nội
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dung có chất lượng cao để xuất bản hoặc chia
Địa điểm và thời gian nghiên cứu sẻ với những người khác trực tuyến, Kỹ năng
Tại Khoa ĐD-KTYH, ĐHYD TPHCM di động – là kỹ năng sử dụng thành thạo các
thiết bị di động (5,7) . Bộ câu hỏi ISS sử dụng

(bao gồm 6 chuyên ngành và 4 năm học), từ thang điểm Likert 5 mức độ(7) được tính 1
tháng 05/2022 – tháng 07/2022. điểm khi lựa chọn “Khơng hồn tồn đúng
về tôi”, 2 điểm khi “ Không đúng lắm về
Thiết kế nghiên cứu tôi”, 3 điểm khi “không đúng cũng không sai
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. về tôi”, 4 điểm khi “hầu hết đúng về tôi” và 5
Đối tượng nghiên cứu điểm khi “Rất đúng với tôi”.
Tất cả sinh viên các chuyên ngành thuộc Quản lý và phân tích số liệu
Khoa ĐD– KTYH, ĐHYD TPHCM: Điều Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 phân tích
dưỡng, Hộ sinh, GMHS, KTHA, Xét số liệu, thống kê mô tả và thống kê phân tích
nghiệm, PHCN thuộc 4 năm học (24 lớp). dùng trình bày các biến số nghiên cứu.
Sinh viên đang còn thời gian học theo quy Y đức
định của ĐHYD TPHCM, có thể truy cập Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Internet và email cá nhân trong thời gian Đạo đức ĐHYD TPHCM số 442/HĐĐĐ-
nghiên cứu viên tiến hành và thông báo về ĐHYD ký ngày 09/05/2022.
nghiên cứu và thu thập số liệu.
Cỡ mẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 480 sinh viên. Đặc điểm của sinh viên khoa ĐD-
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đồng bộ, mỗi lớp sẽ KTYH
lấy 20 sinh viên. Kết thúc khảo sát, nghiên cứu thu thập
Phương pháp thu thập số liệu
Khảo sát trực tuyến theo link Google được 480 sinh viên tham gia. Tỷ lệ sinh viên
form. Sinh viên tham gia nghiên cứu tự nữ cao hơn gấp đôi sinh viên nam (69,4%>

267

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

30,6%). Độ tuổi sinh viên tham gia nghiên Nơi học tập trực tuyến của sinh viên được
cứu nhiều nhất trong khoảng 19 đến 22 tuổi, chia theo 2 vùng trong đó tỷ lệ thành thị lớn

các tuổi cịn lại chiếm tỷ lệ khá thấp. Dân tộc hơn nông thôn (51,3%>48,8%). Về thông tin
chủ yếu của sinh viên tham gia là dân tộc thiết bị học trực tuyến, nhìn chung có 3 thiết
Kinh chiếm 437/480 (91%), một phần nhỏ bị chủ yếu được sử dụng, trong đó máy tính
sinh viên là dân tộc Hoa chiếm 16/480 chiếm 72/480 (15%), tiếp theo là điện thoại
(3,3%), các dân tộc còn lại chiếm tỷ lệ rất thông minh chiếm 65/480 (13,5%), cuối cùng
nhỏ (0,2%-1,3%). Số lượng sinh viên theo là máy tính bảng chiếm 4/480 (0,8%). Bên
chuyên ngành và năm học được lấy tỷ lệ cạnh đó, sinh viên cịn kết hợp sử dụng 2
bằng nhau là 80/480 (16,7%) và 120/480 hoặc 3 thiết bị, có hơn một nữa số sinh viên
(25%) điều này do mục đích nghiên cứu viên dùng máy tính và điện thoại thơng minh
muốn so sánh các đặc điểm sử dụng công 299/480 (62,3%), các trường hợp còn lại
nghệ của sinh viên trong việc học trực tuyến. chiếm tỷ lệ tương đối thấp (Bảng 1).

Bảng 1- Đặc điểm của sinh viên khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học

Đặc điểm của sinh viên khoa ĐD-KTYH Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam 147 30,6

Nữ 333 69,4

Tuổi

19 115 24,0

20 107 22,3

21 119 24,8


22 115 24,0

23 16 3,3

24 2 0,4

25 3 0,6

26 2 0,4

27 1 0,2

Dân tộc

Kinh 437 91

Hoa 16 3,3

Khmer 6 1,3

Nùng 5 1,0

Tày 5 1,0

Chăm 4 0,8

Cil 2 0,4

Jrai 2 0,4


Mạ 1 0,2

268

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Thái 1 0,2
Cơ ho
1 0,2
Chuyên ngành
Điều dưỡng 80 16,7

GMHS 80 16,7
Hộ sinh
Xét nghiệm 80 16,7
KTHA
PHCN 80 16,7

Năm học 80 16,7
Năm 1
Năm 2 80 16,7
Năm 3
Năm 4 120 25,0

Nơi học trực tuyến 120 25,0
Nông thôn
Thành thị 120 25,0

Thiết bị học trực tuyến 120 25,0
Điện thoại thông minh

234 48,8
Máy tính
Máy tính bảng 246 51,3
Máy tính và điện thoại thông minh
Máy tính và máy tính bảng 65 13,5
Máy tính bảng và điện thoại thơng minh
Máy tính, máy tính bảng và điện thoại thơng minh 72 15,0

4 0,8

299 62,3

1 0,2

5 1,0

34 7,1

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin sinh, các chuyên ngành còn lại có ĐTB xếp
của sinh viên khoa ĐD-KTYH theo khối theo sau. Chuyên ngành Hộ sinh có ĐTB nổi
ngành bật ở kỹ năng xã hội là 24,19 ±6,47 và ở kỹ
năng di động, chuyên ngành Điều dưỡng có
Mức độ ứng dụng công nghệ trong việc ĐTB cao nhất 13,00 ±2,01, ĐTB cao tiếp
học trực tuyến của sinh viên được đánh giá theo ở hai kỹ năng này đều là chuyên ngành
dựa trên bộ câu hỏi dựa trên thang đo ISS Xét nghiệm và PHCN. Tóm lại, ĐTB chung
thơng qua năm kỹ năng. Nhìn chung trong của các chuyên ngành thuộc khối ngành Kỹ
từng kỹ năng điểm trung bình (ĐTB) của các thuật Y học có xu hướng cao hơn so với các
chun ngành có sự chênh lệch khơng quá chuyên ngành thuộc khối ngành Điều dưỡng,
lớn. Ở ba kỹ năng vận hành, điều hướng ở các ở các kỹ năng như: vận hành, điều
thông tin và xã hội, chuyên ngành Xét hướng thông tin và sáng tạo. Khối ngành

nghiệm luôn chiếm ưu thế với số điểm cao Điều dưỡng chiếm ưu thế ở hai kỹ năng còn
nhất ở cả ba kỹ năng, xếp thứ hai và thứ ba lại là xã hội với và di động (Bảng 2).
thường là chuyên ngành Điều dưỡng và Hộ

269

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Bảng 2. Mức độ ứng dụng công nghệ các khối ngành

Điều GMHS Hộ Xét KTHA PHCN Khối Điều Khối Kỹ
Các kỹ năng dưỡng sinh nghiệm dưỡng thuật

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 44,33 42,72 43,76 44,65 43,39 43,74 43,60 ±6,32 43,93
±5,23 ±6,97 ±6,75 ±5,27 ±5,53 ± 6,03 ±5,61

Kỹ năng điều 25,55 25,20 26,36 27,29 25,97 25,95 25,70 ±6,89 26,40
hướng thông tin ±7,41 ±6,60 ±6,67 ±6,06 ±6,85 ±6,69 ±6,54

Kỹ năng xã hội 25,66 25,21 25,74 25,87 24,78 25,34 25,54 ±3,63 25,33
±3,64 ±3,24 ±4,02 ±3,22 ±3,66 ±3,47 ±3,45

Kỹ năng sáng tạo 23,25 22,82 24,19 23,60 23,46 23,60 23,42 ±6,72 23,55
±6,85 ±6,84 ±6,47 ±5,98 ±7,04 ±6,94 ±6,65

Kỹ năng di động 13,00 12,41 12,41± 12,70 12,51 12,53 12,61 ±2,16 12,58
±2,01 ±2,26 2,22 ±2,13 ±1,94 ±2,01 ±2,03


N 80 80 80 80 80 80 240 240

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của năm ba chiếm ưu thế khi ĐTB là 26,00 ±
sinh viên khoa ĐD-KTYH theo năm học 4,23, tiếp theo là năm hai và năm một, năm
tư xếp sau cùng với 25,00 ± 3,58. Ở kỹ năng
Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh sáng tạo và di động, thứ tự điểm có sự giống
viên các năm học thuộc ngành Điều dưỡng nhau, năm hai có ĐTB lớn nhất sau đó là
năm tư và năm ba, thấp nhất là năm một. Có
Ở chuyên ngành Điều dưỡng, sinh viên thể thấy, sinh viên năm viên năm hai và năm
năm hai có ĐTB cao nhất ở kỹ năng vận tư liên tục giữ hai vị trí ĐTB cao nhất và ở
hành là 46,05 ± 5,26 tiếp theo là năm tư và ĐTB chung của mức độ ứng dụng công nghệ
năm ba, thấp nhất là sinh viên năm một có số vị trí này cũng khơng thay đổi (Bảng 3).
ĐTB 42,10 ± 5,32. Ở kỹ năng điều hướng
thông tin, thứ tự ĐTB giảm dần từ năm tư
đến năm một. Về kỹ năng xã hội, sinh viên

Bảng 3. Mức độ ứng dụng công nghệ sinh viên khối ngành Điều dưỡng

Điều dưỡng Điều dưỡng Điều dưỡng Điều dưỡng

Các kỹ năng năm 1 (N=20) năm 2 (N=20) năm 3 (N=20) năm 4 (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 42,10 ± 5,32 46,05 ± 5,26 44,05 ± 5,41 45,10 ± 4,24

Kỹ năng điều hướng 24,15 ± 6,24 25,50 ± 8,69 25,70 ± 7,91 26,85 ± 6,86
thông tin

Kỹ năng xã hội 25,70 ± 3,51 25,95 ± 3,35 26,00 ± 4,23 25,00 ± 3,58


Kỹ năng sáng tạo 21,95 ± 5,42 24,25 ± 8,37 22,70 ± 6,15 24,10 ± 7,36

Kỹ năng di động 12,15 ± 1,76 13,75 ± 1,86 13,05 ± 1,96 13,05 ± 2,26

Điểm trung bình ± 25,21 ± 4,45 27,10 ± 5,51 26,30 ± 5,13 26,82 ± 4,86
Độ lệch chuẩn

270

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh hơn là năm một và năm ba, chỉ với 24,55 ±
viên các năm học thuộc ngành GMHS 3,32 sinh viên năm tư được xếp sau cùng.
Sang phần kỹ năng sáng tạo, ĐTB được xếp
Điểm trung bình của sinh viên chuyên theo thứ tự từ năm tư đến năm một. Qua đến
ngành Gây mê có sự chênh lệch tương đối. kỹ năng di động ĐTB chênh lệch ít hơn so
Xét về kỹ năng vận hành, sinh viên năm hai với các kỹ năng, cao nhất là sinh viên năm
có ĐTB cao hơn các năm còn lại là 43,80 ± hai với 13,15 ± 2,18, thấp nhất là năm ba
5,45 và thấp nhất là sinh viên năm tư với 12,10 ± 2,34. Như vậy có thể thấy sinh viên
ĐTB 41,75 ± 9,35. Kỹ năng tiếp theo điều năm hai thường có ĐTB cao nhất ở các kỹ
hướng thơng tin vị trí có sự thay đổi, khi sinh năng. Tuy nhiên, sinh viên năm ba có mức
viên năm ba có ĐTB rất vượt trội 26,35 ± độ ứng dụng công nghệ chung cao nhất với
6,64, các năm cịn lại có ĐTB sát gần nhau số ĐTB 26,01 ± 5,06, tiếp theo là năm hai
lần lượt là năm tư, năm một và sau cùng năm và năm tư cuối cùng là sinh viên năm một
hai. Ở kỹ năng xã hội, sinh viên năm hai có với 25,13 ± 5,15 (Bảng 4).
ĐTB vượt lên cao nhất là 25,95 ± 2,69, thấp

Bảng 4. Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh viên các năm học thuộc ngành GMHS


GMHS năm 1 GMHS năm 2 GMHS năm 3 GMHS năm 4

Các kỹ năng (N=20) (N=20) (N=20) (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 42,65 ± 6,68 43,80 ± 5,45 42,70 ± 6,21 41,75 ± 9,35

Kỹ năng điều hướng 24,80 ± 5,61 24,75 ± 6,97 26,35 ± 6,64 24,90 ± 7,41
thông tin

Kỹ năng xã hội 25,35 ± 3,69 25,95 ± 2,69 25,00 ± 3,29 24,55 ± 3,32

Kỹ năng sáng tạo 20,70 ± 7,27 21,95 ± 6,71 23,90 ± 6,81 24,75 ± 6,31

Kỹ năng di động 12,15 ± 2,50 13,15 ± 2,18 12,10 ± 2.34 12,25 ± 1,99

Điểm trung bình ± Độ 25,13 ± 5,15 25,92 ± 4,80 26,01 ± 5,06 25,64 ± 5,86
lệch chuẩn

Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh một và năm hai. Ngược lại ở kỹ năng xã hội

viên các năm học thuộc ngành Hộ sinh và kỹ năng sáng tạo có số điểm chiếm ưu thế

Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh hơn năm ba và năm tư. Đối với kỹ năng di

viên ngành hộ sinh ở các năm học được thể động sinh viên năm một nổi bật với điểm số

hiện khá cao qua ĐTB trong từng kỹ năng. Ở 12,75 ± 2,43, sau đó là năm ba và năm hai,


hai kỹ năng vận hành và điều hướng thông sinh viên năm tư có điểm số thấp hơn các

tin sinh viên năm ba và năm tư cao hơn năm năm với 12,00 ± 2,08 (Bảng 5).

271

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Bảng 5. Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh viên các năm học thuộc ngành Hộ sinh

Hộ sinh năm 1 Hộ sinh năm 2 Hộ sinh năm 3 Hộ sinh năm 4

Các kỹ năng (N=20) (N=20) (N=20) (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 43,40 ± 8,06 42,65 ± 8,04 44,80 ± 5,09 44,20 ± 5,59

Kỹ năng điều hướng 25,20 ± 8,23 25,95 ± 7.53 27,15 ± 5,22 27,15 ± 5,50
thông tin

Kỹ năng xã hội 26,20 ± 4,10 26,30 ± 3,98 25,55 ± 3,59 24,90 ± 4,52

Kỹ năng sáng tạo 24,25 ± 7,81 24,60 ± 7,60 23,95 ± 4,89 24,19 ± 6,47

Kỹ năng di động 12,75 ± 2,43 12,25 ± 2,43 12,65 ± 2,01 12,00 ± 2,08

Điểm trung bình ± Độ 26,36 ± 6,13 26,35 ± 5,92 26,82 ± 4,16 26,49 ± 4,83
lệch chuẩn


Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh ĐTB cao nhất 24,75 ± 5,73, theo sau năm hai

viên các năm học thuộc ngành Xét nghiệm là năm tư có số điểm 23,50 ± 6,12, sinh viên

Điểm trung bình các kỹ năng của sinh năm một và năm ba có ĐTB được xếp sau

viên Xét nghiệm, được nhận thấy khá cao đó. Cuối cùng kỹ năng xã hội là kỹ năng có

trong các chuyên ngành. Cụ thể ở kỹ năng ĐTB chênh lệch thấp nhất, sinh viên năm ba

vận hành, sinh viên năm ba có ĐTB nổi bật có ĐTB 13,00 ± 2,03 và sinh viên năm tư

cao nhất là 45,30 ± 4,04, sinh viên năm một thấp nhất với số điểm 12,20 ± 2,69. Khác với

và năm hai sau cùng khi có số điểm 44,10 các chuyên ngành còn lại, Xét nghiệm là

±7,27 và 44,10 ± 4,30. Kỹ năng điều hướng chuyên ngành duy nhất có sinh viên năm một

thơng tin và kỹ năng xã hội có vị trí ĐTB xếp vị trí đầu tiên về mức độ ứng dụng công

giống nhau. Cao nhất ở hai kỹ năng là năm nghệ trong việc học trực tuyến với ĐTB là

một tiếp đến là năm tư và năm ba, sinh viên 27,04 ± 5,44 tuy nhiên số điểm này không

năm hai có ĐTB xếp sau cùng. Sang kỹ năng chệnh lệch qua nhiều với các năm còn lại

sáng tạo vị trí có sự thay đổi khi năm hai có (Bảng 6)

Bảng 6. Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh viên các năm học thuộc ngành Xét
nghiệm


Xét nghiệm Xét nghiệm năm Xét nghiệm năm Xét nghiệm năm

Các kỹ năng năm 1(N=20) 2 (N=20) 3 (N=20) 4 (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 44,10 ±7,27 44,10 ± 4.30 45,30 ± 4,04 45,10 ± 5,15

Kỹ năng điều hướng 28,40 ± 7.47 26,00 ± 6,10 26,35 ± 5,42 28,40 ± 5,02
thông tin

Kỹ năng xã hội 26,50 ± 3,58 25,60 ± 3,07 25,65 ± 2,78 25,75 ± 3,55

Kỹ năng sáng tạo 23,35 ± 6,68 24,75 ± 5,73 22,80 ± 5,64 23,50 ± 6,12

Kỹ năng di động 12,85 ± 2,21 12,75 ± 1,52 13,00 ± 2.03 12,20 ± 2,69

Điểm trung bình ± 27,04 ± 5,44 26,64 ± 4,14 26,62 ± 3,98 26,99 ± 4,51
Độ lệch chuẩn

272

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh Điểm trung bình ở kỹ năng sáng tạo của sinh
viên các năm học thuộc ngành KTHA viên KTHA thể hiện sự phân biệt qua các
năm, nổi bật nhất là sinh viên năm tư với
Kết quả ĐTB các kỹ năng trong mức độ 25,10 ± 6,55, tiếp theo là sinh viên năm ba và
ứng dụng công nghệ của sinh viên chuyên năm một, có ĐTB sau cùng vẫn là năm hai

ngành KTHA thay đổi qua các kỹ năng. Đối 21,25 ± 7,36. Cuối cùng, thứ tự ĐTB ở kỹ
kỹ năng vận hành có ĐTB cao nhất là năm tư năng di dộng được thể hiện theo số năm học
với 45,60 ± 5,46 tiếp theo là lần lượt thứ tự tăng dần, thấp nhất là sinh viên năm một với
năm một, hai, ba với ĐTB thấp nhất của năm 12,00 ± 2,05, cao nhất là sinh viên năm tư có
ba là 42,50 ± 6,57. Bước sang kỹ năng điều số điểm 13,20 ± 1,82. Hầu hết sinh viên năm
hướng thơng tin, vị trí điểm thay đổi hồn tư và năm hai thường giữ vị trí đầu và cuối ở
tồn, ĐTB cao nhất là 27,75 ± 6,95 sinh viên các kỹ năng. Vị trí này vẫn được giữa ở ĐTB
năm hai có ĐTB thấp hơn các năm còn lại là của mức độ ứng dụng công nghệ với năm tư
24,65 ± 6,00. Đối với kỹ năng xã hội, sinh cao nhất có số điểm 27,19 ± 5,07 và thấp
viên năm một đã vượt lên đứng vị trí đầu tiên nhất là sinh viên năm hai với 24,92 ± 4,83
với số ĐTB 25,55 ± 3,15, sinh viên năm hai (Bảng 7)
vẫn giữ vị trí cuối cùng với 23,75 ± 4,42.

Bảng 7. Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh viên các năm học thuộc ngành KTHA

KTHA năm 1 KTHA năm 2 KTHA năm 3 KTHA năm 4

Các kỹ năng (N=20) (N=20) (N=20) (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kỹ năng vận hành 42,75 ± 4,90 42,70 ± 4,82 42,50 ± 6,57 45,60 ± 5,46

Kỹ năng điều hướng 24,70 ± 6,51 24,65 ± 6,00 27,75 ± 6,95 26,80 ± 7,78
thông tin

Kỹ năng xã hội 25,55 ± 3,15 23,75 ± 4,42 24,55 ± 3,20 25,25 ± 3,73

Kỹ năng sáng tạo 22,80 ± 6,21 21,25 ± 7,36 24,70 ± 7,78 25,10 ± 6,55


Kỹ năng di động 12,00 ± 2,05 12,25 ± 1,55 12,60 ± 2,21 13,20 ± 1,82

Điểm trung bình ± 25,56 ± 4,56 24,92 ± 4,83 26,42 ± 5,34 27,19 ± 5,07
Độ lệch chuẩn

Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh năm hai lại có sự hốn đổi. Cuối cùng, sinh
viên các năm học thuộc ngành viên năm tư vẫn xếp vị trí đầu tiên ở kỹ năng
di động với ĐTB là 13,65 ± 1,98, tuy nhiên
Điểm trung bình các kỹ năng của sinh xếp cuối cùng lúc này là năm hai chỉ với
viên ngành Phục hồi chức năng ít có sự thấy 12,00 ± 1,89. Tổng kết lại, sinh viên năm tư
đổi vị trí so với các chuyên ngành khác. Kỹ đều giữ vị trí ĐTB cao nhất ở cả năm kỹ
năng vận hành và xã hội là hai kỹ năng có năng, và cũng cao nhất ở mức độ ứng dụng
xếp hạn ĐTB giống nhau, lần lượt là năm tư, công nghệ chung khi có ĐTB là 28,01 ±
năm hai, năm một và cuối cùng là năm ba. 4,66, các năm tiếp theo được xếp theo thứ tự
Đối với kỹ năng điều hướng và sáng tạo sinh lần lượt là năm một, năm hai và năm ba
viên năm tư và năm ba vẫn giữ vị trí đầu và (Bảng 8).
cuối, tuy nhiên vị trí ĐTB của năm một và

273

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Bảng 8. Mức độ ứng dụng công nghệ của sinh viên các năm học thuộc ngành PHCN

PHCN năm 1 PHCN năm 2 PHCN năm 3 PHCN năm 4

Các kỹ năng (N=20) (N=20) (N=20) (N=20)

Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn


Kỹ năng vận hành 42,75 ± 6,39 43,00 ± 5,14 42,15 ± 7,26 47,05 ± 3,91

Kỹ năng điều hướng 26,55 ± 6,43 25,05 ± 6,30 24,20 ± 7,01 28,00 ± 6,85
thông tin

Kỹ năng xã hội 25,15 ± 3,84 25,35 ± 2,41 24,70 ± 4,38 26,15 ± 3,01

Kỹ năng sáng tạo 24,10 ± 6,07 22,55 ± 7,80 22,55 ± 6,38 25,20 ± 7,53

Kỹ năng di động 12,35 ± 1,60 12,00 ± 1,89 12,10 ± 2,22 13,65 ± 1,98

Điểm trung bình ± Độ 26,18 ± 4,87 25,59 ± 4,71 25,14 ± 5,45 28,01 ± 4,66
lệch chuẩn

IV. BÀN LUẬN quyền cho các nội dung trực tuyến. Nghiên
cứu của Diane O’Doherty trên sinh viên y
Mức độ ứng dụng CNTT của sinh viên khoa cũng nhấn mạnh về việc thiếu kiến thức
khoa ĐD-KTYH theo chuyên ngành về thiết kế trang web, khi hầu hết đưa ra ý
kiến “Tơi rất thích nhưng tơi khơng biết cách
Nhìn chung trong từng kỹ năng ĐTB của thiết kế trang web hoặc cập nhật trang
các chun ngành khơng có sự chênh lệch web”(3). Nội dung biết cách theo dõi chi phí
quá lớn và đều khá cao. Kết quả này có lẽ sử dụng ứng dụng dành cho thiết bị di động,
phù hợp khi chương trình đào tạo mà ĐHYD vẫn còn một số sinh viên chưa biết vấn đề
TPHCM đưa ra thì sinh viên sáu chuyên này. Lý giải cho kết quả này có thể do đây là
ngành đều được học Tin học đại cương với một hình thức chi trả tương đối mới nên sinh
02 tín chỉ bao gồm 01 lý thuyết và 01 tín chỉ viên chưa tiếp cận nhiều và sợ rủi ro. Một
thực hành(8). Đối với khả năng điều hướng, nghiên cứu về thương mại di động tại Việt
tìm kiếm các thông tin, nghiên cứu này cho Nam cũng đưa ra kết quả về tâm lý của
thấy có sự chênh lệch lớn giữa các chuyên người tiêu dùng là e ngại khi liên quan đến
ngành. Trong cứu này vẫn còn gần 1/3 sinh sự riêng tư, cũng như những rủi ro về thông

viên các khối ngành sức khỏe cho biết mình tin giao dịch(10).
nên tham gia vào một khóa về tìm kiếm
thơng tin trực tuyến. Theo nghiên cứu của Điểm trung bình ở hầu hết kỹ năng CNTT
Hoàng Thị Bạch Yến tại Trường Đại học Y thuộc khối Điều dưỡng có xu hướng thấp
Huế cũng có tới 49,7% sinh viên không biết hơn so với khối Kỹ thuật Y học ngoại trừ kỹ
cách tìm tài liệu cần tham gia một khóa năng xã hội và kỹ năng di động. Điều này
hướng dẫn cách tìm kiếm tài liệu trực tương đối dễ hiểu khi sinh viên khối Kỹ thuật
tuyến(9). Một con số đáng lưu ý, khi đa số Y học đối tượng làm việc tiếp xúc thường là
sinh viên các chuyên ngành không biết cách thiết bị, máy móc nên đối với kỹ năng vận
thiết kế một trang web hoặc cách xin bản

274

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

hành, điều hướng thông tin, sáng tạo có xu thấy tiêu chí phương tiện hữu hình với các
hướng tốt hơn. Trong khi đó, đối với khối câu hỏi về hệ thống phần mềm học tập trực
Điều dưỡng đa phần các bạn sẽ tương tác với tuyến có ĐTB thấp nhất trong năm tiêu chí
người bệnh nhiều do đó kỹ năng xã hội và kỹ về sự hài lòng của sinh viên(12). Đối với kỹ
năng di động của các bạn sẽ cao hơn. năng sáng tạo thì trong nghiên cứu về năng
lực số y tế kỹ thuật số hiện có, Nuraini
Mức độ ứng dụng CNTT của sinh viên Nazeha và cộng sự đã có kết luận các sáng
khoa ĐD-KTYH theo năm học từng kiến đào tạo sức khỏe kỹ thuật số liên quan
chuyên ngành đến vai trò, mức độ thâm niên và bối cảnh(13).

Chuyên ngành Điều dưỡng sinh viên năm Điểm trung bình mức độ ứng dụng CNTT
một có ĐTB thấp nhất trong bốn năm, trong của Hộ sinh có xu hướng giống với hai
đó đa phần sinh viên gặp khó khăn trong vấn ngành còn lại trong khối Điều dưỡng khi hai
đề cài đặc quyền riêng tư trên mạng. Một bài năm học cuối cao hơn. Từ những phân tích
viết của tác giả Trần Ngọc Tuấn về mơ hình nêu trên, kết quả cho thấy một điều rõ ràng

quản lý quyền riêng tư trong thị trường dữ rằng kỹ năng CNTT của khối Điều dưỡng tốt
liệu và một vài gợi ý hoàn thiện quy định hơn ở những sinh viên có kinh nghiệm.
pháp luật Việt Nam cho biết hầu như các nhà
cung cấp dịch vụ internet đều thực hiện mô Trong khối ngành Kỹ thuật Y học, Xét
hình cài đặt quyền riêng tư mặc định trong nghiệm phân bố đồng đều ở các kỹ năng tuy
việc chấp nhận sử dụng dịch vụ(11), do đó nhiên là chuyên ngành duy nhất có năm một
điều này gây khơng ít khó khăn cho người nổi trội hơn các năm học khác. Có thể thấy
dùng thao tác về vấn đề quyền riêng tư khi sinh viên ngày càng nhận thức được tầm
hiện tại có q nhiều ứng dụng, trang thơng quan trọng của CNTT đặc biệt ở ĐTB kỹ
tin khác nhau. năng điều hướng thông tin và xã hội khi năm
một dẫn đầu và tương đương với cả năm tư.
Điểm trung bình sinh viên hai năm cuối Lý giải cho nguyên nhân này khi năm một là
ngành GMHS có xu hướng cao hơn hai năm năm học thay đổi môi trường học tập nên sẽ
đầu, đặc biệt là ở kỹ năng điều hướng thông kết bạn nhiều, tương tác trên trực tuyến nhiều
tin và kỹ năng sáng tạo. Kết quả của sinh hơn. Đồng thời xu hướng lấy người học làm
viên hai năm đầu có số điểm thấp, chủ yếu trung tâm đang được khuyến khích áp dụng
do sinh viên gặp khó khăn do nhiều trang nên sinh viên ngày càng chủ động hơn trong
web thiết kết một cách khó hiểu. Theo tác giả việc tìm kiếm tài liệu .
Ngơ Nguyễn Ngọc Huyền, “học tập trực
tuyến là một phương án cấp thiết và được Khả năng vận hành của sinh viên khối
triển khai trong thời gian còn hạn chế cho ngành KTHA, cho kết quả ĐTB năm tư cao
nên nhà trường chưa thể cải tiến về mặt giao hơn các năm khác. Điều này có chút khác
diện hồn chỉnh để thỏa mãn sự hài lòng của biệt với nghiên cứu của Khan AM và cộng sự
sinh viên”(12), cũng trong nghiên cứu này cho khi có kết quả điểm kiến thức trung bình

275

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

được tính cho việc sử dụng máy tính và năm tư có mức độ ứng dụng cơng nghệ tốt

Internet của sinh viên cao nhất ở sinh viên nhất. Chuyên ngành Xét nghiệm nhìn chung
năm thứ nhất và giảm theo thâm niên (14). Về ứng dụng CNTT tốt gần hết tất cả các kỹ
kỹ năng sáng tạo, sinh viên hai năm cuối năng bao gồm vận hành, điều hướng thông
cũng có ĐTB cao hơn hai năm học đầu. tin, sáng tạo, di động. Sinh viên các năm học
Nhưng nhìn chung điểm kỹ năng này vẫn của Xét nghiệm phân bố đồng đều ở các kỹ
thấp hơn so với tổng thể ở mọi năm học của năng tuy nhiên cao nhất vẫn là sinh viên năm
KTHA. Nghiên cứu của Shana năm 2020, ở một. Ngành KTHA lại chỉ có duy nhất kỹ
sinh viên đại học phần lớn coi trình độ thông năng điều hướng thông tin là ứng dụng tốt và
thạo của họ là đang phát triển ở vấn đề ứng sinh viên hai năm cuối là lớp có kỹ năng ứng
dụng kỹ thuật số cho công việc (14). dụng CNTT đứng đầu. Cuối cùng là ngành
PHCN, sinh viên có xu hướng ứng dụng tốt ở
Đối với mức độ ứng dụng CNTT ở ngành kỹ năng sáng tạo và di động. Sinh viên năm
PHCN, năm tư đều có ĐTB ở các kỹ năng tư và năm một có mức độ ứng dụng CNTT
đứng đầu so với các năm học khác. Điều này trong học trực tuyến tốt nhất. Riêng ngành
cho thấy sự chuẩn bị kỹ năng mềm tốt ở sinh GMHS, mức độ ứng dụng CNTT không
viên sắp tốt nghiệp, các bạn sẵn sàng cho chiếm ưu thế ở một kỹ năng nhất định nào và
việc tuyển dụng. có xu hướng ứng dụng CNTT tốt hơn ở năm
ba và năm tư.
V. KẾT LUẬN
Đa số sinh viên khoa Điều dưỡng-Kỹ KIẾN NGHỊ
Nhà trường nên xây dựng kho học liệu số,
thuật Y học có mức độ ứng dụng cơng nghệ
trong việc học trực tuyến cao. Trong đó, khối thư viện điện tử, kho bài giảng E-learning
ngành Điều dưỡng (Điều dưỡng, GMHS, Hộ ngày càng phong phú, chất lượng, giao diện
sinh) có mức độ ứng dụng cao hơn khối Kỹ sống động, dễ sử dụng hơn cho sinh viên.
thuật Y học (Xét nghiệm, KTHA, PHCN) ở Các khóa học ngắn hạn về ứng dụng CNTT
kỹ năng xã hội và kỹ năng di động. Ngược cũng nên được triển khai tổ chức để sinh viên
lại khối ngành Kỹ thuật Y học có xu hướng có cơ hội trau dồi thêm các kỹ năng tin học,
thành thạo hơn ở các kỹ năng vận hành, điều tổ chức các buổi bồi dưỡng kiến thức về an
hướng thông tin và sáng tạo. toàn sử dụng Internet, an ninh mạng để sinh

viên có thể nắm rõ thông tin. Với sự phát
Đối với chuyên ngành Điều dưỡng, sinh triển các kỹ năng theo xu hướng khác nhau ở
viên ứng dụng tốt nhất ở các kỹ năng vận khối Điều dưỡng và khối Kỹ thuật Y học,
hành, xã hội và di động. Trong đó, sinh viên giảng viên các khối ngành cần taọ điều kiện
năm hai và năm tư có mức độ ứng dụng công phát triển đồng đều các kỹ năng thuộc lĩnh
nghệ trong việc học trực tuyến tốt nhất. vực cơng nghệ.
Chun ngành Hộ sinh có mức độ ứng dụng
tốt nhất ở các kỹ năng điều hướng, xã hội và
sáng tạo. Bên cạnh đó, sinh viên năm ba và

276

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

TÀI LIỆU THAM KHẢO short Internet Skills Scale in Slovenia. The

1. Nguyễn Thanh Chương, (2013). Ứng dụng Information Society ; 37(2):6281

công nghệ thông tin tại Thư viện Học viện 8. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Hành chính cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Ngành học – chuẩn đầu ra. Đại học Y Dược

Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Thành phố Hồ Chí Minh website. Truy cập

xã hội & Nhân văn. Truy cập 23/02/2022 20/07/2022. />
dao-tao/dai-hoc/dao-tao

bitstream/VNU_123/12314/ 9. Hoàng Thị Bạch Yến, Phạm Thị Hải,

1/02050001837.pdf Hồng Đình và cộng sự (2016). Khảo sát


2. Hồ Ngọc Trang, Vũ Thị Mai Quế, (2019). tình hình tìm kiếm tài liệu trực tuyến phục vụ

Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của sinh viên Trường Đại học Y Dược

giảng dạy ngoại ngữ tại trường Đại học Mở Huế. Tạp chí Y Dược học ;27:93-101.

Hà Nội. Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở 10. Bùi Thành Khoa, Nguyễn Minh

Hà Nội ;55(3):1-8. Hà,(2019). Nghiên cứu sự đánh đổi giữa lợi

3. Diane OD, Marie D, Justan L, et al, (2018). ích và chi phí khi sử dụng dịch vụ trực tuyến:

Barriers and solutions to online learning in Trường hợp thương mại di động tại Việt Nam.

medical education – an integrative review. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ ;4:141-155.

BMC Medical Education ;18(130):10. 11. Trần Ngọc Tuấn (2021). Mơ hình quản lý

4. Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài quyền riêng tư trong thị trường dữ liệu và một

Phương, Trương Thị Xuân Nhi, (2021). vài gợi ý hoàn thiện quy định pháp luật Việt

Một số khó khăn của sinh viên khi học trực Nam. Tạp chí Pháp luật và thực tiễn; 48:69-

tuyến trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Bài 78.

báo khoa học. Trường Đại học Khoa học, Đại 12. Ngô Nguyễn Ngọc Huyền (2020). Sự hài

học Huế. 16/05/2022. lòng về việc học tập trực tuyến của sinh viên


điều dưỡng trong đại dịch COVID-19. Luận

index.php/article/detail_full/33268 văn cử nhân. Đại học Y Dược TPHCM, 2-50.

5. Dabas N, (2018). Role of Computer and 13. Nuraini N, Deepali P, Bhone MK (2020).A

Information Technology in Education System. Digitally Competent Health

International Journal of Engineering and Workforce:Scoping Review of Educational

Techniques;4 (1):571-574 Frameworks. Journal of Medical Internet

6. Deursen A, Ellen JH, Rebecca E (2015). Research ;22(11).

Development and validation of the Internet 14. Khan AM, Pawan P, Rahul B (2012). How

Skills Scale (ISS). Information, are our medical students using the computer

Communication & Society ;10 (1080):1-19. and internet? A study from a medical college

7. Groselj D, Deursen A, Dolnicar V, et.al of north India. Nigerian Medical Journal.

(2021) Measuring internet skills in a general 53(2):89-93.

population: A large-scale validation of the

277



×