Têng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
viÖn Ng©n hµng - tµi chÝnh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ ĐẦU
TƯ VINH HẠNH
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Hoài LinhSinh viên: Phạm Thị
TrangMã SV : LT 111237Lớp : Tài chínhHệ :
Liên thông từ CĐ lên ĐHKhóa:11B
Hµ Néi - 2012
N¨m häc 2009
N¨m häc 2009
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên
TNHH DV Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
VLĐ Vốn lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
2
Têng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
viÖn Ng©n hµng - tµi chÝnh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ ĐẦU
TƯ VINH HẠNH
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Hoài LinhSinh viên: Phạm Thị
TrangMã SV : LT 111237Lớp : Tài chínhHệ :
Liên thông từ CĐ lên ĐHKhóa:11B
Hµ Néi - 2012
N¨m häc 2009
N¨m häc 2009
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của thế giới, hội nhập, toàn cầu đã
đem lại cơ hội sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đồng thời cũng là thách thức, khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vốn
là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá
trị của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải triệt
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Nhưng vấn đề
chủ yếu là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn.
Sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả là vấn đề cần phải quan tâm. Nắm
bắt cơ hội, sử dụng vốn đúng thời điểm, tiết kiệm được coi là tiền đề cho sự
thành công của doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy
luật cạnh tranh,… luôn đòi hỏi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Vốn
lưu động có vị trí quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu động
thường chiếm tỷ trọng cao. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
đem lại cơ hội, lợi thế cạnh tranh, thu được luồng tiền vào lớn giúp doanh
nghiệp tái đầu tư, mở rộng sản xuất lại thu được lợi nhuận cao.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
3
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay đang sử dụng nguồn vốn lưu
động tương đối hiệu quả nhưng xu thế toàn cầu hóa thì các công ty nhỏ khó
có khả năng cạnh tranh về tiềm lực tài chính với các tập đoàn xuyên quốc
gia. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng trở nên cấp
thiết. Các công ty phải không ngừng có biện pháp sử dụng hợp lý hiệu quả
hơn nữa nguồn vốn lưu động.
Nhận thức được vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại chi nhánh công
ty TNHH DV Đầu Tư Vinh Hạnh được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn cùng tập thể cán bộ nhân viên trong công ty, tôi xin đề xuất một
số ý kiến thông qua đó nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại chi nhánh công ty TNHH DV Đầu Tư Vinh Hạnh.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại chi nhánh công ty TNHH DV Đầu Tư Vinh Hạnh.
Chương II: Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại chi nhánh công ty TNHH DV Đầu Tư Vinh Hạnh.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại chi nhánh công ty TNHH DV Đầu Tư Vinh Hạnh.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
4
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm và phân loại vốn lưu động:
1.1.1 Khái niệm
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận: Tài
sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước…
1.1.2 Đặc điểm
Phù hợp với các đặc điểm trên tài sản lưu động, vốn lưu động của
các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
5
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thư hai, qua mỗi gia đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động
thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại
trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn
thành một vòng chu chuyển.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu
động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
* Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, kể cả kim loại quý ( vàng, bạc, đá quý…).
- Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác…
* Vốn vật tư hàng hóa ( hay còn gọi là hàng tồn kho): bao gồm
nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản
phẩm dở dang và thành phẩm.
* Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã
phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào
giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật,
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
6
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuân,
giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
1.1.3.2 Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế
công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
* Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang và vốn về chi phí trả trước.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn…) các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu,
tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.3 Phân loại theo quan hệ về vốn chia VLĐ thành 2 loại
* Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định
đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần…
* Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng còn chưa thanh toán.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
7
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn hình thành nên VLĐ,
từ đó quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất,
đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia VLĐ thành các loại sau:
* Nguồn vốn điều lệ là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
* Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái
đầu tư.
* Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn ngắn hạn được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa, …
* Nguồn vốn đi vay bao gồm vốn vay ngắn hạn của ngân hàng, vốn
vay dưới hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của các đối
tượng khác. Đây là một bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí
sử dụng vốn của mình.
1.1.4 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
* Kết cấu vốn lưu động
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
8
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi
kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau có thể
thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ
luật thanh toán.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
* Hiệu quả kinh doanh
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
9
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một số đối tượng phản ánh kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu
vào. Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu chi phí bỏ ra
thấp mà kết quả vẫn thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, nếu chi phí bỏ ra
cao hơn kết quả thu được tức là doanh nghiệp kinh doanh không đạt hiệu
quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường tối đa
hóa mục tiêu với chi phí bỏ ra thấp nhất. Với các thời kỳ khác nhau của
doanh nghiệp các mục tiêu có thể là khác nhau nhưng doanh nghiệp đều
mong muốn đạt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội nhất định. Tuy nhiên,
hiệu quả kinh tế thường có ý nghĩa quyết định là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Chính vì thế hiệu quả kinh doanh thường bị hiểu đánh đồng hiệu quả
kinh tế nhưng thực chất hiệu quả kinh doanh gồm hai mặt: hiệu quả xã hội
và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội của hoạt
động thương mại là việc cung ứng hàng hóa ngày càng tốt nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội, mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các vùng, các nước, là việc giải quyết công ăn việc làm, tăng cường
các khoản phúc lợi xã hội cho người lao động và thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế được phản
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
10
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
ánh chủ yếu thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được từ quá trình sản xuất
kinh doanh.
Từ khái niệm trên ta có công thức so sánh sau:
Trong đó:
- Kết quả kinh doanh là doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đạt
được trong kỳ.
- Chi phí là số vốn mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đó.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô, đầu tư cải tiến
công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý nền kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội
và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh
doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh tình hình sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh
doanh với số VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả
Chi phí
11
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Như trên ta đã biết VLĐ luân chuyển không ngừng lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ luân chuyển VLĐ, thời hạn của một chu kỳ
luân chuyển dài hay ngắn, số lượng VLĐ một lần luân chuyển là lớn hay
nhỏ thể hiện khả năng quản lý, sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để sử dụng VLĐ sao cho có
hiệu quả.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối
tượng lao động chính là VLĐ. Vốn lưu động luôn luân chuyển tham gia và
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó được coi
như là mạch máu của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển thì không thể thiếu VLĐ. Vốn lưu động phải được đáp ứng
đầy đủ và liên tục để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
Nhưng, nếu có vốn mà sử dụng không hiệu quả cũng là nguyên nhân gây
nên sự thất bại của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét, phân
tích tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số VLĐ
mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư trong kỳ. Với việc cụ thể hóa kết quả kinh
doanh và sử dụng VLĐ bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ một cách chính xác và khách quan.
Sau đây chúng ta cùng xem xét một số chỉ tiêu thường xuyên được
sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
12
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thánh toán phản ánh mối quan hệ tài
chính giữa các khoản có khả năng thánh toán trong kỳ với các khoản thanh
toán trong kỳ. Gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán thạm thời
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ
đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản
nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có
của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành
tiền. Trong đó tổng tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và
sở hữu, chỉ có tài sản ngắn hạn là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành
tiền. Do đó, hệ số thanh toán tạm thời được xác định theo công thức:
Khả năng thanh
toán tạm thời
= Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải
chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng hóa
chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém
nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả
nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa và được xác
định theo công thức:
Khả năng thanh
toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Cũng cần thấy rằng: số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được
xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Được gọi là tiền tương đương
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
13
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
là các khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước ( thương
phiếu, các loại chứng khoán ngắn hạn).
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là
lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán
hàng. So sánh giữa nguồn dùng để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng
ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay đến mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay
cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và chứng khoán
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động doanh nghiệp cần sử dụng để
đạt được một đồng doanh thu.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
14
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức
sau:
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
trong kỳ
Doanh thu thuần
- Vốn lưu động tính theo phương pháp giản đơn
VLĐ bình quân = VLĐ đầu năm + VLĐ cuối kỳ
2
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ tức là hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển ( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển ( số ngày của một vòng
quay vốn).
Số lần luân chuyển VLĐ thể hiện số vòng quay VLĐ được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định( thường tính trong một năm), được xác định
theo công thức sau:
L =
M
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
15
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
n
V
Trong đó:
+ L: số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
+ M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
+
n
V
: vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để vốn
lưu động thực hiện được một vòng trong kỳ.
Công thức như sau:
K = n
L
Hoặc
K = n x
n
V
M
Trong đó:
+ K : chu kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ n : số ngày trong kỳ( một năm 360 ngày, một quý 90 ngày,
một tháng 30 ngày).
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì chu kỳ luân chuyển VLĐ càng rút
ngắn, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân
số học, từ VLĐ trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
16
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
n
V
nd
V
+
nc
V
2
n
V
=
1q
V
+
2q
V
+
3q
V
+
4q
V
4
Hay
l
V
=
2
1dq
V
+
1cq
V
+
2cq
V
+
3cq
V
+
2
4cq
V
4
Trong đó:
+
nd
V
: số VLĐ đầu năm.
+
nc
V
: số VLĐ cuối năm.
+
1q
V
,
2q
V
,
3q
V
,
4q
V
: Vống lưu động bình quân các quý I, II, III, IV.
+
1dq
V
: Vốn lưu động đầu quý I.
+
1cq
V
,
2cq
V
,
3cq
V
,
4cq
V
: vốn lưu động cuối quý I, II, III, IV.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
17
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi ( hoặc lớn hơn
báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
TK
V
=
n
M
0
x
1
K
-
0n
V
Trong đó:
+ n: số ngày trong kỳ.
+
TK
V
: vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
+
0n
V
: vốn lưu động bình quân kỳ báo cáo.
+
1
K
: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
+
0
M
: tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức xác định như sau:
ktg
V
=
n
M
1
x (
1
K
-
0
K
)
Trong đó:
+
ktg
V
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
+
1
M
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
+
0
K
: kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch
* Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là tiền mặt
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
18
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Tiền mặt là một khoản mục của cơ cấu VLĐ. Việc sử dụng tiền mặt
hiệu quả có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiển
ra đầu tư mua hàng và kết thúc là khi doanh nghiệp bán được hàng và thu
được tiền mặt từ các khoản phải thu và được xác định bằng công sau:
Vòng quay
tiền mặt
=
Doanh thu thuần
Vốn bằng
tiền
+
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
Vòng quay tiền mặt càng ngắn tức là tiền mặt mà doanh nghiệp đầu
tư vào kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ tăng hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đây là điều mà các doanh nghiệp đều mong
muốn. Để làm được điều này doanh nghiệp phải tăng khả năng quản lý tài
chính, giám sát chặt chẽ các khoản phải thu, giảm chi phí các khâu trung
gian và tăng chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Việc chiếm dụng vốn của
đơn vị khác là điều mà doanh nghiệp không nên quá lạm dụng vì nó còn
liên quan đến chi phí lãi vay, uy tín của doanh ngiệp với đối tác, nhà cung
cấp và khách hàng.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ trong hàng hóa dự trữ, tồn kho
Trong VLĐ của doanh nghiệp thương mại thì vốn hàng hóa dự trữ,
tồn kho chiếm tỷ lệ lớn. Hàng dự trữ, tồn kho là hàng hóa có thể bán ra để
tạo ra doanh thu. Do vậy nó có tác động trực tiếp đến tốc chu chuyển VLĐ
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Tốc độ lưu chuyển hàng hóa dự trữ,
tồn kho cho ta biết số hàng hóa bình quân được bán ra trong kỳ.
Tốc độ lưu chuyển hàng dự trữ, tồn kho được xác định bằng công
thức sau:
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
19
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Vòng quay dự trữ,
tồn kho
= Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân trong kỳ
Trong đó:
Tồn kho bình quân
trong kỳ
= Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị tồn cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ kinh doanh hàng hóa dự trữ, tồn
kho quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng dự trữ, tồn kho
nói lên hệ số đổi mới hàng dự trữ. Chỉ tiêu này càng tăng tức là hàng hóa
chu chuyển càng nhanh, doanh nghiệp bán được nhiều hàng doanh thu tăng.
Số ngày chu
chuyển
=
Hàng dự trữ, tồn
kho bình quân
x
Số ngày trong
kỳ phân tích
Doanh thu bán hàng trong kỳ theo giá vốn
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng hóa dự trữ, tồn kho
quay được một vòng. Chỉ tiêu hàng hóa dự trữ, tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với số ngày chu chuyển hàng dự trữ, tồn kho. Vòng quay hàng dự
trữ, tồn kho tăng thì số ngày chu chuyển hàng dự trữ, tồn kho giảm và
ngược lại.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu này là so sánh giữa kỳ báo cáo
này với kỳ báo cáo trước để thấy được sự tăng giảm. Sau đó phân tích các
nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc chênh lệch.
Sau đó là tính toán mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn bán hàng dự trữ trong
kỳ báo cáo.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ trong các khoản phải thu
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
20
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện
bị các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp
hoặc bất hợp pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Trong doanh nghiệp thương mại hiện nay, tình trạng các khoản nợ
phải thu thường rất cao chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn VLĐ. Tình
trạng nợ phải thu để lâu sẽ gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp làm doanh
nghiệp khó khăn trong các khoản thanh toán đảm bảo cho hoạt động sản
xuất được diễn ra bình thường. Doanh nghiệp cần sát sao trong vấn đề đánh
giá các khoản nợ phải thu, các khách hàng nợ.
Để đánh giá tình trạng nợ phải thu ta có công thức sau:
Hệ số ( vòng) thu
nợ
=
Nợ phải thu khách hàng đã
thu trong kỳ
Số dư bình quân nợ phải
thu khách hàng
Trong đó:
+ Nợ phải thu khách hàng đã thu được trong kỳ là tổng số nợ đã thu
được trong niên độ kế toán do bán chịu hàng hóa.
+ Số dư bình quân nợ phải thu được tính toán bằng phương pháp
bình quân gia quyền căn cứ vào các số dư nợ của các tài khoản ( Phải thu
khách hàng) trong năm.
Số ngày thu hồi
nợ
=
Số dư bình quân nợ phải thu
khách hàng
Mức thu nợ khách hàng
bình quân ngày
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
21
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Mức thu nợ bình
quân ngày
=
Nợ phải thu khách hàng
đã thu trong kỳ
Số ngày trong kỳ phân
tích
Sau khi phân tích tính toán các chỉ tiêu trên nếu hệ số vòng thu nợ
trong kỳ tăng, số ngày thu nợ giảm so với năm trước thì chứng tỏ việc quản
lý, thu hồi công nợ của khách năm báo cáo là tốt. Ngược lại doanh nghiệp
cần có biện pháp để đốc thúc việc thu nợ đồng thời với các khoản nợ xấu
phải trích lập dự phòng để giảm tổn thất VLĐ cho doanh nghiệp.
Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để so sánh đánh giá các
khoản phải thu của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Tổng số ngày trong kỳ phân
tích
Vòng quay các khoản phải
thu trong kỳ
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các khoản phải
thu bình quân
= Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
2
Các chỉ tiêu phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản
phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu vòng quay các khoản phải thu cao tức là doanh nghiệp thu hồi
nhanh các khoản nợ. Cũng tương tự chỉ tiêu trên nếu ngược lại doanh
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
22
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
nghiệp cần có biện pháp đánh giá khách hàng, uy tín của khách để có các
biện pháp thu hồi thích hợp.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ trong các khoản phải trả
Các khoản phải trả của doanh nghiệp thường được các doanh nghiệp
tận dụng triệt để vì có thể không phải mất chi phí như các khoản phải nộp
ngân sách Nhà nước, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội chưa đến kỳ nộp, các
khoản phải trả công nhân viên chưa đến kỳ trả. Tuy nhiên các khoản này
không nhiều. Doanh nghiệp hay nợ vốn của các đơn vị khác như đối tác
làm ăn, nhà cung cấp, vay ngân hàng khoản này nhiều nhưng phải mất phí.
Kỳ trả tiền
bình quân
= Tổng số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay khoản
phải trả
=
Doanh thu bán
hàng trong kỳ
Các khoản phải trả
bình quân
Trong đó:
Các chỉ tiêu phải trả bình quân là bình quân số học của các khoản
phải trả ở đầu và cuối kỳ.
Số ngày trong kỳ phân tích thường là 1 năm 360 ngày.
Nếu vòng quay các khoản phải trả thấp doanh nghiệp đã tận dụng
được một khoản vốn tạm thời bổ sung cho hoạt động kinh doanh.
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
23
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu, bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận đạt được trong
kỳ với số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ. Đồng thời phản ánh
tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiết kiệm hay không
tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí.
Ta có thể tính khả năng sinh lời của vốn lưu động bằng 2 công thức
dưới đây:
Hệ số doanh thu
trên VLĐ
Tổng doanh thu
VLĐ bình quân
Hiệu suất sử
dụng VLĐ
=
Lợi nhuận sau
thuế
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân 1/2
1
V
+
2
V
+…+
1+n
V
+ 1/2
n
V
n-1
Trong đó:
+ V
1
…V
n
: Vốn lưu động tại các thời điểm được xác định trong kỳ
kinh doanh.
+ n : là số thời điểm kiểm kê.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
24
Trường Đại Học KTQD Chuyên đề tốt
nghiệp
+ Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, bán sản phẩm,
cung cấp dịch vụ và thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt
được trong kỳ kinh doanh.
+ Lợi nhuận kinh doanh: Lợi nhuận bán hàng, bán sản phẩm, cung
cấp dịch vụ, lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính và lợi nhuận khác.
Hệ số doanh thu và hệ số lợi nhuận trên VLĐ càng lớn thể hiện
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại. Đây là nhóm chỉ tiêu
quan trọng đánh giá kết quả của quá trình kinh doanh cũng là nhóm chỉ tiêu
mà chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm rất nhiều.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chụi ảnh hưởng rất
lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ảnh hưởng tích cực
lẫn tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị
tài chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể.
Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ:
* Các nhân tố có thể lượng hóa
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng VLĐ về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ
dàng thấy qua các chỉ tiêu như: doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi ro,
vốn lưu động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố
này tới hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta giả sử các nhân tố khác không đổi.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này đòi hỏi nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quản lý VLĐ một cách có hiệu quả. Vì VLĐ có ba
thành phần chính: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phương pháp
này tập trung vào quản lý ba đối tượng trên.
Sinh Viên: Phạm Thị Trang
25