Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích và chứng minh sự cần thiết của hoạt động quản trị trong các tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.41 KB, 20 trang )

Tiểu luận lOMoARcPSD|11424851

GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ UEH

KHOA QUẢN TRỊ
-----š›&š›-----

BÀI TIỂU LUẬN

Đề tài:

Phân tích và chứng minh sự cần thiết của hoạt động
quản trị trong các tổ chức.

Giáo viên hướng dẫn : Bùi Dương Lâm

Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Ngọc Hân

Mã học phần : 23C1MAN50200147

Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2023

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm


LỜI MỞ ĐẦU

Trong một thế giới ngày càng phức tạp và đầy thách thức, hoạt động quản trị trở thành
một yếu tố không thể thiếu đối với sự thành công và bền vững của mọi tổ chức. Quản trị
không chỉ là quá trình tổ chức nguồn lực và hướng dẫn nhân sự, mà còn là bộ khung
chiến lược quyết định sự hình thành và phát triển của tổ chức. Bằng cách tập trung vào
hoạt động quản trị, tổ chức có thể đảm bảo rằng họ đáp ứng được với môi trường thay đổi
nhanh chóng, tối ưu hóa hiệu suất, và duy trì được động lực và cam kết từ phía nhân sự.

Đối mặt với những thách thức không ngừng, từ sự biến đổi công nghệ đến sự thay đổi
trong mong muốn của khách hàng và những yếu tố không dự đoán khác, hoạt động quản
trị trở nên quan trọng đáng kể, đòi hỏi sự nhạy bén, sáng tạo và khả năng thích ứng.
Nhưng để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và độ hiệu quả của quản trị, chúng ta cần phân
tích cụ thể từng khía cạnh của nó.

Từ việc hoạch định chiến lược đến tổ chức cấu trúc linh hoạt, từ lãnh đạo tầm nhìn đến
kiểm sốt hiệu suất, mỗi khía cạnh của hoạt động quản trị đóng góp vào sự thành cơng
tồn diện của một tổ chức. Trong quá trình này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và phân
tích mức độ ảnh hưởng của những hoạt động này đối với sự phát triển và bền vững của
các tổ chức hiện đại.

Trong bối cảnh này, phân tích và chứng minh sự cần thiết của hoạt động quản trị trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Nhưng tại sao quản trị lại quan trọng đến vậy? Làm thế nào
nó ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của một tổ chức, từ chiến lược đến văn hóa tổ chức, và
từ quản lý nhân sự đến quản lý rủi ro? Những câu hỏi này sẽ được tìm hiểu kỹ lưỡng để
làm rõ vai trò và giá trị mà hoạt động quản trị mang lại trong việc hướng dẫn và định
hình sự phát triển của tổ chức trong một môi trường thay đổi không ngừng. Đồng thời,
chúng ta cũng sẽ khám phá những ví dụ thực tế và học thuật để minh họa những lợi ích
và thách thức của quản trị trong các tổ chức đương đại.


2

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành bài luận này theo cách chỉnh chu nhất, ngồi sự tìm tịi học hỏi của
bản thân, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:

Ban giám hiệu Đại học Kinh tế TP. HCM đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất lẫn tinh thần
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, nhằm giúp cho chúng em có những tiện ích
thuận lợi nhất để phục vụ cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.

Đặc biệt, xin cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn Quản trị học - thầy Bùi Dương Lâm
đã có những góp ý xây dựng hết sức quý báu, thầy ân cần chỉ dạy, trang bị cho em những
kiến thức cần thiết để vận dụng và làm nền tảng cho bài tiểu luận này.

Tuy đã cố gắng dành nhiều công sức nghiên cứu nhưng do thời gian và kiến thức chuyên
môn về bộ môn Quản trị học của bản thân còn hạn chế, trải nghiệm và kinh nghiệm thực
tiễn chưa đủ dày dặn nên bài luận vẫn cịn nhiều thiếu sót. Em xin được đón nhận những
ý kiến, phản hồi đóng góp cũng như phê bình từ phía thầy cơ để giúp bài luận được hồn
thiện hơn.

Cuối cùng, em xin gửi đến thầy cơ lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trong
cuộc sống.


Em xin chân thành cảm ơn.

Trần Nguyễn Ngọc Hân, 21/12/2023

3

Downloaded by nhung nhung ()

Tiểu luận lOMoARcPSD|11424851

GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………
3

MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………
4

I. Cơ sở lý luận................................................................................................................... 5
1. Những khái niệm cơ bản.............................................................................................5
1.1. Tổ chức................................................................................................................5
1.2. Quản trị................................................................................................................ 5
2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị đối với tổ chức....................................................5
2.1. Hoạt động quản trị...............................................................................................5
2.2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị đối với tổ chức.............................................5
3. Vai trò của hoạt động quản trị....................................................................................7
3.1. Hoạch định...........................................................................................................7

3.2. Tổ chức................................................................................................................8
3.3. Lãnh đạo..............................................................................................................9
3.4. Kiểm sốt...........................................................................................................10

II. Hoạt động quản trị trong các cơng ty...........................................................................11
1. Hoạt động quản trị của công ty Google....................................................................11
1.1. Sơ lược về công ty Google.................................................................................11
1.2. Các hoạt động quản trị của công ty Google.......................................................12
2. Sự thất bại của Nokia................................................................................................14
2.1. Sơ lược về Nokia...............................................................................................14
2.2. Lý do thất bại của Nokia....................................................................................15
3. Sự thất bại của Motorola...........................................................................................16
3.1. Sơ lược về Motorola..........................................................................................17
3.2. Lý do thất bại của Motorola...............................................................................17

III. Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động quản trị trong các tổ chức...........................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................19

4

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

I. Cơ sở lý luận

1. Những khái niệm cơ bản


1.1. Tổ chức

Tổ chức là một thực thể xã hội được định hướng theo mục tiêu và được cấu trúc có chủ
định trước.

Tổ chức là một hệ thống có tổ chức, có cấu trúc, và tổ chức các nguồn lực và hoạt động
để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể. Tổ chức có thể bao gồm các thành viên, quy
tắc, quy trình và cấu trúc tổ chức để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động cần thiết. Tổ chức
khơng chỉ hình thành bởi các thành phần cấu trúc bên trong mà còn bởi mối quan hệ và
tương tác với môi trường xung quanh.

1.2. Quản trị

Khái niệm của Richard L. Daft: Quản trị là toàn bộ các hoạt động hướng tới việc đạt

được các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao thông qua các hoạt

động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.

“Quản trị là q trình làm việc với con người và thơng qua con người để đạt được mục

tiêu nhất định trong môi trường ln biến đổi. Trọng tâm của q trình này là sử dụng có

hiệu quả các nguồn tiềm lực” Robert Kreitner

 Quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, và kiểm soát các nguồn lực và

hoạt động của một tổ chức để đạt được mục tiêu cụ thể. Nó bao gồm việc đưa ra quyết

định chiến lược, phân công nhiệm vụ, tạo ra mơi trường làm việc tích cực, và đảm bảo sự


hiệu quả và hiệu suất của tổ chức. Quản trị không chỉ áp dụng cho doanh nghiệp mà còn

cho các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức công cộng.

Ở mức độ cao, quản trị bao gồm nhiều phương pháp và kỹ năng, bao gồm quản trị chiến
lược, quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, và quản lý rủi ro. Mục tiêu của quản trị
là tối ưu hóa hiệu suất tổ chức và đảm bảo sự bền vững và phát triển.

2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị đối với tổ chức

2.1. Hoạt động quản trị

Hoạt động quản trị trở thành một phần quan trọng và không thể thiếu khi con người hợp
tác trong các tổ chức để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và với hiệu suất cao. Quá
trình này bao gồm các hoạt động như hoạch định chiến lược, tổ chức nguồn lực, lãnh đạo
động viên và hướng dẫn, cùng việc kiểm soát và đánh giá các nguồn lực của tổ chức.
Điều này giúp định hình và duy trì một mơi trường làm việc tích cực và đồng đội, hỗ trợ
sự đổi mới và đáp ứng linh hoạt đối với thách thức từ môi trường xung quanh.

2.2. Sự cần thiết của hoạt động quản trị đối với tổ chức

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, hoạt động quản trị không chỉ là một phần của tổ
chức mà còn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại. Việc quản lý và hướng dẫn

5

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851


Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

nguồn lực, xây dựng chiến lược, và tạo ra một môi trường làm việc tích cực là chìa khóa
để đảm bảo tổ chức vận hành một cách hiệu quả và linh hoạt.

Hoạt động quản trị chủ yếu đóng vai trị trong việc định hình chiến lược tổ chức. Từ việc
xác định mục tiêu cụ thể đến phân tích mơi trường kinh doanh, quản trị giúp xây dựng kế
hoạch hành động linh hoạt, thích ứng với thách thức từ thị trường và giữ cho tổ chức luôn
nắm bắt được cơ hội mới.

Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra một đội ngũ nhân viên
có kỹ năng và cam kết. Qua việc tuyển dụng, đào tạo, và phát triển nhân sự, quản trị giúp
xây dựng một lực lượng lao động có động lực cao, sẵn sàng đối mặt với những thách thức
phức tạp và đóng góp vào sự sáng tạo của tổ chức.

Hoạt động quản trị không thể thiếu khía cạnh lãnh đạo. Lãnh đạo khơng chỉ tạo ra một hệ
thống giá trị chung, mà còn là nguồn động viên cho đội ngũ. Khả năng lãnh đạo đồng
thời giúp tạo ra một mơi trường làm việc tích cực, đồng đội, khuyến khích sự sáng tạo và
đóng góp tối đa từ mỗi cá nhân.

Cuối cùng, hoạt động quản trị giúp tổ chức kiểm sốt và tối ưu hóa nguồn lực. Bằng cách
theo dõi hiệu suất và đánh giá tiến triển, quản trị giúp đảm bảo rằng tổ chức sử dụng
nguồn lực một cách hiệu quả và có thể thích ứng với thay đổi từ mơi trường xung quanh.

Tóm lại, hoạt động quản trị không chỉ là một phần quan trọng của tổ chức mà còn là
nguồn năng lượng để định hình chiến lược, quản lý nhân sự, tạo ra tầm nhìn lãnh đạo, và
tối ưu hóa nguồn lực. Sự cần thiết của hoạt động quản trị không chỉ nằm ở việc duy trì
một tổ chức hoạt động, mà còn ở việc giúp tổ chức phát triển và tồn tại trong môi trường
kinh doanh ngày nay.


 Tuy nhiên, có nhiều vấn đề đặt ra như: Có phải chỉ các doanh nghiệp mới cần đến
quản trị hay không?

Không chỉ các doanh nghiệp mới mà mọi tổ chức, kể cả những tổ chức lâu dài và có kinh
nghiệm, đều cần hoạt động quản trị để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế hiện
đại và cạnh tranh.

Thách thức từ môi trường kinh tế cạnh tranh: Trong môi trường kinh tế ngày nay, cạnh
tranh giữa các tổ chức là không ngừng. Việc quản lý nguồn lực và chi phí, xây dựng
chiến lược linh hoạt là chìa khóa để tồn tại và nổi trộ trong thị trường đầy áp lực.

Tối ưu hóa nguồn lực: Quản trị giúp tổ chức tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, từ tài chính,
nhân sự đến thời gian. Điều này giúp làm giảm chi phí và tăng cường hiệu suất.

Đổi mới và tư duy chiến lược: Hoạt động quản trị khuyến khích sự đổi mới và tư duy
chiến lược. Việc này giúp tổ chức định hình lại chiến lược và tiếp cận mới để đáp ứng
nhanh chóng với biến động của thị trường.

Quản lý rủi ro và thay đổi: Quản trị giúp tổ chức quản lý rủi ro và thay đổi một cách hiệu
quả. Tính linh hoạt và khả năng đối mặt với thách thức là yếu tố quan trọng để bảo vệ và
phát triển doanh nghiệp.

6

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm


Xây dựng nền tảng cho sự đồng thuận: Hoạt động quản trị đóng vai trị trong việc xây
dựng nền tảng cho sự đồng thuận và hiểu biết chung trong tổ chức. Sự đồng thuận giúp
tăng cường hiệu suất làm việc và cam kết từ phía nhân viên.

Lãnh đạo và tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân: Quản trị có thể tạo điều kiện cho sự
phát triển cá nhân và chuyên nghiệp của nhân viên thông qua việc tạo ra mơi trường làm
việc tích cực và các cơ hội đào tạo.

Giao tiếp hiệu quả: Hoạt động quản trị còn liên quan đến việc xây dựng và duy trì các
kênh giao tiếp hiệu quả trong tổ chức. Điều này quan trọng để đảm bảo thông tin được
truyền đạt đúng cách và mọi người đồng lịng về mục tiêu chung.

Vậy nên, khơng phụ thuộc vào quy mô hay giai đoạn phát triển của tổ chức, quản trị vẫn
là một yếu tố cần thiết để đảm bảo sự thành công và bền vững của tổ chức trong môi
trường kinh tế ngày nay.

3. Vai trò của hoạt động quản trị

3.1. Hoạch định

Là chức năng chủ yếu đầu tiên trong quá trình quản trị, hoạch định đóng vai trị vơ cùng
quan trọng. Nó bao gồm nhiệm vụ xác định rõ ràng mục tiêu của hoạt động, xây dựng
chiến lược tổng thể để hướng đến những mục tiêu đó, và việc thiết lập một hệ thống kế
hoạch để hiệu quả hóa sự phối hợp giữa các hoạt động. Hoạch định không chỉ liên quan
đến việc dự báo và tiên liệu cho tương lai mà còn đặt ra những mục tiêu cụ thể cần đạt
được và xác định các phương thức chiến lược để đảm bảo thành cơng trong việc đạt được
những mục tiêu đó.

Hoạch định giúp tổ chức xác định rõ ràng mục tiêu và kết quả mong muốn từ các hoạt

động của mình. Mục tiêu này có thể bao gồm cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, giúp tạo
ra hướng dẫn chung cho tất cả các bộ phận của tổ chức. Chức năng hoạch định liên quan
chặt chẽ đến việc xây dựng chiến lược tổng thể của tổ chức. Chiến lược này bao gồm
cách tổ chức sẽ tiếp cận và đối phó với mơi trường kinh doanh, cũng như cách nó sẽ tận
dụng cơ hội và đối mặt với thách thức. Hoạch định bao gồm việc xây dựng một hệ thống
các kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu. Các kế hoạch này có thể bao gồm kế hoạch
chiến lược, kế hoạch hành động, kế hoạch tài chính, và nhiều loại kế hoạch khác nhau,
tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể và bối cảnh của tổ chức. Hoạch định đòi hỏi khả năng dự
báo và tiên liệu cho tương lai. Bằng cách này, tổ chức có thể chuẩn bị trước cho các biến
động có thể xảy ra trong mơi trường kinh doanh, từ thay đổi trong thị trường đến những
xu hướng mới. Hoạch định cũng đặt ra câu hỏi về bền vững của các mục tiêu và kế
hoạch. Bằng cách này, tổ chức có thể đối mặt với các yếu tố khơng chắc chắn và rủi ro có
thể ảnh hưởng đến sự thành cơng của nó. Quản lý hoạch định địi hỏi sự phối hợp giữa
các hoạt động khác nhau trong tổ chức. Điều này đảm bảo rằng mọi bộ phận và nhân viên
đều đang hướng tới mục tiêu chung và làm việc cùng nhau để đạt được kết quả.

Ví dụ: Giai đoạn năm 2008-2009 thể hiện một sai lầm nghiêm trọng trong hoạch định
chiến lược của nhiều công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước như Petro và Điện

7

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Lực. Trong giai đoạn này, xuất hiện sự bùng nổ về thị trường bất động sản, và nhiều công
ty đã quyết định đầu tư trái ngành, chuyển hướng tài chính vào lĩnh vực mà họ khơng có
kinh nghiệm hay kiến thức chuyên sâu. Thay vì tập trung vào lĩnh vực cốt lõi của mình

như sản xuất và cung cấp dịch vụ năng lượng, nhiều doanh nghiệp đã dàn trải vào thị
trường bất động sản. Quyết định này không được đặt trên cơ sở của một chiến lược phát
triển cốt lõi, mà thay vào đó, theo đuổi theo phong trào thị trường. Khơng chỉ đầu tư vào
bất động sản, mà cịn chuyển hướng sang các lĩnh vực khác không liên quan, không có sự
chuyên sâu hoặc kinh nghiệm trước đó. Việc này thể hiện sự thiếu chiến lược và kiểm
soát trong quá trình đưa ra quyết định. Khi thị trường bất động sản bắt đầu giảm sút, các
công ty đầu tư vào lĩnh vực này đã phải đối mặt với khoản lỗ đáng kể. Điều này khơng
chỉ ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của các doanh nghiệp mà cịn tác động tiêu cực
đến vốn của nhà nước, đặt ra những thách thức kinh tế lớn cho nền kinh tế nhiều năm sau
đó. Sự thiếu hụt kinh nghiệm và chiến lược trong quản lý dẫn đến việc các công ty không
thể hiệu quả hóa tài ngun và khơng đáp ứng được đúng đắn với biến động thị trường.
Ví dụ này là minh chứng cho sự quan trọng của việc có một chiến lược phát triển cốt lõi
và không lạc quan theo các phong trào thị trường. Chiến lược phát triển phải dựa trên sức
mạnh và chuyên sâu của doanh nghiệp, không chỉ là theo sau các xu hướng ngắn hạn.
Các quyết định khơng có chiến lược cơ bản có thể dẫn đến hậu quả lớn và tác động tiêu
cực đến nền kinh tế tồn cầu.

3.2. Tổ chức

Tổ chức là q trình lập định một cấu trúc về các mối quan hệ, nhằm tạo điều kiện cho
mọi thành viên có thể thực hiện kế hoạch và đáp ứng các mục tiêu của tổ chức. Công việc
này bao gồm việc xác định nhiệm vụ cụ thể, phân chia công việc cho từng cá nhân, điều
chỉnh và phối hợp các hoạt động, tạo ra cơ cấu bộ phận, xây dựng mối quan hệ hiệu quả
giữa các bộ phận, và lập định hệ thống quyền lực trong tổ chức.

Tổ chức giúp xác định và xây dựng cơ cấu tổ chức, bao gồm cấu trúc bộ phận, chức năng
và mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu này cần phản ánh chiến lược và mục tiêu của tổ chức.
Chức năng tổ chức giúp phân chia công việc và trách nhiệm một cách rõ ràng giữa các
thành viên trong tổ chức. Điều này giúp tối ưu hóa sự chuyên nghiệp và hiệu suất làm
việc. Tổ chức xác định quyền lực và trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong tổ

chức. Điều này đảm bảo rằng mọi người biết rõ về vai trị của mình và cách họ đóng góp
vào mục tiêu tổ chức. Tổ chức giúp phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau.
Việc này giúp đảm bảo rằng mọi người và tài nguyên đang hướng về cùng một mục tiêu
và làm việc hiệu quả. Các bộ phận được hình thành dựa trên cơng việc và nhiệm vụ cụ
thể. Mối quan hệ giữa các bộ phận cũng được xác định để tối ưu hóa sự tương tác và hỗ
trợ giữa chúng. Tổ chức xác định cách hệ thống quyền hạn và quyết định được thiết lập
trong tổ chức. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro xung đột và đảm bảo sự minh bạch trong
quyết định. Tổ chức đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng và duy trì văn hóa tổ
chức. Giá trị, tư duy và cách làm việc chung được hình thành và chia sẻ. Chức năng tổ
chức không chỉ tạo ra một cấu trúc hữu ích mà cịn giúp tối ưu hóa sự hoạt động và tương
tác trong tổ chức, đảm bảo rằng mọi người và tài nguyên được sử dụng hiệu quả để đạt
được mục tiêu chung.

8

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Ví dụ: VinGroup là một trong những tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, và nổi tiếng với sự
hiện đại và hiệu quả trong cách họ tổ chức hoạt động kinh doanh. Cấu trúc tổ chức của
VinGroup đã chứng minh sự linh hoạt và sự sáng tạo trong quản lý nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau. VinGroup hoạt động rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, từ bất động sản,
giáo dục, đến du lịch và y tế. Mỗi mảng hoạt động của VinGroup có một cơ cấu tổ chức
riêng biệt, tối ưu hóa để đáp ứng đặc thù và yêu cầu của từng lĩnh vực. Ví dụ, Bộ phận
Nghiên cứu và Phát triển của VinGroup không chỉ tập trung vào sáng tạo sản phẩm mới
mà còn kết hợp mạnh mẽ với các bộ phận khác như Tiếp Thị và Sản Xuất để đảm bảo
rằng sản phẩm mới được phát triển với hiệu suất cao và có thể chuyển giao nhanh chóng

vào quá trình sản xuất. Ngồi ra, cấu trúc tổ chức của VinGroup còn thể hiện sự minh
bạch và độ chuyên nghiệp. Quy trình ra quyết định và chia sẻ thơng tin được quản lý một
cách mở cửa, giúp mọi thành viên trong tổ chức hiểu rõ về mục tiêu và định hình chiến
lược của cơng ty. Văn hóa tổ chức tích cực của VinGroup, trong đó tập trung vào sự sáng
tạo, cam kết đối với chất lượng và sự phục vụ cộng đồng, cũng là một yếu tố quan trọng
đóng góp vào thành công của công ty. Sự đổi mới và lòng tận tụy trong các dự án của họ
là minh chứng rõ ràng về cách họ tổ chức và tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và
sáng tạo.

3.3. Lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo đóng một vai trị then chốt trong q trình quản trị của một tổ chức,
khơng chỉ là một phần của chuỗi hoạt động mà còn là yếu tố quyết định sự thành công
của tổ chức đó. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy mọi người để họ có thể
thực hiện cơng việc cần thiết và đóng góp vào việc đạt được mục tiêu tồn cầu.

Lãnh đạo khơng chỉ đơn thuần là việc đưa ra hướng dẫn mà còn là việc xây dựng một tầm
nhìn chung và định hình đội nhóm. Sự lãnh đạo mạnh mẽ giúp tạo ra một hệ thống giá trị
và mục tiêu chung cho tất cả các thành viên trong tổ chức. Lãnh đạo đóng vai trị quan
trọng trong việc tạo điều kiện cho sự đổi mới và sáng tạo. Bằng cách khuyến khích tư duy
sáng tạo, lãnh đạo có thể thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển trong tổ chức. Một lãnh đạo
mạnh mẽ giúp thiết lập văn hóa tổ chức. Bằng cách thể hiện giá trị và niềm tin, họ định
hình cách nhân viên làm việc và tương tác trong tổ chức. Lãnh đạo không chỉ giúp quản
lý nguồn nhân lực mà cịn tạo ra mơi trường để phát triển tài năng và kỹ năng của nhân
viên. Sự hỗ trợ và đào tạo từ lãnh đạo tạo ra sự động viên và tăng cường hiệu suất làm
việc. Lãnh đạo phải làm quen với việc xử lý vấn đề và đưa ra quyết định đúng đắn. Sự
quyết liệt và khả năng giải quyết vấn đề của họ có thể quyết định sự thành bại của tổ chức
trong những tình huống khó khăn. Lãnh đạo chơi một vai trò quan trọng trong việc xây
dựng tinh thần đồng đội. Việc thúc đẩy sự hợp tác và tương tác tích cực giữa các thành
viên đội nhóm là chìa khóa để đạt được hiệu suất cao. Chức năng lãnh đạo không chỉ là

một phần trong chuỗi hoạt động quản trị mà cịn là yếu tố then chốt quyết định sự thành
cơng và tiến bộ của tổ chức trong môi trường kinh doanh đầy thách thức.

Ví dụ: Bill Gates, người sáng lập Microsoft, là một trong những ví dụ điển hình về người
lãnh đạo có ảnh hưởng to lớn trong lịch sử cơng nghiệp cơng nghệ. Bill Gates có tầm
nhìn dài hạn về tương lai công nghiệp công nghệ và sự ảnh hưởng của máy tính cá nhân.

9

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Ông luôn tập trung vào sự đổi mới và sáng tạo để đưa Microsoft trở thành một trong
những công ty công nghệ hàng đầu thế giới. Gates không chỉ là một nhà sáng tạo mà còn
là một nhà kinh doanh giỏi. Ông đã hiểu rõ về thị trường và khả năng cạnh tranh, giúp
Microsoft xây dựng các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hưởng sâu rộng trong ngành cơng
nghiệp. Bill Gates đã tạo ra một đội ngũ nhân sự xuất sắc và đam mê. Ơng biết cách tìm
kiếm và giữ lại những tài năng xuất sắc trong ngành công nghiệp, tạo nên một đội ngũ
đồng đội có khả năng đổi mới và đạt được mục tiêu chung. Microsoft dưới sự lãnh đạo
của Gates đã tạo ra nhiều sản phẩm đổi đời, như hệ điều hành Windows và bộ ứng dụng
văn phịng Office. Những sản phẩm này khơng chỉ thúc đẩy sự phát triển của Microsoft
mà còn tác động lớn đến ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày của hàng triệu
người. Trong quá trình đàm phán kinh doanh và đối thoại với đối tác, Gates thường
xuyên thể hiện lãnh đạo quyết liệt và tư cách đàm phán xuất sắc. Ông đã giúp Microsoft
ký kết nhiều thương vụ quan trọng, mở ra cơ hội mới và mở rộng sự ảnh hưởng của cơng
ty. Sau khi rời bỏ vị trí CEO của Microsoft, Gates đã tập trung vào các hoạt động từ thiện
và phát triển xã hội thông qua Quỹ Bill & Melinda Gates. Hành động này thể hiện cam

kết của ông đối với sự cải thiện đời sống của những người có hồn cảnh khó khăn trên
tồn thế giới. Bill Gates không chỉ là người sáng lập một trong những công ty cơng nghệ
lớn nhất thế giới mà cịn là một người lãnh đạo có ảnh hưởng đối với sự phát triển và
hình thành ngành cơng nghiệp cơng nghệ hiện đại.

3.4. Kiểm soát

Chức năng giám sát trong quản trị là một quá trình quan trọng và đa chiều, được thực
hiện để đảm bảo rằng mọi hoạt động và nhiệm vụ của tổ chức đều diễn ra theo kế hoạch
và đạt được hiệu suất mong muốn. Giám sát bao gồm việc liên tục theo dõi và đánh giá
các hoạt động của tổ chức. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng mọi công việc
được thực hiện đúng cách và đúng hướng. Khi xuất hiện vấn đề hoặc khi tổ chức không
đạt được mục tiêu, chức năng giám sát yêu cầu sự linh hoạt để thực hiện điều chỉnh cần
thiết. Các biện pháp sửa đổi được áp dụng để đảm bảo rằng công việc tiếp tục diễn ra một
cách hiệu quả. Một phần quan trọng của giám sát là hỗ trợ và phát triển nhân sự. Các
nhân viên cần được đào tạo và phát triển kỹ năng của họ để nâng cao hiệu suất cá nhân và
tổ chức. Giao tiếp là chìa khóa của chức năng giám sát. Các lãnh đạo giám sát cần xây
dựng môi trường giao tiếp mở cửa, nơi mọi người có thể chia sẻ thơng tin, ý kiến, và
phản hồi một cách hiệu quả. Giám sát đảm bảo rằng mọi hoạt động trong tổ chức tuân thủ
đúng chuẩn mực và quy tắc đã đặt ra. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tính chính xác
trong các quy trình làm việc. Việc đánh giá tiến độ và hiệu suất đối với các mục tiêu đã
đặt ra là một phần quan trọng của chức năng giám sát. Nếu có bất kỳ chênh lệch nào, sự
can thiệp có thể được thực hiện để đảm bảo rằng mục tiêu sẽ được đạt được.

Chức năng giám sát không chỉ giúp đảm bảo rằng mọi hoạt động trong tổ chức diễn ra
một cách trơn tru và hiệu quả mà cịn đóng góp vào sự phát triển và thành công lâu dài
của tổ chức.

Ví dụ: Google thường xuyên theo dõi tiến độ và hiệu suất của các dự án chính, từ các dự
án phát triển sản phẩm mới đến các dự án nâng cấp hạ tầng. Google thực hiện đánh giá


10

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

chi tiết về kết quả và đối thoại nhanh chóng để phân tích và hiểu rõ nguyên nhân của mọi
vấn đề phát sinh. Google đầu tư mạnh mẽ vào việc đào tạo và phát triển nhân sự, với các
chương trình đào tạo liên tục để nâng cao kỹ năng và kiến thức. Mơi trường làm việc của
Google khuyến khích giao tiếp mở cửa, với các kênh liên lạc trong nội bộ như Google
Workspace và các cuộc họp định kỳ. Google có chính sách hỗ trợ nhân viên đối mặt với
xung đột cơng việc và stress, bao gồm các chương trình quản lý stress và tâm lý. Google
tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực về an ninh thông tin và quản lý dữ liệu, với việc
thường xuyên kiểm tra và đảm bảo tuân thủ. Google không ngừng theo dõi tiến độ của
các dự án và thực hiện điều chỉnh liên tục để đảm bảo rằng mọi mục tiêu được đạt được.
Công ty Google là một ví dụ xuất sắc về cách chức năng giám sát được tích hợp một cách
tồn diện trong mọi khía cạnh của tổ chức để đảm bảo hiệu suất, sự sáng tạo và trải
nghiệm tích cực cho nhân viên.

II. Hoạt động quản trị trong các công ty

1. Hoạt động quản trị của công ty Google

1.1. Sơ lược về cơng ty Google

Google, một trong những tập đồn cơng nghệ hàng đầu trên thế giới, được thành lập vào
ngày 4 tháng 9 năm 1998 bởi Larry Page và Sergey Brin, khi họ còn là sinh viên của Đại

học Stanford. Tên gọi "Google" xuất phát từ từ "googol," một số vô cùng lớn, thể hiện sự
quyết tâm của họ trong việc cung cấp một lượng thông tin lớn và đa dạng cho người dùng
trên tồn cầu.

Google khơng chỉ là một cơng ty cơng nghệ, mà cịn là một người hướng dẫn cho nguyên
tắc quản trị đặt trọng tâm vào sự đổi mới và phục vụ người dùng. Sứ mệnh của họ là "Tổ
chức thơng tin thế giới và làm cho nó có lợi ích và truy cập được đối với mọi người." Giá
trị cốt lõi của Google bao gồm sự đơn giản, tính minh bạch, sự tập trung vào người dùng,
và sự đổi mới không ngừng.

Google nổi tiếng với nhiều sản phẩm và dịch vụ phổ biến. Cơng cụ tìm kiếm Google
Search là một trong những cơng cụ tìm kiếm lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới, với
khả năng tìm kiếm thơng tin trên internet một cách nhanh chóng và chính xác.

Hệ điều hành di động Android của Google chiếm lĩnh thị trường di động tồn cầu. Trình
duyệt web Google Chrome, dịch vụ lưu trữ đám mây Google Drive, và hệ thống văn bản
và bảng tính trực tuyến Google Docs cũng là những sản phẩm nổi tiếng mà hàng triệu
người dùng trên khắp thế giới sử dụng hàng ngày.

Văn hóa của Google là một trong những yếu tố quyết định thành công của họ. Môi
trường làm việc sáng tạo và thoải mái đã tạo nên khơng khí tích cực cho sự đổi mới.
Chính sách nhân sự của họ bao gồm các đặc quyền như thời gian làm việc linh hoạt, các
khu vực giải trí trong cơng ty, và hỗ trợ cho sự sáng tạo.

Google không chỉ tập trung vào kinh doanh, mà cịn có ảnh hưởng đến xã hội và môi
trường. Họ cam kết về năng lượng tái tạo và đã đạt được mục tiêu hoạt động toàn bộ với

11

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

năng lượng tái tạo. Google cũng tham gia nhiều hoạt động từ thiện và các dự án giáo dục
để hỗ trợ cộng đồng.

Google không chỉ là một công ty kinh doanh mà còn là biểu tượng của sự sáng tạo và tầm
nhìn. Sự cần thiết của hoạt động quản trị trong mơ hình này khơng chỉ giúp họ duy trì vị
thế hàng đầu mà còn thúc đẩy sự đổi mới và thay đổi tích cực trong cả lĩnh vực cơng
nghiệp và xã hội.

1.2. Các hoạt động quản trị của công ty Google

1.2.1. Hoạch định

Google là một trong những công ty tiên phong về hoạch định chiến lược, liên quan chặt
chẽ đến sứ mệnh của họ là "Tổ chức thông tin thế giới và làm cho nó có lợi ích và truy
cập được đối với mọi người." Dưới đây là một số điểm nổi bật về hoạch định của Google:

Tập trung vào đổi mới: Google ln tập trung vào việc định hình tương lai thông qua các
dự án và công nghệ mới. Chương trình Google Labs và Alphabet Inc. (trước đây là
Google X) thường xuyên công bố những ý tưởng độc đáo và tiên tiến.

Phát triển sản phẩm và dịch vụ: Hoạch định của Google khơng chỉ giới hạn ở việc tìm
kiếm mà còn bao gồm việc phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Điển hình là
Android, Google Chrome, Google Drive, và nhiều sản phẩm khác đã được tích hợp để
cung cấp một hệ sinh thái đa dạng.


Nghiên cứu năng lượng tái tạo: Google đã và đang tham gia nhiều dự án nghiên cứu về
năng lượng tái tạo, đồng thời cam kết hoạch định về sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để
hoạt động tồn bộ cơng ty.

Chính sách bền vững: Hoạch định của Google không chỉ tập trung vào khía cạnh kinh
doanh mà cịn liên quan đến chính sách bền vững, với cam kết giảm thiểu tác động của họ
đối với mơi trường.

Kích thích đổi mới nội bộ: Google thúc đẩy sự đổi mới không chỉ từ bên ngồi mà cịn
nội bộ. Nhân viên được khuyến khích tham gia vào các dự án sáng tạo thông qua các
chương trình như "20% Time" nơi họ có thể dành 20% thời gian làm việc cho các ý
tưởng cá nhân.

 Hoạch định của Google không chỉ là về việc đặt ra mục tiêu kinh doanh mà còn là về
việc tạo ra tương lai thông qua đổi mới, nghiên cứu, và sự nhạy bén trong quản lý chiến
lược. Điều này giúp họ duy trì vị thế hàng đầu trong ngành cơng nghiệp cơng nghệ và giữ
vững tầm nhìn sáng tạo của mình.

1.2.2. Tổ chức

Mơ hình tổ chức linh hoạt: Google thực hiện một mơ hình tổ chức ma trận, nơi các nhóm
đa chức năng hợp tác để tối ưu hóa sự linh hoạt và sự đổi mới. Cơ cấu ma trận này giúp
nhân viên có cơ hội làm việc trên nhiều dự án và tích luỹ kiến thức đa ngành.

12

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851


Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Tự quản lý và tự chủ: Môi trường làm việc tại Google tập trung vào sự tự quản lý. Nhân
viên được khuyến khích lựa chọn dự án mà họ muốn tham gia, tạo ra động lực và cam kết
cao từ phía họ.

Sự đổi mới trong quy trình làm việc: Google thúc đẩy sự đổi mới không chỉ trong cấu
trúc tổ chức mà cịn trong quy trình làm việc hàng ngày. Chính sách "20% Time" là một
ví dụ, nơi nhân viên có thể dành 20% thời gian làm việc để theo đuổi ý tưởng cá nhân,
khuyến khích sự sáng tạo.

Hợp tác đa nhóm: Tổ chức các dự án hợp tác đa nhóm là một thực tế tại Google. Nhân
viên thường làm việc cùng nhau trên các nhiệm vụ lớn và phức tạp, tận dụng sức mạnh
của đội ngũ đa tài năng.

Văn hóa cơng ty và đa dạng: Văn hóa cơng ty tại Google đóng vai trị quan trọng trong
việc tạo nên một mơi trường làm việc tích cực và sáng tạo. Google đề cao sự đa dạng và
tạo điều kiện cho mọi người cảm thấy chấp nhận và đề xuất ý tưởng mới.

Mơi trường thoải mái và giải trí: Google tạo ra một môi trường làm việc thoải mái với
không gian làm việc sáng tạo và khu vực giải trí. Điều này khơng chỉ thú vị mà cịn tạo ra
một khơng khí tích cực, khích lệ sự sáng tạo từ nhân viên.

1.2.3. Lãnh đạo

Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo tại Google đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy mọi người thực hiện công việc cần thiết để đạt được mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo
ở đây không chỉ xuất hiện sau khi các chức năng hoạch định và tổ chức đã hồn tất mà
cịn là yếu tố then chốt của q trình quản lý tồn diện.


Phương châm lãnh đạo của Google:

Google chú trọng đến một số phương châm quan trọng trong quản lý và lãnh đạo:

Tạo điều kiện cho sự thành công cộng đồng: Lãnh đạo tại Google khơng chỉ tập trung vào
thành cơng cá nhân mà cịn tạo điều kiện để tồn bộ cộng đồng có thể phát triển. Họ
khuyến khích sự hợp tác và chia sẻ kiến thức.

Khuyến khích sự đổi mới: Lãnh đạo tại Google khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo. Họ
tạo điều kiện cho nhân viên đề xuất ý tưởng mới và thử nghiệm các dự án đầy thách thức.

Ví Dụ về Lãnh Đạo Hiệu Quả:

Bill Campbell, người được biết đến là "Coach của Silicon Valley" và đã làm việc tại
Google, được coi là một trong những lãnh đạo có ảnh hưởng lớn nhất. Ông đã giúp đỡ
nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của Google, như Eric Schmidt và Larry Page, trong việc xây
dựng cộng đồng làm việc tích cực và sáng tạo.

Văn hóa và lãnh đạo cơng ty: Văn hóa cơng ty của Google chủ yếu đặt nặng vào sự tự do
và sáng tạo, điều này cũng phản ánh trong cách lãnh đạo được thực hiện. Lãnh đạo tại

13

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Google thường có tính cách mở cửa, sẵn sàng lắng nghe ý kiến của nhân viên và tạo điều

kiện cho sự tự quản lý.

 Lãnh đạo tại Google không chỉ là người hướng dẫn mà còn là người tạo điều kiện cho
sự đổi mới và sáng tạo. Phương châm lãnh đạo của họ khơng chỉ giúp định hình thành
cơng cá nhân mà cịn xây dựng một cộng đồng làm việc tích cực và đầy đủ năng lượng
sáng tạo.

1.2.4. Kiểm soát

Kiểm soát trong cơ sở hạ tầng quản trị của Google không chỉ đơn thuần là quá trình giám
sát và đánh giá hiệu suất, mà còn liên quan chặt chẽ đến quản lý chiến lược và thực hiện
mục tiêu tổ chức. Google sử dụng một loạt các công cụ và hệ thống để đảm bảo hiệu suất
và hiệu quả quản lý.

Công ty này sử dụng các cơng cụ phân tích và đánh giá hiệu suất, như Google Analytics,
để theo dõi các chỉ số quan trọng và đưa ra các chiến lược điều chỉnh khi cần thiết. Việc
thiết lập và theo dõi các KPIs (Chỉ số Hiệu suất Chính) cũng là một phần quan trọng của
q trình kiểm sốt, giúp đánh giá hiệu suất của các dự án và hoạt động kinh doanh.

Trong mơi trường đổi mới và năng động, kiểm sốt tại Google khơng chỉ là về việc duy
trì hiệu suất mà còn là về việc tạo điều kiện cho sự sáng tạo và thử nghiệm. Google chấp
nhận một mức độ rủi ro để khuyến khích sự sáng tạo, thể hiện trong việc thử nghiệm
những ý tưởng mới mà có thể khơng đạt được thành cơng ngay từ đầu.

Kiểm sốt cũng bao gồm việc đánh giá đúng mức các dự án để xác định xem chúng có
đạt được mục tiêu và đóng góp vào chiến lược tổng thể hay khơng. Trách nhiệm xã hội
và đạo đức cũng là một phần quan trọng của kiểm soát tại Google, với cam kết thực hiện
các hành động có trách nhiệm xã hội.

Với văn hóa cơng ty đặc trưng, Google tạo điều kiện cho sự tự chủ và sáng tạo. Chính

sách như "20% Time" nơi nhân viên được tự do dành 20% thời gian làm việc để theo
đuổi ý tưởng cá nhân, là một ví dụ về cách Google kết hợp kiểm soát và tự chủ trong mơi
trường làm việc của mình. Điều này giúp tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và đầy
đủ năng lượng sáng tạo.

 Hoạt động quản trị tại Google tạo ra một mơi trường linh hoạt, khuyến khích nhân
viên thử nghiệm ý tưởng mới. Điều này giúp Google duy trì sự đổi mới và làm nổi bật
trong cuộc cạnh tranh công nghiệp. Các hoạt động quản trị như kiểm sốt và tổ chức
giúp Google tối ưu hóa hiệu suất cơng việc. Việc này khơng chỉ mang lại lợi ích ngay lập
tức mà còn tạo cơ sở để đạt được mục tiêu dài hạn. Hoạt động quản trị chăm sóc văn hóa
doanh nghiệp của Google, gồm sự tự chủ, đa dạng, và trách nhiệm xã hội. Điều này giúp
duy trì sự hứng thú của nhân viên và thu hút tài năng mới. Hoạt động quản trị giúp
Google linh hoạt thích ứng với biến động thị trường và thách thức mới. Q trình hoạch
định và kiểm sốt đều chơi một vai trò quan trọng trong việc dự báo và phản ứng nhanh
chóng. Google là một minh chứng sống về sự cần thiết của hoạt động quản trị trong một
tổ chức. Từ hoạch định chiến lược đến tổ chức linh hoạt, lãnh đạo sáng tạo và kiểm soát

14

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

hiệu suất, mọi hoạt động này đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển một
doanh nghiệp tồn cầu.

2. Sự thất bại của Nokia


2.1. Sơ lược về Nokia

Nokia là một tập đồn cơng nghệ có trụ sở tại Phần Lan, được biết đến với lịch sử lâu dài
và đóng góp quan trọng trong ngành cơng nghiệp di động. Thành lập vào năm 1865 tại
thành phố Nokia, Phần Lan, công ty ban đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy và
cao su.

Nokia đã trải qua một quá trình chuyển đổi đáng chú ý từ ngành công nghiệp giấy sang
sản xuất đồ điện tử và di động. Thập kỷ 1990 là giai đoạn quan trọng khi Nokia trở thành
một trong những nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới.

Trong thập kỷ 1990 và đầu thập kỷ 2000, Nokia thống lĩnh thị trường điện thoại di động,
nổi tiếng với các dòng sản phẩm như Nokia 3310, Nokia 1100. Công ty này được biết
đến với sự đổi mới trong thiết kế và chất lượng pin xuất sắc.

Tuy nhiên, trong giai đoạn sau này, Nokia đã gặp thách thức từ sự xuất hiện của hệ điều
hành mới như iOS (Apple) và Android (Google). Sự chậm trễ trong việc chuyển đổi sang
hệ điều hành mới đã làm giảm sự cạnh tranh của Nokia trong thị trường di động.

Nokia đã tiếp tục điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình và chuyển đổi từ mơ hình
kinh doanh tập trung vào thiết bị di động sang việc cung cấp dịch vụ và giải pháp kỹ
thuật số. Họ tập trung vào các lĩnh vực như mạng viễn thông, Internet of Things (IoT), và
công nghệ 5G.

Ngồi lĩnh vực di động, Nokia cịn thành cơng trong việc cung cấp giải pháp mạng viễn
thông cho các nhà cung cấp dịch vụ di động và doanh nghiệp. Họ đóng vai trị quan trọng
trong phát triển các ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Hiện nay, Nokia tiếp tục là một tập đoàn quốc tế đa ngành với sự chuyển đổi từ việc sản
xuất điện thoại di động sang việc cung cấp các giải pháp công nghệ đa dạng trong mảng

mạng viễn thông và kỹ thuật số.

2.2. Lý do thất bại của Nokia

Sự thất bại của Nokia không chỉ xuất phát từ các yếu tố kỹ thuật và thị trường, mà cịn
liên quan đến các khía cạnh của hoạt động quản trị.

Chậm trễ trong quyết định chiến lược: Nokia đã gặp khó khăn trong việc thích ứng với sự
thay đổi của thị trường di động. Quyết định sử dụng hệ điều hành Windows Phone của
Microsoft thay vì tập trung vào Android hoặc iOS đã là một chiến lược gây tranh cãi và
chậm trễ so với đối thủ.

Thiếu linh hoạt và đổi mới: Trong khi các đối thủ như Apple và Samsung liên tục đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển để mang lại những sản phẩm mới và đột phá, Nokia đã có vẻ

15

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

thiếu sự đổi mới và linh hoạt trong việc đáp ứng nhanh chóng với thị trường đang biến
động.

Quản lý thương hiệu kém hiệu quả: Thương hiệu Nokia một thời đã mất đi giá trị của
mình trong mắt người tiêu dùng. Quản lý thương hiệu không hiệu quả đã ảnh hưởng đến
việc tạo dựng và duy trì một hình ảnh tích cực trong tâm trí khách hàng.


Khơng kịp thời trong xu hướng công nghệ: Nokia đã bị bỏ lại trong cuộc đua công nghệ,
đặc biệt là với sự thịnh hành của màn hình cảm ứng và các hệ điều hành di động mạnh
mẽ. Sự không kịp thời này phản ánh sự thiếu quyết đốn và nhận biết của cơng ty đối với
xu hướng thị trường.

Khó khăn trong tổ chức nội bộ: Những vấn đề liên quan đến quản lý nội bộ và tương tác
giữa các bộ phận của cơng ty có thể góp phần vào sự thất bại. Sự thiếu hiệu quả trong q
trình tổ chức và giao tiếp có thể dẫn đến sự chậm trễ trong triển khai các chiến lược.

Sự mất mát đội ngũ nhân sự chất lượng: Sự mất mát các chuyên gia và nhân sự chất
lượng có thể ảnh hưởng đến khả năng nghiên cứu và phát triển của Nokia. Điều này càng
trở nên quan trọng khi cạnh tranh trong ngành công nghiệp công nghệ ngày càng khốc
liệt.

Thiếu sự đồng thuận và phối hợp: Nokia gặp khó khăn trong việc tạo ra sự đồng thuận và
phối hợp giữa các bộ phận khác nhau của tổ chức. Sự thiếu hiệu quả trong giao tiếp và
tương tác giữa các nhóm làm việc có thể dẫn đến sự mất cơ hội trong việc đưa ra quyết
định chiến lược chung.

Chấm dứt quá trình sáng tạo nội bộ: Trong giai đoạn cuối, Nokia đã giảm đầu tư vào quá
trình sáng tạo nội bộ và thậm chí cắt giảm đội ngũ nghiên cứu và phát triển. Sự giảm bớt
này đã góp phần vào sự mất mát động lực sáng tạo và khả năng cạnh tranh.

Khó khăn trong việc quản lý biến động thị trường: Nokia khơng thể nhanh chóng thích
ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong yêu cầu của thị trường di động. Sự tập trung vào
sản phẩm cổ điển và khó chuyển đổi sang hệ điều hành mới đã tạo ra một khoảng trống
với xu hướng người tiêu dùng.

Thiếu chiến lược dài hạn: Chiến lược của Nokia thường xuất hiện theo hình mẫu ngắn
hạn hơn là dài hạn. Thiếu chiến lược dài hạn đã làm giảm khả năng đối phó với những

biến động lớn trong ngành công nghiệp.

Sự lệch lạc trong quản lý thương hiệu: Mất mát giá trị thương hiệu là một trong những
vấn đề lớn, và điều này có thể dẫn đến sự thiếu tin tưởng từ phía người tiêu dùng. Một
quản lý thương hiệu khơng hiệu quả có thể làm giảm giá trị thương hiệu và ảnh hưởng
đến quyết định mua hàng của khách hàng.

Khó khăn trong quản lý đối tác và liên kết: Nokia gặp khó khăn trong việc quản lý đối tác
và liên kết chiến lược. Việc không xây dựng được những mối quan hệ mạnh mẽ với các
đối tác có thể làm giảm khả năng họ tận dụng những cơ hội hợp tác.

16

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Thiếu quản lý chiến lược và tư duy chiến lược: Trong quá trình chuyển đổi, Nokia thiếu
sự tư duy chiến lược và quản lý chiến lược hiệu quả. Khả năng đánh giá và dự đoán xu
hướng thị trường đã yếu, làm giảm khả năng điều chỉnh của họ đối với biến động.

Tóm lại, sự thất bại của Nokia khơng chỉ là kết quả của những thách thức kỹ thuật mà
còn là hậu quả của quản lý và quyết định chiến lược khơng hiệu quả. Cơng ty khơng thể
duy trì đà phát triển và cuối cùng phải đối mặt với sự mất mát thị trường quan trọng.

3. Sự thất bại của Motorola

3.1. Sơ lược về Motorola


Motorola là một công ty điện tử và viễn thơng lâu dài, có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với
ngành công nghiệp di động và truyền thông. Motorola được thành lập vào năm 1928 và
đã có một lịch sử dài đầy thành công trong lĩnh vực viễn thông và cơng nghiệp điện tử.
Cơng ty đã đóng góp nhiều vào sự phát triển của ngành công nghiệp viễn thông với các
đóng góp quan trọng như việc phát minh ra loại sóng radio FM.

Motorola đã có một vai trị quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp di động.
Họ đã giới thiệu những chiếc điện thoại di động đầu tiên trên thế giới vào những năm
1980 với mô hình DynaTAC 8000X. Dịng sản phẩm RAZR của họ, được giới thiệu vào
những năm 2000, đã trở thành một biểu tượng trong ngành công nghiệp di động.

Motorola nổi tiếng với những đóng góp đột phá trong lĩnh vực cơng nghiệp di động và
truyền thông. Họ là người tiên phong trong việc phát triển nhiều công nghệ quan trọng,
bao gồm cả radio di động và việc phát minh sóng radio FM. Motorola nổi tiếng với
phong cách thiết kế độc đáo và thực tế. Điều này thể hiện rõ trong các dòng sản phẩm
như RAZR với kiểu dáng mỏng và sáng tạo.

Mặc dù Motorola đã có những thời kỳ thành cơng, nhưng công ty cũng đối mặt với thách
thức từ sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường di động. Sau những thời kỳ thị trường khó
khăn, Motorola đã trải qua nhiều sự thay đổi, bao gồm việc bán phần lớn của mình cho
Google vào năm 2012 và sau đó là Lenovo vào năm 2014.

Motorola cũng chú trọng vào các hoạt động xã hội và bền vững, thể hiện cam kết của họ
đối với trách nhiệm xã hội. Trong sự phát triển của mình, Motorola đã trở thành một biểu
tượng trong lĩnh vực công nghiệp di động và viễn thông, đồng thời trải qua nhiều biến
động và thách thức nhưng vẫn duy trì tầm ảnh hưởng của mình.

3.2. Lý do thất bại của Motorola


Chuyển giao lãnh đạo không hiệu quả: Việc thường xuyên chuyển giao lãnh đạo, đặc biệt
là việc tuyển các CEO từ bên ngồi, đã góp phần vào việc mất mát tinh thần khởi nghiệp
và ổn định trong công ty. Sự thay đổi liên tục này có thể làm mất đi sự đồng thuận và
chiến lược dài hạn.

17

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

Tập trung quá mức vào kết quả ngắn hạn: Việc chú trọng vào kết quả ngắn hạn thay vì
tập trung vào chiến lược và sáng tạo dài hạn đã làm mất đi sự cân bằng cần thiết trong
quản lý doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến việc thiếu đổi mới và sự sụp đổ về lâu
dài.

Mất đi tinh thần khởi nghiệp và văn hóa mạnh mẽ: Sự mất mát về tinh thần khởi nghiệp
và giữ vững văn hóa mạnh mẽ đã làm yếu đuối sức mạnh cốt lõi của Motorola. Mất đi
các giá trị và văn hóa mạnh mẽ từng làm nên thương hiệu mạnh mẽ của họ.

Lãnh đạo yếu kém và rối loạn tổ chức: Sự chuyển động trong lãnh đạo và sự rối loạn tổ
chức đã tạo ra một môi trường làm việc không ổn định. Đội ngũ lãnh đạo khơng đồng
nhất và khơng hiệu quả đã góp phần vào sự suy giảm của Motorola.

Thiếu sự linh hoạt và đổi mới: Motorola khơng thể nhanh chóng thích ứng với sự thay
đổi trong công nghệ và yêu cầu thị trường. Sự thiếu linh hoạt và đổi mới đã khiến họ bị
tụt lại trong cuộc đua công nghiệp di động.


Quản lý nhân sự và đội ngũ nghiên cứu và phát triển: Mất mát nhân sự chất lượng và sự
giảm đầu tư vào đội ngũ nghiên cứu và phát triển cũng đóng góp vào việc Motorola
khơng thể cạnh tranh với các đối thủ có chiến lược mạnh mẽ.

Tóm lại, sự thất bại của Motorola là kết quả của một loạt các quyết định và vấn đề quản
lý, đặc biệt là trong việc duy trì tinh thần khởi nghiệp và chiến lược chiều dài hạn.

III. Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động quản trị trong các tổ chức

Nhận thức về sự cần thiết của hoạt động quản trị trong các tổ chức là một khía cạnh quan trọng
để hiểu rõ về vai trò và tầm quan trọng của quản trị trong môi trường kinh doanh ngày nay. Hoạt
động quản trị không chỉ là một bộ phận của các tổ chức mà cịn là chìa khóa để duy trì và phát
triển sự thành công.

Đầu tiên và quan trọng nhất, hoạt động quản trị giúp tổ chức xác định hướng đi và mục tiêu của
mình thơng qua q trình hoạch định chiến lược. Việc này không chỉ giúp tổ chức định rõ các
bước hành động để đạt được mục tiêu mà còn tạo ra sự đồng thuận và hiểu biết chung giữa các
thành viên trong tổ chức.

Thứ hai, hoạt động quản trị đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức nguồn lực và nhân sự của
tổ chức. Tổ chức đúng cách giúp tối ưu hóa sự sử dụng nguồn lực và tạo điều kiện cho sự hiệu
quả cao đối với các hoạt động kinh doanh. Một tổ chức có tổ chức tốt có thể nhanh chóng và linh
hoạt đối phó với sự biến động trong môi trường kinh doanh.

Thứ ba, vai trị của lãnh đạo trong hoạt động quản trị khơng thể phủ nhận. Lãnh đạo khơng chỉ là
người định hình văn hóa tổ chức mà cịn là người định hình sự động viên và định hình hướng đi.
Sự lãnh đạo hiệu quả giúp xây dựng đội ngũ nhân sự đồng lòng và cam kết với mục tiêu tổ chức.

Cuối cùng, kiểm sốt là một khía cạnh quan trọng của hoạt động quản trị. Q trình này khơng
chỉ giúp đánh giá sự tiến triển và đạt được mục tiêu mà còn giúp phát hiện và giải quyết các vấn

đề ngay từ khi chúng xuất hiện, ngăn chặn sự lan rộng của chúng.

Tóm lại, nhận thức về sự cần thiết của hoạt động quản trị trong các tổ chức không chỉ là vấn đề
lý thuyết mà cịn là chìa khóa để xây dựng và duy trì sự thành cơng trong mơi trường kinh doanh

18

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

ngày nay. Sự hiểu biết sâu sắc về quản trị không chỉ là vấn đề của lãnh đạo mà còn là trách
nhiệm của tất cả các thành viên trong tổ chức để đảm bảo sự đồng thuận và hiệu quả toàn diện.

19

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Tiểu luận GVHD: Thầy Bùi Dương Lâm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Sách “Kỷ nguyên mới của quản trị” của Richard L.
Daft và các tài liệu liên quan tới bộ môn Quản trị học

Donnelly, J.H.; Gibson, J.L. và Ivancevich, J.M.; “Quản Trị Học Căn Bản”. Người dịch: Vũ

Trọng Hùng. Nhà xuất bản thống kê, 2000.

20

Downloaded by nhung nhung ()


×