Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng tại bệnh viện y học cổ truyền bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.89 KB, 64 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................................1
MỤC TIÊU...............................................................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................................4

1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................4
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa.....................................................................4
1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày - tá tràng....................................................................6
1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng...............................................................................10
1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng bệnh tái phát loét DD - TT.................11

1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................................14
1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trên thế giới...................14
1.2.2. Các nghiên cứu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng tại Việt Nam.......16

Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT................................................................19
2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an...........................................19
2.2 Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng
tại Bệnh viện YHCT Bộ Công an.........................................................................................21
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................21
2.2.2 Cỡ mẫu............................................................................................................................21
2.2.3 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................21
2.2.4 Bộ công cụ......................................................................................................................21
2.2.5. Tiêu chuẩn đánh giá.................................................................................................22
2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................................22


2.2.7 Xử lý và phân tích số liệu.........................................................................................23
2.2.8 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................................23
2.3. Kết quả kiến thức phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội
I Bệnh viện YHCT Bộ Công an.............................................................................................23

2.3.1. Thông tin chung về người bệnh...........................................................................24
2.3.2. Kiến thức chung về loét dạ dày tá tràng..........................................................26
2.3.3. Kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh..................................................27
2.3.4. Nhận thức về lối sống phòng tái phát bệnh.....................................................30
2.3.5. Nhận thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh.......................................31
2.3.6. Phân loại mức độ kiến thức về phòng tái phát của NB viêm loét DD-
TT.................................................................................................................................................33
Chương 3: BÀN LUẬN.....................................................................................................................34
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................................................34
3.2. Thực trạng kiến thức của người bệnh về phòng tái phát bệnh........................35
3.2.1. Thực trạng kiến thức chung về bệnh loét DD – TT.....................................35
3.2.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát......................................36
3.2.3. Thực trạng kiến thức của NB về lối sống phòng tái phát..........................38
3.2.4. Thực trạng kiến thức của NB về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh. 39
3.2.5. Phân loại mức độ kiến thức về phòng tái phát của NB viêm loét DD-
TT.................................................................................................................................................40
3.3. Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp tăng cường kiến thức về phòng tái
phát cho người bệnh viêm loét DD-TT...............................................................................41
3.3.1. Một số tồn tại và nguyên nhân.............................................................................41
3.3.2. Một số giải pháp.........................................................................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................................................45
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DD-TT Dạ dày – tá tràng
YHCT Y học cổ truyền
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
CBYT Cán bộ y tế
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
NB Người bệnh
GDSK Giáo dục sức khoẻ
NSAID Thuốc kháng viêm không steroid
HP Helicobacter Pylori

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính.......................................24
Bảng 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi ở và nghề nghiệp.............................25
Bảng 2.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh và số lần tái phát

bệnh.....................................................................................................................................25
Bảng 2.4. Nhận thức về nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá tràng26
Bảng 2.5. Nhận thức về triệu chứng, biến chứng hay gặp nhất của bệnh...................26
Bảng 2.6. Nhận thức về yếu tố bảo vệ dạ dày tá tràng........................................................27
Bảng 2.7. Nhận thức về vai trò của NB trong phòng bệnh tái phát...............................27
Bảng 2.8. Nhận thức về sử dụng chất xơ, tần suất sử dụng trái cây của ĐTNC.......27
Bảng 2.9. Nhận thức về các loại rau NB nên sử dụng và tần suất sử dụng các gia vị .. 28
Bảng 2.10. Nhận thức về cách sử dụng thức ăn giàu đạm..................................................28
Bảng 2.11. Nhận thức về thói quen uống nước và sử dụng tinh bột..............................29

Bảng 2.12. Nhận thức về nhiệt độ để thức ăn dễ tiêu hóa, hấp thu và ảnh hưởng của

nồng độ thức ăn tới kích thích dạ dày...................................................................29
Bảng 2.13. Nhận thức về thói quen khi ăn của ĐTNC.........................................................30
Bảng 2.14. Kiến thức đúng về lối sống phòng tái phát bệnh của ĐTNC......................30
Bảng 2.15. Nhận thức về một số yếu tố gây hại dạ dày.......................................................31
Bảng 2.16. Nhận thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh..........................................31
Bảng 2.17. Nhận thức về sử dụng thuốc NSAID....................................................................32
Bảng 2.18. Nhận thức về sử dụng một số thuốc NSAID......................................................33

v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường.............................................................................4
Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng..........................................................................6
Hình 2.1. Phối cảnh bệnh viện YHCT Bộ Cơng an...............................................................19

Biểu đồ 2.1. Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu...................................................24
Biểu đồ 2.2. Phân loại điểm kiến thức về phòng tái phát...................................................33

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Loét dạ dày tá tràng là bệnh thường gặp ở Việt Nam và trên thế giới, bệnh
chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng, thường tiến triển thành từng đợt và hay tái phát với
nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh có đặc điểm mạn tính, thường hay tái phát, bệnh
còn để lại những biến chứng và hậu quả nặng nề như: xuất huyết tiêu hóa, loét xuyên
thấu vào cơ quan kế cận, thủng ổ loét, hẹp môn vị và có thể ung thư hóa [2],[5], [11].
Trong đó, thủng ổ loét dạ dày tá tràng là một biến chứng thường gặp của bệnh loét dạ

dày - tá tràng, chiếm từ 5-10% [11], [15], đứng hàng thứ ba trong cấp cứu bụng ngoại
khoa, đứng thứ hai trong viêm phúc mạc thứ phát sau viêm ruột thừa [9].

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người mắc bệnh loét dạ dày
– tá tràng chiếm khoảng 5-10% dân số, chúng khiến 301.000 người chết trong năm
2013. Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%. Ở Mỹ, hàng năm có thêm khoảng
500.000 trường hợp mắc bệnh và 4 triệu trường hợp tái phát loét. Các ổ loét thường
xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn 95% ở hành tá tràng hoặc môn vị [18],
[19]. Bệnh loét dạ dày – tá tràng ảnh hưởng đến 4 triệu người trên thế giới hàng năm,
trong số đó có đến 10 - 20% người bệnh gặp các biến chứng [19].

Bệnh loét dạ dày tá tràng nguy hiểm khơng phải có thể gây chết người mà là bệnh
rất dễ tái phát, dễ gây biến chứng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của người
bệnh. Năm 2016, nghiên cứu của Jae Hyun Seo và cộng sự (Hàn Quốc) trên 1761 bệnh
nhân viêm loét dạ dày đã đưa ra 1 kết luận: sau khi kết thúc phác đồ điều trị, 35% bệnh
nhân viêm loét dạ dày bị tái phát trong vòng 5 năm. Đồng quan điểm, GS.TS Nguyễn
Khánh Trạch - Chủ tịch Hội Nội khoa Việt Nam cho biết: “Hầu hết người bệnh đều không
theo hết phác đồ điều trị triệt để, cũng chưa biết cách chăm sóc, bảo vệ dạ dày sau khi điều
trị. Rất nhiều trường hợp có thể tái phát ngay sau vài tháng hoặc dài nhất là vài năm,
thậm chí nhiều người phải chấp nhận sống chung với căn bệnh này suốt đời”.

Lối sống và thói quen khơng lành mạnh, thất bại trong đối phó với các căng thẳng
tinh thần đã được chứng minh làm tăng nguy cơ xuất hiện loét tái phát loét dạ dày – tá
tràng. Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau hoặc sử dụng đúng cách các thuốc giảm đau chống
viêm khơng steroid, đảm bảo vệ sinh mơi trường, có chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục
thể thao thường xuyên, tránh căng thẳng thần kinh, ngủ nghỉ đúng giờ là rất cần thiết
giúp phòng ngừa và hạn chế lt tái phát. Người bệnh đóng vai trị rất quan

2


trọng trong phòng tái phát bệnh [3], [4], [9]. Trước đây đã có nhiều nghiên cứu về loét
dạ dày – tá tràng nhưng phần lớn các đề tài tập trung vào nghiên cứu các phác đồ,
thuốc điều trị ổ loét, kết quả phẫu thuật nội soi, … nhưng chưa có nhiều khảo sát về
kiến thức dự phịng tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng, đặc biệt tại
Bệnh viện YHCT Bộ công an. Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “Thực trạng kiến thức phòng tái phát của người bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an năm 2023” với hai mục tiêu sau:

3

MỤC TIÊU

1. Mơ tả thực trạng kiến thức phịng tái phát của bệnh viêm loét dạ dày-tá
tràng tại Khoa Nội I Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an năm 2023.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng phòng tái phát của người
bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an.

4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa
1.1.1.1. Giải phẫu dạ dày

Dạ dày là phần rộng nhất của đường tiêu hóa, một tạng rỗng, một đoạn ống
tiêu hóa có thể phình ra to nhất so với các bộ phận khác trong hệ tiêu hóa, nối giữa
thực quản ở phía trên và tá tràng ở phía dưới, nằm sát dưới vịm hồnh trái, ở
cung sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất co dãn, có thể tích từ 2 lít đến 2,5 lít

hoặc hơn nữa [6], [10].

Dạ dày có hình giống chữ J, có hai mặt trước và sau, phân cách nhau bởi hai
bờ cong bé và bờ cong lớn. Các phần của dạ dày là phần tâm vị, đáy vị, thân vị,
môn vị [11], [13].

Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường
1.1.1.2. Giải phẫu tá tràng

Tá tràng là phần đầu tiên của tiểu tràng đi từ môn vị đến góc tá hỗng tràng, tá
tràng nằm sát thành bụng sau, trước cột sống và các mạch máu trước cột sống. Góc tá
tràng được treo vào thành bụng sau bởi một nếp phúc mạc có chứa các sợi cơ gọi là cơ treo
tá tràng hoặc dây chằng treo tá tràng (dây chằng Treitz), tát tràng có hình chữ C, nằm kế
bên đầu tụy, dài khoảng 20- 25 cm, nằm trên rốn, lịng ống của nó là rộng nhất của tồn bộ
ruột non. Tá tràng khơng có mạc treo và ngược lại với dạ dày phần lớn được phúc mạc bọc
ở phần trước. Tá tràng là đoạn ống tiêu hóa quan trọng vì là nơi ống mật

5

chủ và ống tụy đổ vào ruột non. Tá tràng được chia thành bốn phần: phần trên,
phần xuống, phần dưới (phần ngang) và phần lên. Cũng như dạ dày, thần kinh chi
phối tá tràng thuộc hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm các sợi thần kinh
phó giao cảm đi từ nhánh gan của thần kinh phế vị trước và thần kinh mạc treo.
Đám rối Meissner và Auerbach tận cùng trong thành tá tràng [13].
1.1.1.3. Sinh lý hệ tiêu hóa

Sinh lý bài tiết của dạ dày tá tràng:
- Bài tiết chất nhầy (mucus) tiết ra một lượng lớn chất nhầy để bảo vệ niêm
mạc dạ dày khỏi tổn thương dưới tác dụng của acid và pepsin.
- Tế bào thành bài tiết acid nằm trong tuyến acid, liền kề với các thành phần

tế bào khác như tế bào ELC (Enterochromaffine-like), tế bào D có tầm quan trọng
trong tiến trình bài tiết dạ dày. Đây cũng là tế bào duy nhất bài tiết nội. Tế bào
thành cịn có những thụ thể gắn kết với những chất có khả năng gây ức chế sản
xuất acid (somatostain, prostaglandin, EGF: Epidermal Growth Factor).
- Các tế bào D trong các tế bào nội tiết giải phóng samatostatin ức chế sản
xuất acid theo cơ chế trực tiếp đối với tế bào thành và gián tiếp bằng sự giảm giải
phóng histamine từ tế bào ECL và gastrin từ tế bào D.
- Pepsinogen sau khi được tổng hợp ở tế bào chính và tế bào tiết chế nhầy,
phần lớn pepsinogen được tiết vào lòng dạ dày và chuyển thành pepsin hoạt động,
chỉ một lượng nhỏ được lưu hành trong máu.
- Yếu tố nội tại được bài tiết cùng vơi acid HCl (acid clohydric) tại tế bào
thành và nó giúp cho sự hấp thu B12 ở hỗng tràng, trong trường hợp thiếu yếu tố
nội tại như trong viêm dạ dày mạn type B tự miễn sẽ gây ra thiếu máu do thiếu yếu
tố nội tại nên không hấp thu được vitamin B12.
- Cơ chế thần kinh: Đám rối thần kinh Meissner có các nhánh thần kinh phế vị đi
vào và nối với các tuyến dạ dày và các tế bào nội tiết ở niêm mạc hang vị bài tiết gastrin.
Khi bị kích thích, các tận cùng hậu hạch dây X giải phóng acetylcholine gắn với thụ thể
ở các tế bào tuyến tăng bài tiết dịch vị acid clohydrid và pepsinogen. Các tín hiệu kích
thích xuất phát từ trong dạ dày do căng lên bởi thức ăn gọi là kích thích tiết cơ học sau
khi ăn, hoặc những kích thích hóa học khi thức ăn gọi là kích thích tiết cơ học sau khi
ăn, hoặc những kích thích hóa học khi thức ăn vào miệng tiếp xúc với lưỡi và khi vào

6
đến dạ dày, hoặc xuất phát từ hệ thần kinh trung ương: Vùng dưới đồi, hệ viền đồi
theo dây X đến dạ dày theo kích thích thị giác, khứu giác và phản xạ Parlov.

- Cơ chế hormone: Các hormone tham gia vào cơ chế điều hòa bài tiết dịch vị
bao gồm các hormone giải phóng từ niêm mạc dạ dày tá tràng (gastrin, histamine),
từ tủy thượng thận (andrenalin, norandrenalin) và từ vỏ thượng thận
(glucocorticoide, mineralo corticoide) [13].

1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày - tá tràng
1.1.2.1. Định nghĩa loét dạ dày – tá tràng

Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng (DD -TT) là một trong những chứng bệnh
của đau dạ dày. Khi dạ dày viêm loét sẽ xuất hiện các lớp niêm mạc dạ dày bị tổn
thương do hiệu ứng ăn da của các acid và pepsin bên trong lòng dạ dày. Theo mơ
học thì bệnh viêm lt DD -TT được coi là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với
mức độ tổn thương và kích thích vết loét lớn hơn hoặc bằng 0.5cm [13].

Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng
1.1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh loét dạ dày – tá
tràng a) Nguyên nhân gây loét DD -TT

Bệnh loét DD -TT có nhiều nguyên nhân tác động như: nhiễm Helicobacter
Pylori, loét do tự miễn, loét do stress, do sử dụng các thuốc kích ứng và kích thích tiết
pepsinogen và acid clohydrid dạ dày như thuốc lá, corticoids, theophylline, caffeine,
đặc biệt là các thuốc kháng viêm non-steroid, hội chứng Zolinger - Ellison, điều trị hóa
chất... Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây loét DD - TT nhưng thực tế trên lâm sàng có

7

3 nguyên nhân chính: nhiễm Helicobacter Pylori, các thuốc kháng viêm non-
steroid, căng thẳng kéo dài.

- Loét do HP: là nguyên nhân chủ yếu gây loét DD - TT. 90% trường hợp
loét dạ dày và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP.

- Các thuốc kháng viêm non-steroid: hiện là một trong những nhóm thuốc
dùng hết sức phổ biến. Người bệnh sử dụng các thuốc này có thể bị lt cấp tính và
thường có nhiều ổ.


- Loét do căng thẳng kéo dài: thường gặp ở ngời bệnh nằm cấp cứu như:
bỏng, thở máy, suy gan… Những người bệnh này có tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa dao
động từ 10-20% và những biến chứng này làm tăng thêm bệnh chính và làm tăng
thêm tỉ lệ tử vong [16].
b) Cơ chế sinh loét DD -TT

Ngày nay người ta cho rằng bệnh loét DD -TT là do mất cân bằng giữa hai
nhóm yếu tố: yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ.

- Yếu tố gây loét:
+ Acid clohydric và pepsin dịch vị.
+ Vai trò gây bệnh của HP.
+ Thuốc chống viêm không steroid và steroid.
+ Vai trò của thuốc lá, rượu.
- Yếu tố bảo vệ:
+ Vai trò kháng acid của muối kiềm bicacbonat.
+ Vai trò của chất nhày mucin để bảo vệ niêm mạc.
+ Mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày.
+ Sự toàn vẹn và tái tạo của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc DD - TT
Sự phá vỡ cân bằng giữa 2 nhóm yếu tố xảy ra khi nhóm yếu tố gây loét tăng
cường hoạt động mà không củng cố đúng mức hệ thống bảo vệ, ngược lại hệ thống
bảo vệ suy kém nhưng yếu tố tấn công gây loét lại không giảm tương ứng.
- Bên cạnh đó cịn có một số yếu tố thúc đẩy lt tiến triển:
+ Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thương về tình cảm, tinh thần.
+ Rối loạn chức năng nội tiết.
+ Rối loạn tính chất và nhịp điệu bữa ăn: ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị cay
chua, dùng các chất kích thích…

8


+ Những đặc điểm về thể trạng, di truyền trong đó có tăng số lượng tế bào
mang tính chất gia đình.

+ Ảnh hưởng của môi trường: độ ẩm, nhiệt độ, thay đổi thời tiết.
+ Bệnh lý của một số cơ quan kèm theo: xơ gan, viên gan, u tụy…
1.1.2.3. Dịch tễ học loét dạ dày – tá tràng
- Bệnh loét DD - TT chiếm gần 10% dân số với tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000
người. Tỷ lệ loét tá tràng so với dạ dày là 4/1 và khuynh hướng xảy ra ở người trẻ.
Loét tá tràng thường gặp theo tỷ lệ giới tính 3 nam/1 nữ. Mỗi năm có từ 60.000 đến
80.000 bệnh loét tá tràng mới, trong khi đó loét dạ dày vào khoảng 200.000 –
400.000 người/năm [17].
- Ở các nước phương Tây, loét tá tràng có tần xuất gấp 4 lần so với loét dạ dày.
Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 500.000 trường hợp bệnh mới và 4 triệu trường hợp
tái phát loét. Các ổ loét thường xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn
95% ở hàng tá tràng hoặc mơn vị [17]. Loét tá tràng thường gặp ở người trẻ tuổi,
thường gặp ở tuổi 30 - 55. Tần suất mắc bệnh của loét DD - TT ước tính 2 đến 3
phần ngàn dân số, là một bệnh mạn tính và tái diễn, ước tính 6 – 15 dân số thế giới
mắc bệnh, ở Mỹ chiếm 10 % dân số [7].
- Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%, ở Mỹ là 5 – 10%. Mỗi năm ở
Mỹ có gần 500.000 người mắc bệnh mới. Ước tính 4.500 bệnh nhân ở Anh và
15.000 bệnh nhân ở Mỹ chết mỗi năm do biến chứng loét DD - TT [17].
- Ở miền bắc Việt Nam 5,6% dân số có triệu chứng bệnh, tại khoa nội một số
bệnh viện có từ 26 - 30% bệnh nhân vào viện vì bệnh loét DD - TT. Theo điều tra
dịch tễ của Bộ Y tế cho thấy loét DD - TT đứng hàng đầu các bệnh tiêu hoá [17].
1.1.2.4. Triệu chứng loét dạ dày – tá

tràng a) Lâm sàng (thường có 2
thể):


Thể điển hình:
 Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng nổi trội với những đặc điểm:
- Đau âm ỉ, không đau dữ dội. Đau có tính chất chu kì trong những ngày và
trong năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa
rét hoặc nóng.
- Đau theo liên quan đến bữa ăn, thí dụ đau khi đói thường gặp trong lt tá
tràng, đau sau khi ăn thường gặp trong loét dạ dày.

9

- Đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên trên ngực.
- Đau kéo dài trong vòng 1-3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất
chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn.
 Các biểu hiện kèm theo:
- Có thể nơn hoặc buồn nơn, ợ hơi, ợ dịch chua, ăn kém, hoặc khơng dám ăn
vì sợ đau, gầy sút cân.
- Đại tiện phân táo hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở nên khó tính [8].

- Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng đau và thường biểu hiện đột
ngột bởi một biến chứng nào đó như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét [8].

b) Cận lâm sàng
- Chụp Xquang DD - TT có barit: có thể gián tiếp phát hiện thấy ổ loét với
những biểu hiện: hình gai hồng hoặc hình lồi với những ổ loét ở bờ cong nhỏ dạ
dày, hành tá tràng biến dạng hình 2 cánh; hình quân bài nhép; hình vịng đồng
tâm hoặc hình mỏ vịt với những ổ loét ở hành tá tràng.
- Nội soi DD - TT bằng ống soi mềm: là thăm dị tốt nhất, nhìn thấy trực tiếp
ổ lt, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ loét và các tổn thương khác kèm theo.
- Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) trong mảnh sinh thiết niêm mạc dạ
dày qua nội soi. Xét nghiệm dịch vị: độ acid thường tăng trong loét tá tràng [8].

1.1.2.5. Biến chứng loét dạ dày – tá
tràng a) Chảy máu
Thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần suất chính xác. Khoảng 15 – 20% bệnh
nhân loét có một hoặc nhiều lần chảy máu, loét tá tràng thường chảy máu 17% so với dạ
dày 12 % người già chảy máu nhiều hơn người trẻ. Biến chứng chảy máu thường xảy ra
trong đợt loét tiến triển nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của loét. Thường là chảy
máu ẩn nếu kéo dài gây thiếu máu mạn nhược sắc. Nếu chảy máu nặng cấp gây nôn và đi
ngồi ra máu, chảy máu dạ dày thường nơn nhiều hơn 50% tá tràng 30% [16].
b) Thủng

Loét ăn sâu vào thành dạ dày hay tá tràng có thể gây thủng. Đây là biến
chứng đứng thứ nhì sau chảy máu 6%, đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Loét mặt trước
hoặc bờ cong nhỏ thì thủng vào xoang phúc mạc lớn, loét mặt sau thì thủng vào cơ
quan kế cận hoặc hậu cung mạc nối [16].

10

c) Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận
Thường là tụy, mạc nối nhỏ, đường mật, gan, mạc nối lớn, mạc treo đại

tràng, đại tràng ngang thường gặp là loét mặt sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét
này thường đau dữ dội ít đáp ứng với điều trị, loét xuyên vào tụy thường đau ra
sau lưng hoặc biểu hiện viêm tụy cấp, loét thủng vào đường mật chụp đường mật
hoặc siêu âm có hơi trong đường mật hoặc barite vào đường mật. Nếu dò dạ dày
đại tràng gây đi chảy phân sống và kém hấp thu, cần điều trị phẫu thuật [16].
d) Hẹp môn vị

Thường gặp nhất khi ổ loét nằm gần môn vị. Gây ra do loét dạ dày hoặc tá
tràng hoặc phản ứng co thắt môn vị trong lt dạ dày nằm gần mơn vị, hẹp có thể
do viêm phù nề mơn vị [13].

e) Ung thư hóa

Tỉ lệ loét ung thư hóa thấp 5 – 10% và thời gian loét kéo dài trên 10 năm.
Hiện nay người ta thấy rằng viêm mạn hang vị nhất là thể teo, thường đưa đến ung
thư hóa nhiều hơn 30%, cịn lt tá tràng rất hiếm khi bị ung thư hóa [7].
1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng
1.1.3.1. Điều trị nội khoa

- Chế độ ăn uống: tránh tiết axit dịch vị và điều chỉnh hoạt động hệ tiêu hóa.
Trong đợt sau, ăn lỏng (sữa, nước cháo) hoặc mềm (súp, cháo, bột). Ngồi đợt đau
ăn uống bình thường. Không nên uống rượu, hút thuốc lá, uống cà phê, chè đặc,
khơng ăn gia vị cay nóng, khơng ăn thức ăn hoặc đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh.

- Sử dụng thuốc:
+ Các thuốc kháng axit HCl: Maalox, phosphalugel uống nhiều lần trong

ngày, uống sau khi ăn 1 giờ.
+ Thuốc kháng tiết Cholin: atropin sulfat, belladon, tác dụng ức chế việc bài

tiết axitclohydric trọng dạ dày, uống nửa giờ trước khi ăn.
+ Thuốc kháng thụ thể H2: Cimetidin, Ranitidin, Famotidin ức chế rất

mạnh sự bài tiết axit trong dạ dày.
+ Thuốc ức chế bơm proton: omeprazole.
+ Thuốc bang se niêm mạc dạ dày: Gastripulgite, Sucrafat uống trước ăn.
+ Kháng sinh diệt HP: Amoxicilin, Klion, Claritromycin…[8].

11

1.1.3.2. Điều trị ngoại khoa


Khi xảy ra các biến chứng như thủng dạ dày, hẹp môn vị, ung thư, loét

xuyên thấu dính cơ quan kế cận… cần can thiệp phẫu thuật.

1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng bệnh tái phát loét DD - TT

1.1.4.1. Chăm sóc người bệnh loét DD –TT

- Giảm đau cho bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:

+ Cho bệnh nhân nghỉ ngơi khi đau nhiều, khi đỡ đau thì đi lại nhẹ nhàng.

+ Có thể chườm ấm vùng thượng vị nếu chắc chắn khơng có dấu hiệu của

xuất huyết tiêu hóa.

+ Cho bệnh nhân dùng thuốc theo y lệnh.

+ Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước chín nếu khơng có chống chỉ định.

+ Ăn nhẹ nếu đã được chẩn đoán là loét tá tràng.

- Chế dộ ăn uống nghỉ ngơi của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:

+ Nghỉ ngơi: cần chú ý cho người bệnh nghỉ ngơi về cả thể xác và tinh thần

trong đợt đau cấp.

- Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:


+ Thức ăn nên thái nhỏ, nấu chín kỹ, mềm, chế biến luộc, hấp hay om giúp
cho người đau dạ dày dễ tiêu hóa và dễ hấp thu hơn các món xào, rán.

+ Ăn chậm và nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa đọc sách, báo, xem phim, ... để giúp
gia tăng bài tiết của nước bọt, tiêu hoá dễ dàng hơn.

+ Nên ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày giúp dạ dày thường xuyên có thức ăn để
trung hòa được acid.

+ Khơng để bụng q đói làm dạ dày rỗng, co bóp mạnh hơn gây đau, thậm
chí chảy máu; hoặc ăn quá no khiến dạ dày dạ dày căng to, co bóp yếu ảnh hưởng
đến q trình nhào trộn thức ăn, tăng cọ xát làm gia tăng cơn đau.

+ Tránh ăn quá đặc làm dịch vị khó thấm vào giữa khối thức ăn, hoặc ăn
quá lỏng và nhiều nước quá làm pha lỗng dịch vị, giảm khả năng tiêu hóa.

+ Tránh ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh đều làm dạ dày co bóp mạnh
hơn gây đau. Thức ăn ấm khoảng 40-50 độ C tốt cho tiêu hóa -hấp thu

+ Quan niệm trước đây chỉ tồn cho ăn sữa nay khơng cịn phù hợp vì do khả
năng trung hịa mạnh của nó sau đó gây tiết, mạnh hơn cả trà và cà phê. Hơn nữa

nó chứa kiềm – sữa (milk alkali syndrom). Thực tế minh chứng thức ăn ít quan

trọng chỉ cần ăn đều tránh nhịn đói gây tăng tiết acid. Ăn phụ ban đêm hoặc trước

lúc đi ngủ gây tăng tiết acid, chậm lành sẹo và làm tăng tái phát.

+ Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị, thức ăn quá chua vì


sẽ kích thích niêm mạc dạ dày gây đau.

12

+ Tạo khơng khí thư giãn, khuyến khích bệnh nhân ăn [13]
1.1.4.2 Phòng bệnh và phòng tái phát loét DD - TT

Loét DD – TT nếu không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến những biến chứng vơ
cùng nguy hiểm. Vì vậy dựa vào cơ chế sinh bệnh, người bệnh nên thay đổi thói
quen sinh hoạt, thói quen ăn uống, tránh các yếu tố có hại cho dạ dày để phịng
bệnh và cải thiện các triệu chứng, tránh các biến chứng nguy hiểm. Dưới dây là
một số lưu ý để phòng bệnh và phòng tái phát bệnh loét DD - TT:

- Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ (đặc biệt là đối với viêm do vi khuẩn)
- Thay đổi hành vi trong sinh hoạt: Loại bỏ các nguyên nhân gây ra bệnh trong
quá trình điều trị. Chế độ làm việc và yếu tố thần kinh tâm lý: Cần chú ý đến chỗ để
làm việc hợp lý, tránh công việc quá sức, căng thẳng thần kinh, Stress tâm lý,...
- Thay đổi thói quen ăn uống: Người bệnh nên tập thói quen ăn uống lành
mạnh, ăn chậm, nhai kĩ, ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa nhất là bữa sáng, khơng nên
đẻ q đói hoặc ăn q no, cần bổ sung vitamin A, D, K, B12, acid folic, canxi, Fe, Zn,
… trứng, sữa giúp trung hòa acid dạ dày tốt hơn. Người bệnh cần tránh ăn những
thức ăn và đồ uống gây hại cho niêm mạc dạ dày như: rượu, bia, các gia vị như ớt, hạt
tiêu, đồ ăn chua, chát ,... Khơng sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, thuốc lào,…
- Khuyên người bệnh uống nhiều nước trong ngày, khơng nên ăn các thức
ăn q nóng, q lạnh để tránh gây kích thích dạ dày.
- Tăng cường các hoạt động vận động, tập thể dục, thể thao, giải trí nhẹ
nhàng phù hợp với quỹ thời gian của mỗi người.
- Hạn chế sử dụng các thuốc kháng sinh, kháng viêm, các thuốc giảm đau,
khi cần dùng nên tham khảo ý kiến của bác sỹ để được sử dụng các thuốc ít ảnh

hưởng đến niêm mạc dạ dày hoặc sử dụng thêm các thuốc hỗ trợ dạ dày.
- Hướng dẫn người bệnh sau khi ra viện tiếp tục dùng thuốc đúng và đủ các
thuốc điều trị củng cố theo đơn, không tự ý thôi thuốc hoặc lạm dụng thuốc.
- Hướng dẫn người bệnh cách theo dõi và phát hiện sớm những biến chứng xảy
ra:
+ Xuất huyết tiêu hóa: bênh nhân nôn ra máu, tiêu phân đen, mạch nhanh,
huyết áp tụt, khó thở, vật vã,…

13

+ Thủng ổ loét: bệnh nhân đau vùng thượng vị dữ dội, đau như dao đâm,
khám bụng thấy cứng như gỗ, các biểu hiện về sốc xuất hiện. đây là một cấp cứu
ngoại khoa cần được can thiệp phẫu thuật.

+ Hẹp môn vị: bệnh nhân chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn
của bữa ăn trước hoặc ngày hôm trước, có mùi đặc biệt hoặc đã lên men.

+ Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều,
khơng có tính chất chu kì, kèm theo có nôn, thể trạng gầy sút nhiều.

- Tái khám đúng hẹn, khi đi khám mang theo kết quả và sổ khám bệnh cũ.
- Sử dụng bài thuốc dân gian: Phổ biến nhất là các cách chữa viêm loét dạ dày
bằng mật ong kết hợp với nghệ vàng, nước ép bắp cải, … giúp làm giảm các triệu
chứng của bệnh. Các cách này khá đơn giản, dễ áp dụng và có thể giảm được triệu
chứng bệnh nhanh chóng nhưng lại khơng phải là giải pháp điều trị tận gốc căn bệnh.
- Sử dụng thực phẩm chức năng: Các thực phẩm chức năng có thể giúp cải
thiện việc phịng chống vết loét lan rộng cũng như làm lành các tổn thương niêm mạc
bị loét giúp phòng chống bệnh tái phát. Điển hình hiện nay là những sản phẩm chứa
Nano Curcumin chiết xuất từ củ nghệ tươi. Một trong những sản phẩm hàng đầu về
Nano Curcumin là CumarGold. CumarGold có chứa Nano Curcumin được chuyển

giao từ đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam sản xuất mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với tinh nghệ thường. Uống
bổ sung CumarGold hàng ngày giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP, bảo vệ
niêm mạc dạ dày, lành nhanh những ổ loét, ngăn ngừa viêm loét dạ dày tái phát.
- Tâm lí liệu pháp: cần giải thích để bệnh nhân yeentaam và hợp tác trong
điều trị. Nếu bệnh nhân quá lo lắng có thể cho thêm an thần hoặc thuốc giải lo âu.
Thơng thường là dùng nhóm benzodiazepine, tetrazepam, cholodazepat.
- Người bệnh có chế độ nghỉ ngơi, làm việc phù hợp với bệnh, kiểm tra sức
khỏe định kì để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
6 điều cần ghi nhớ để phòng loét DD – TT tái phát
- Kị ăn uống không điều độ: Cần ăn uống đúng giờ giấc, tránh ăn quá no
hoặc quá ít cho dạ dày không bao giờ quá tải, làm lượng dịch vị ln trung hịa,
giảm sự kích thích của dịch vị với chỗ loét.
- Kị ăn đồ cay và uống rượu: Ớt và rượu kích thích mạnh tới chỗ loét và
niêm mạc thành dạ dày, làm tăng nồng độ dịch vị.

14

- Kị mỡ béo: Khó tiêu hóa, thời gian lưu đọng trong dạ dày bị kéo dài, tăng thêm
“ gánh nặng” cho dạ dày, nên ăn những thức ăn thanh đạm, ít bã, dễ nhai và tiêu hóa…

- Kị ăn đồ sống, đồ lạnh: Đồ ăn sống, lạnh hoặc quá nhiệt khó tiêu hóa và
hấp thụ, làm dịch vị bài tiết quá mức cần thiết, tổn thương trực tiếp đến chỗ loét,
huyết quản căng, dễ xuất huyết dạ dày

- Kị căng thẳng, mệt mỏi: Nếu tinh thần quá căng thẳng hoặc mệt mỏi sẽ
làm rối loạn chức năng tiêu hóa.

- Nên ăn chuối tiêu: Chuối tiêu có tác dụng tốt trong điều trị bệnh loét dày
[14].

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trên thế giới

Loét DD - TT là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, có thể chiếm tới 10%
dân số. Tần số mắc bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước hoặc là
theo khu vực. Cuối thế kỉ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày tá tràng thường gặp hơn và
chủ yếu gặp ở phụ nữ. Giữa thế kỉ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi nhưng
loét tá tràng có xu hướng tăng hiện nay tỉ lệ loét dạ dày/loét tá tràng là 2/1 và đa số
gặp ở nam giới [17], [20].

Viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori là một trong những
bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất ở người và khoảng phần nửa dân số thế giới mang
loại vi khuẩn này trong người. Ở các nước phát triển nới có vệ sinh phịng bệnh tốt có
khoảng 20% người dưới 40 tuổi và 50% người trên 60 tuổi bị nhiễm HP và cũng
thường gặp ở thiếu niên và rất hiếm phát hiện ở trẻ em. ở các nước đang phát triển thì
phần lớn người lớn 50-60% bị nhiễm HP và ước lượng có khoảng 10% trẻ em từ 2-8
tuổi bị nhiễm HP, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi, trên 60 tuổi là 60% [13].

Theo nghiên cứu của Seo tại Hàn Quốc (2016) nghiên cứu trên 925 bệnh nhân cho
kết quả xác suất tích lũy 5 năm của tái phát loét dạ dày tá tràng là 36,4% ở nhóm âm tính
với Helicobacter pylori (H.P) và 43,8% ở nhóm khơng được điều trị triệt để với HP. Tỉ lệ
nam giới mắc bệnh chiếm 60%. Trong nhóm âm tính với HP có 24,8% bệnh nhân trải qua
1 lần tái phát và 2,5% bệnh nhân trải qua hơn 2 lần tái phát. Nghiên cứu chỉ ra những yếu
tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh là người cao tuổi, nam giới, hút thuốc, uống rượu, ma
tuý và người mắc bệnh mạn tính đi kèm (tim mạch, mạch máu não, thận, gan, phổi); các
loại thuốc được coi là yếu tố nguy cơ là Aspirin, thuốc kháng

15

tiểu cầu, steroid, NSAIDs [20].

Theo nghiên cứu của Musyoka K (2013) cho thấy tỉ lệ người mắc bệnh viêm loét

DD - TT có trình độ học vấn tốt nghiệp đại học là 57,5%, tốt nghiệp trung học là 30%, tỉ
lệ nam giới chiếm 62,5%, và thời gian điều trị kéo dài 7-14 ngày. Nghiên cứu này cũng chỉ
ra các yếu tố gây loét là vai trò của vi khuẩn HP, hút thuốc lá, uống rượu và sử dụng thuốc
giảm đau NSAIDs. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố giúp nhanh lành vết loét và
phòng tái phát loét là có chế độ ăn uống hợp lý, khơng sử dụng các chất kích thích, tập thể
dục. Nghiên cứu đề nghị xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh loét DD
- TT trong bệnh viện để tạo ra và nâng cao nhận thức về các yếu tố liên quan đến dinh
dưỡng và các biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh [21].

Nghiên cứu của Rafi Abul Hasnath Siddique (2014) tại Bangladesh cho thấy
kiến thức về phòng loét dạ dày tá tràng cho rằng: hầu hết do thói quen ăn uống của
người trả lời (46,4%) là thức ăn cay và có tới 87,2% người bệnh có sử dụng
NSAID, đa số người bệnh (92,9%) có cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị và chỉ có
6,1% khơng xuất hiện. [25]

Nghiên cứu của M.G.Lee trên 51 bệnh nhân mắc bệnh loét dạ dày tá tràng
về nhận thức của họ về chứng rối loạn và việc tuân thủ dùng thuốc, có 30 phụ nữ
và 21 nam giới với độ tuổi trung bình là 45 tuổi, 35% có trình độ trung học cơ sở;
22% được đào tạo đại học và 10% khơng được đào tạo chính quy. 63% bệnh nhân
biết vị trí vết lt nhưng 37% khơng biết về chẩn đốn. 29% nhận được hầu hết
thơng tin từ dược sĩ của họ. 20% bệnh nhân hút thuốc lá; 31% uống rượu và 14%
dùng thuốc giảm đau không steroid. 76% nghĩ rằng thói quen ăn uống kém là
nguyên nhân góp phần gây ra vết loét của họ; 39% cho rằng căng thẳng là nguyên
nhân và 16% liên quan đến di truyền. 76% bệnh nhân dùng thuốc hàng ngày và
24% chỉ dùng thuốc khi có triệu chứng. nhận thức của bệnh nhân Jamaica về bệnh
loét của họ là không đầy đủ. cần có thêm sự giáo dục bác sĩ cho bệnh nhân của họ
cũng như nâng cao sức khỏe cộng đồng về bệnh loét dạ dày [26].


Nghiên cứu của Ying Xin Wang trên 1042 người tham gia cho thấy: điểm kiến thức
trung bình là 11 (ql=4, qu=20, phạm vi 0-29). Khoảng 68,9% người tham gia cho biết họ
đã nghe nói về hp, nhưng 67,5% chưa bao giờ kiểm tra hp. lý do phổ biến nhất để không
tiến hành sàng lọc là 'khơng có triệu chứng' (55,7%) và 'thiếu kiến thức về lợi ích của xét
nghiệm' (21,1%). các yếu tố độc lập liên quan đến kiến thức bao gồm tuổi


×