Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng kiến thức về bệnh và thực hành tự chăm sóc của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện đa khoa thủy nguyên, hải phòng năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.66 KB, 65 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................................ivi
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................................ivi
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................3

1.1. Cơ sở lý luận:........................................................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................29

1.2.1. Trên thế giới................................................................................................................29
1.2.2. Tại Việt Nam...............................................................................................................29
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN........................................................................................33
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện.....................................................................................33
2.2. Chức năng và nhiệm vụ..................................................................................................33
2.2.1. Cấp cứu, khám, chữa bệnh...................................................................................33
2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế....................................................................................................34
2.2.3. Nghiên cứu khoa học...............................................................................................34
2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật................................................34
2.2.5. Phòng bệnh:.................................................................................................................34
2.2.6. Quản lý kinh tế y tế..................................................................................................34
2.3. Tổ chức bộ máy trong bệnh viện................................................................................35
2.4. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên........................................................................36
2.5. Thực hành tự chăm sóc của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh
viện đa khoa Thủy Nguyên...................................................................................................39
Chương 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP..........................................47
3.1 Kết luận...................................................................................................................................47


3.2 Đề xuất giải pháp................................................................................................................48
3.2.1 Đối với Bệnh viện............................................................................................................48
3.2.2. Đối với người bệnh và gia đình người bệnh.......................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục: PHIẾU KHẢO SÁT

BPTNMT iii
WHO
COPD DANH MỤC VIẾT TẮT
NB
ĐD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
QT Tổ chức Y tế Thế giới
NB Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
PHCN Người bệnh
NV Điều dưỡng
Quy trình
Bệnh nhân
Phục hồi chức năng
Nằm viện

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm chung của người bệnh COPD..........................................................37
Bảng 2.2. Tỷ lệ trả lời đúng về bệnh COPD.......................................................................37
Bảng 2.3. Tỷ lệ trả lời đúng về yếu tố nguy cơ của bệnh COPD................................38
Bảng 2.4. Tỷ lệ trả lời đúng về triệu chứng lâm sàng của COPD..............................38
Bảng 2.5. Tỉ lệ trả lời đúng về đợt cấp COPD...................................................................39
Bảng 2.6. Thực hành tập thở của đối tượng nghiên cứu...............................................39

Bảng 2.7. Thực hành tập ho có hiệu quả của đối tượng nghiên cứu........................40
Bảng 2.8. Thực hành sử dụng bình xịt định liều của đối tượng nghiên cứu.........41

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh phổi của người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.......................3
Hình 1.2. Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi tắc nghẽn mạn tính.........................................9
Hình 1.3 Tư thế nửa nằm nửa ngồi........................................................................................20
Hình 1.4 Kỹ thuật thở chúm mơi...........................................................................................23
Hình 1.5 Mơ tả tập thở hồnh..................................................................................................24
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên..............................35

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive
Pulmonary Disease-COPD) ngày càng phổ biến ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam và có chiều hướng ngày càng trẻ hóa.
Đồng thời nó là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
(đứng tứ tư) cho người dân trên toàn thế giới [1].

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong năm
2020 trên tồn thế giới có khoảng trên 3 triệu người tử vong do COPD
(chiếm khoảng 5%), các trường hợp tử vong tập trung chủ yếu ở các nước
chậm và đang phát triển. Các nhà dịch tễ học ước tình tỉ lệ mắc và tử vong
liên quan đến COPD ngày càng gia tăng, dự báo tới năm 2030, số người tử
vong có thể lên tới 4,5 triệu người/năm [1].


Tại Việt Nam, trong những năm gần đây tỉ lệ mắc và tử vong ở người
dân do COPD ngày càng phổ biến, ở cả thành thị và nông thôn. Số liệu thống
kê của Bộ Y tế (2020) cho thấy, tỷ lệ mắc COPD ở người trên 40 tuổi là 4,1%;
tần suất mắc của người dân là 9,4% và có xu hướng ngày càng gia tăng
[2]. Người bệnh COPD thường giảm cân, cơ thể suy mịn đồng thời có nguy
cao bị các biến chứng và có nguy cơ tái nhập viện điều trị đợt cấp cao [3],[4].

Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên là bệnh viện hạng II, có quy mô
đăng ký 500 giường bệnh. Tuy nhiên, hiện nay số giường bệnh thực kê 654
giường bệnh nội trú cùng với đó hàng ngày có 25 phịng khám phục vụ
khám ngoại trú với tổng lượt khám hơn 1.000 bệnh nhân/ngày. Bệnh viện
có 17 khoa chun mơn và 6 phịng chức năng có nhiệm vụ khám, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong và ngoài huyện.

Người dân sống trong địa bàn huyện Thủy Ngun có nghề nghiệp đa dạng
(nghề nơng, đánh bắt hải sản, cán bộ viên chức và công nhân tại các nhà máy).
Do ảnh hưởng của đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa dẫn đến mơi trường khơng khí
bị ơ nhiễm kết hợp với sự già hóa dân số nên người dân sống trên

2

địa bàn Huyện có tỉ lệ mắc các bệnh mạn tính liên quan đến hô hấp khá cao, đặc
biệt là bệnh COPD. Vì là bệnh mạn tính có nguy cơ tai biến cao nên vấn đề tự
chăm sóc của người bệnh để duy trì sức khỏe và dự phịng tai biến là rất quan
trọng. Vì vậy kiến thức về bệnh, về phương pháp và thực hành tự chăm sóc có
vai trị rất lớn đối với mức độ bệnh, thể trạng và sức khỏe của họ.

Kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước về kiến thức, thực
hành tự chăm sóc COPD của người bệnh, người nhà người bệnh cho thấy

người bệnh còn thiếu kiến thức và kỹ năng thực hành tự chăm sóc cịn
nhiều hạn chế [5],[6]. Bên cạnh đó cơng tác truyền thơng-giáo dục sức
khỏe về COPD và trang bị những kỹ năng thực hành cho người bệnh còn
chưa được triển khai sâu, rộng tới người bệnh.

Với mục tiêu xác bước đầu xác định nhu cầu, khả năng về kiến thức
và thực hành tự chăm sóc của người bệnh nhằm cung cấp bằng chứng
giúp lãnh đạo bệnh viện xây dựng kế hoạch can thiệp, truyền thông phù
hợp cho người bệnh COPD đang được quản lý, theo dõi và điều trị tại
đây. Chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thực hành tự chăm sóc của
người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện đa khoa Thủy
Nguyên, Hải Phòng năm 2023” được thực hiện với mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành tự chăm sóc và tình
trạng dinh dưỡng của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh
viện Thủy Ngun, Hải Phịng năm 2023

2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc
của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Thủy
Ngun, Hải Phịng.

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Tổng quan về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đặc trưng bởi sự giới hạn về luồng
khí thở gây ra do đáp ứng viêm do hít phải các chất khí độc hại, thường là khói

thuốc lá. Thiếu alpha-1 antitrypsin và phơi nhiễm với các yếu tố nghề nghiệp
khác nhau là ngun nhân ít phổ biến hơn ở người khơng hút thuốc [7].
Triệu chứng là ho đờm và khó thở phát triển qua nhiều năm; các
dấu hiệu thường gặp bao gồm rì rào phế nang giảm, thì thở ra kéo dài và
thở khị khè. Các trường hợp nặng có thể có biến chứng do giảm cân, tràn
khí màng phổi, các đợt cấp mất bù thường xuyên, suy tim phải và/hoặc
suy hô hấp cấp hoặc mạn tính [4]. Chẩn đốn dựa vào bệnh sử, khám lâm
sàng, chụp X-quang ngực, và đo chức năng hô hấp [8]. Điều trị bằng thuốc
giãn phế quản, corticosteroid, và oxy và kháng sinh khi cần thiết. Các thủ
thuật giảm thể tích phổi hoặc cấy ghép được sử dụng trong bệnh tiến
triển. Thời gian sống thêm trong COPD có liên quan đến mức độ nặng của
giới hạn luồng khí và tần suất các đợt cấp.

Hình 1.1. Hình ảnh phổi của người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(nguồn: Internet).

4

1.1.1.2. Đặc điểm sinh lý bệnh COPD
1.1.1.2.1 Giải phẫu bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Hệ hơ hấp được chia thành hai phần chính:
- Bộ phận dẫn khí: Mũi -> hầu-> thanh quản -> khí quản->
phế quản.
- Bộ phận trao đổi khí: Phổi.

Những thay đổi về mặt mô bệnh học trên người bệnh mắc BPTNMT
được tìm thấy ở đường dẫn khí trung tâm, ngoại vi, nhu mô phổi và hệ
thống mạch máu phổi:


Đường dẫn khí trung tâm: Khí quản và phế quản có đường kính bên
trong lớn hơn 2mm, có tình trạng xâm nhập tế bào viêm vào bề mặt lớp
biểu mơ. Phì đại tuyến tiết nhầy và tăng số lượng tế bào có chân hình dài ở
niêm mạc phế quản.

Đường dẫn khí ngoại vi: Các phế quản nhỏ và tiểu phế quản có
đường kính trong nhỏ hơn 2mm. Q trình viêm mạn tính dẫn đến vòng
xoắn tổn thương và phá hủy thành phế quản. Quá trình phá hủy này dẫn
đến tái cấu trúc lại thành phế quản với tăng thành phần collagen và tổ
chức sẹo, làm hẹp lòng và gây tắc nghẽn đường thở vĩnh viễn.

Sự phá hủy nhu mơ phổi ở người bệnh mắc BPTNMT điển hình gây
ra giãn phế nang ở trung tâm hoặc toàn bộ tiểu thùy, nó có liên quan đến
sự giãn và phá hủy tiểu phế quản hô hấp. Những tổn thương này hay xảy
ra ở thùy trên của phổi ở các trường hợp nhẹ, nhưng ở bệnh tiến triển thì
có thể xuất hiện ở tồn bộ phổi và nó cũng gây phá hủy mao mạch phổi.
Sự mất cân bằng giữa men proteinase nội sinh và antiproteinase trong
phổi – do yếu tố bẩm sinh hoặc do hoạt động của các tế bào viêm và hoạt
chất trung gian – là cơ chế chính gây phá hủy phổi do giãn phế nang.

Dày thành mạch trong BPTNMT thường bắt đầu từ sớm của quá trình
bị bệnh. Dày lên của nội mạch là thay đổi đầu tiên có thể đo được sau đó là
sự dày lên của lớp cơ trơn và xâm nhập của tế bào viêm vào thành mạch. Khi

5

tình trạng BPTNMT càng xấu đi thì khối lượng cơ trơn, proteoglycans và
collagen thành mạch càng tăng do đó thành mạch càng dày lên [7].
1.1.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.


Có 2 loại yếu tố có thể là nguyên nhân gây BPTNMT
Các yếu tố nội tại: các thiếu hụt, khuyết tật về gen như thiếu hụt men
alpha 1 antitrypsin
Các yếu tố môi trường: khói thuốc lá, thuốc lào, khí thải, khí độc
cơng nghiệp.
Thuốc lá là nguyên nhân gây bệnh trong hơn 90% các trường hợp, tuy
nhiên không phải tất cả những người hút thuốc đều mắc BPTNMT. Khoảng
10-15% số người có tiền sử hút thuốc lá nhiều năm mắc BPTNMT [16].
1.1.1.2.3. Yếu tố nội tại.
*Yếu tố gen
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có sự liên quan mật thiết giữa
gen và tỷ lệ mắc BPTNMT, bằng chứng là có sự tăng lên rõ rệt tỷ lệ mắc
BPTNMT trong những gia đình từng có người thân mắc bệnh tương tự.
Yếu tố đã được biết đến là sự thiếu hụt di truyền antitrypsin – một
glycogen tổng hợp tại gan. Đây là một chất ức chế chủ yếu các proteaza,
bảo vệ nhu mô phổi chống lại các men phân hủy protein.
Thiếu enzym antitrypsin sẽ gây ra bệnh khí phế thũng phổi và chức
năng phổi giảm nhanh chóng. Thiếu hụt globulin miễn dịch (IgA) bẩm sinh
ở thành phế quản sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn phế quản tái diễn và sẽ dẫn
đến phát triển BPTNMT.
Mặc dù thiếu antitrypsin là yếu tố chính gây ra BPTNMT nhưng hiện
nay trên thế giới chỉ có dưới 1% dân số mắc phải thiếu hụt yếu tố này.
* Tăng đáp ứng đường thở
- Theo giả thuyết Dutch, tăng đáp ứng đường thở là yếu tố nguy cơ góp
phần phát triển BPTNMT. Tuy nhiên cơ chế tăng đáp ứng đường thở dẫn
đến sự phát triển BPTNMT còn chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng.

6

* Bất thường trong sự phát triển của phổi

Sự phát triển bất thường của phổi có liên quan đến các quá trình

phát triển của thai nhi trong lúc mang thai, cân nặng của trẻ khi đẻ, phơi
nhiễm các yếu tố độc hại trong quá trình sống của trẻ em, nhất là nhiễm
khuẩn hô hấp trong thời kỳ đầu phát triển của trẻ cũng là những yếu tố
nguy cơ phát triển BPTNMT.

* Giới tính
Theo nhiều nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ mắc BPTNMT ở nam thường cao

hơn ở nữ, nguyên nhân có thể kể đến là do yếu tố hút thuốc lá. Tuy nhiên gần
đây, tỷ lệ nữ hút thuốc lá ngày tăng, nữ mắc BPTNMT cũng càng tăng. Đã có
nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hút thuốc và giới tính
đối với tỷ lệ mắc BPTNMT. Từ năm 2002 – 2005, Trung tâm Hô hấp – Bệnh
viện Bạch Mai đã tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ mắc BPTNMT trong cộng
đồng dân cư một số tỉnh thành phố phía Bắc, kết quả nhận thấy khơng có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc BPTNMT giữa nam giới và nữ giới khi chỉ xét trên
những đối tượng có hút thuốc tương tự như nhau.
1.1.1.2.4. Yếu tố liên quan đến môi trường.
* Hút thuốc lá

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ra BPTNMT. Người hút
thuốc có sự rối loạn chức năng phổi và có nhiều triệu chứng hơ hấp hơn
những người khơng hút thuốc lá. Hầu hết người bệnh BPTNMT đều có
tiền sử hút thuốc lá. Nhưng không phải tất cả những người hút thuốc lá
đều phát triển BPTNMT mà chỉ có khoảng 15-20% số người hút thuốc lá
phát triển BPTNMT. Điều này chứng tỏ sự nhạy cảm với khói thuốc lá
khác nhau của mỗi các thể. [28],[34].

- Tắc nghẽn đường thở thấy ở những người trẻ hút thuốc và hết hoàn

toàn sau khi bỏ thuốc. Với những người có thời gian hút thuốc lá dài hơn,
tắc nghẽn đường thở có thể hồi phục một phần sau khi bỏ thuốc [37],[41].

7

- Bỏ thuốc lá với người bệnh mắc BPTNMT có vai trị vơ cùng quan
trọng. Bỏ thuốc lá làm thay đổi tốc độ giảm của chỉ số FEV1 (thể tích thở ra
gắng sức trong giây đầu tiên). Ở những người khơng hút thuốc bình thường
FEV1 giảm hàng năm khoảng 30ml còn ở người hút thuốc lá FEV1 giảm
nhanh gấp đôi, tỷ lệ giảm hàng năm khoảng 60ml. ở một số người hút thuốc
cực kỳ nhạy cảm với khói thuốc lá, chức năng phổi của họ giảm nhiều và
nhanh với tỷ lệ hàng năm khoảng 100ml và hơn thế nữa. Bỏ thuốc rất có hiệu
quả với tất cả người mắc BPTNMT cả giai đoạn sớm và giai đoạn muộn [28].

- Tỷ lệ TCD4/TCD8 và tỷ lệ lympho bào thấp ở máu ngoại vi nhạy
cảm với khói thuốc lá hơn người khác. Bệnh BPTNMT tăng tỷ lệ với số
lượng điếu thuốc lá được hút trên ngày và số gói trên năm và khi hút
thuốc được bắt đầu ở tuổi trẻ.

- Hút thuốc lá thụ động cũng là nguy cơ quan trọng phát triển
BPTNMT. Hút thuốc lá khi có thai hoặc có chồng hút thuốc lá nặng có thể
là yếu tố nguy cơ phát triển BPTNMT sau này vì khói thuốc lá ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng phổi và gây rối loạn hệ thống miễn dịch của thai nhi.

- Người thân trong gia đình có người hút thuốc lá nặng có nguy cơ mắc
BPTNMT cao hơn rất nhiều so với gia đình khơng có người nghiện thuốc lá.
* Ơ nhiễm mơi trường.

- Hiện nay chưa có bằng chứng, chứng minh thành phần nào của khơng
khí gây BPTNMT, nhưng nhiều nghiên cứu về dịch tễ chỉ ra rằng người sống

ở vùng ô nhiễm hoặc tiếp xúc nhiều với khói bụi nghề nghiệp như cơng nhân
làm việc trong hầm lị, mỏ than, mỏ quặng, đốt than… có tỷ lệ mắc BPTNMT
nhiều hơn người làm ngành nghề khác và sống trong mơi trường ít khói bụi.

- Tác động của khơng khí ơ nhiễm có ít nguy cơ gây BPTNMT hơn
thuốc lá.
* Nhiễm khuẩn đường hô hấp

8

- Nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn ở trẻ em có thể phát triển BPTNMT
khi về già, tình trạng kinh tế xã hội đói kém, mơi trường ô nhiễm, sống
chật chội, đông đúc cũng liên quan tới phát triển BPTNMT.

* Sự tăng tiết chất nhầy và rối loạn chức năng hơ hấp là do sự kích
thích các tuyến tiết chất bởi những chất trung gian gây viêm như
Leucotrien, Proteinase và Neuropeptides. Những tế bào lông bị dị sản
dạng vây dẫn đến sự suy giảm hệ số thanh thải nhầy lông.

*Sự giới hạn lưu lượng khí thở và sự căng phồng phổi.
Sự giới hạn lưu lượng khí thở khơng hồi phục, một số ít có thể có hồi
phục do hiện tượng tái cấu trúc, xơ hoá và hẹp đường thở nhỏ, những vị
trí giới hạn đường thở là tiểu khí quản có khẩu kính < 2mm, trong bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính kháng lực đường thở tăng gấp đơi bình thường,
sự phá huỷ phế bào gây khí phế thũng. Sự giới hạn lưu lượng khí được
biểu hiện bởi sự giảm FEV1và tỉ lệ FEV1/FVC trong đó tỉ lệ FEV1/FVC
giảm thường là dấu hiệu đầu tiên của sự giới hạn khí thở.
*Bất thường về sự trao đổi khí: Sự mất qn bình giữa thơng khí/ tưới
máu là cơ chế chủ yếu do tổn thương thành đường thở ngoại vi và khí phế
thũng. Trong khí phế thũng có sự giảm DLCO/L từ đó gây viêm thiếu oxy

máu [7]. Tình trạng thiếu oxy máu và tăng khí cacbonic ít xảy ra khi FEV1.
Những người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng tình trạng thiếu
oxy gây co các động mạch khẩu kính nhỏ và cá tiểu động mạch.
*Tăng áp phổi và tâm phế mạn: Tăng áp phổi xảy ra chậm trong dẫn
tiến của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (giai đoạn 3). Sau đó là tâm phế mạn.
Những yếu tố gây nên tăng áp phổi là sự co mạch, sự tái cấu trúc những động
mạch phổi. Sự co thắt mạch ngoài nguyên nhân gây thiếu oxy cịn do sự tổng
hợp hay phóng thích NO bị giảm và sự tiết bất thường của những peptides co
mạch như Endothelin1[7]. Sự tăng áp phổi và sự giảm hệ thống mạch máu
phổi do khí phế thũng có thể dẫn đến phì đại thất phải và suy tim phải.

9

1.1.1.2.5. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến COPD

Hình 1.2. Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (nguồn Internet)
Kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh COPD của các nhà khoa học

trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố dẫn đến bệnh, đó là: hút thuốc lá; ơ
nhiễm mơi trường khơng khí (khói bụi, hóa chất, khói của các nhà
máy…); yếu tố di truyền (bệnh thiếu hụt 1- Antitrypsine di truyền); người
bệnh dị ứng, hen phế quản, lao phổi, bệnh về lồng ngực; hậu quả của sự
chậm phát triển của phổi trong bào thai và thời thơ ấu như sinh non, nhẹ
cân sơ sinh, nhiễm trùng đường hô hấp...; già hóa dân số và điều kiện kinh
tế khó khăn, người lao động nặng [1],[9].

1.1.2 Cơ chế bệnh sinh.
Đặc điểm của BPTNMT là sự viêm nhiễm thường xuyên toàn bộ
đường dẫn khí và nhu mơ phổi. Sự xâm nhập của đại thực bào, tế bào
lympho T và bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Các tế bào viêm giải

phóng ra rất nhiều chất trung gian có khả năng phá hủy cấu trúc của phổi
và/ hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính [17].

10

Hít phải khói bụi và các chất độc, hút thuốc lá có thể gây ra viêm
cũng như phá hủy cấu trúc phế quản và phổi. Tình trạng viêm này sẽ dẫn
đến BPTNMT [17].
1.1.3. Triệu chứng.
* Khởi phát.

Người bệnh thường trên 50 tuổi, các triệu chứng khó thở biểu hiện
sau 20-30 năm hút thuốc. Ho khạc đờm nhiều thường đã có từ 10 năm
hoặc hơn; trong tiền sử hay có những đợt nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính.
Khó thở đầu tiên khi gắng sức, sau bệnh phát triển chỉ hoạt động nhẹ
cũng khó thở, khi bệnh nặng khó thở cả khi nghỉ ngơi, khả năng lao động
giảm sút dần, có khi phải nghỉ việc [16][18].
* Cơ năng [18].

Các triệu chứng lâm sàng nổi bật của BPTNMT là ho khạc đờm và khó
thở. Khạc đờm lúc đầu thường ít, thường xuất hiện vào sáng sớm hay ngủ dậy
và số lượng đờm hàng ngày ít khi vượt quá 60ml, đờm thường là nhầy, khi có
đợt bùng phát đờm thường là mủ, về sau ho khạc đờm diễn ra thường xuyên.

- Có tiền sử hút thuốc lá nhiều năm. Người hút thuốc làm cho bệnh
khởi phát nhanh hơn, khó thở sớm hơn ở tuổi 40-50 so với tuổi trên 50 ở
người không hút thuốc.

- Ho khạc đờm nhiều năm, lúc đầu chỉ ho vào sáng sớm ngủ dậy, về
sau ho xuất hiện cả ngày.


- Khạc đờm nhầy, khi có đợt bùng phát đờm thường là nhầy mủ,
nhưng số lượng cũng không quá nhiều.

- Mùa đông ho khạc đờm nhiều do nhiễm khuẩn hô hấp.
- Khó thở khởi phát âm thầm khi gắng sức kèm theo thở rít và đau tức
ngực.
* Thực thể. [7]
- Nhìn:
+ Kiểu thở: Thở mím môi nhất là khi gắng sức.

11

+ Có sử dụng các cơ hơ hấp phụ: Cơ liên sườn, co kéo hõm ức, hố
thượng địn.
+ Có sử dụng cơ bụng khi thở ra.
+ Đường kính trước sau của lồng ngực tăng lên (lồng ngực hình thùng).
+ Dấu hiệu Campbell: Khí quản đi xuống ở thì hít vào.
+ Dấu hiệu Hoover: Giảm đường kính phần dưới lịng ngực khi hít
vào. - Gõ: Gõ vang nhất là ở giãn phế nang.
- Nghe: Tiếng tim mờ nhỏ, rì rào phế nang giảm, ran rít và ngáy. Trường
hợp bội nhiễm có thể thấy ran ẩm, ran nổ.
* Cận lâm sàng.
- Giai đoạn đầu đa số bình thường.
- Tăng đậm các nhánh phế huyết quản, có hiện tượng “phổi
bẩn”. - Các dấu hiệu của giãn phế nang:

+ Lồng ngực giãn: Tăng khoảng sáng trước và sau tim, vòm
hoành bị đẩy xuống, xương sườn nằm ngang.
+ Các mạch máu ngoại vi thưa thớt, bóng khí.

+ Cung động mạch phổi nổi.
- Tim không to hoặc hơi to. Giai đoạn cuối tim to tồn bộ.
- Đa hồng cầu có thể thấy trong BPTNMT tiến triển do thiếu Oxy gây
ra. Trong các đợt bệnh nặng, xét nghiệm đờm có thể phát hiện ra phế cầu,
Hemophilus influenzae hay Moraxella catarrhalis [16].
* Điện tim.

- Điện tim có thể thấy nhịp nhanh xoang và trong đợt bệnh tiến triển có
thể thấy hình ảnh điện tim bất thường của tâm phế mạn do tăng áp lực động
mạch phổi gây ra. Loạn nhịp trên thất, kích động nhĩ có thể xảy ra [16].
1.1.4. Chẩn đốn xác định COPD

Để chẩn đoán xác định COPD ở người bệnh cần phải khai thác tiền sử
tiếp xúc của người bệnh, yếu tố nguy cơ trong quá khứ và hiện tại. Đặc biệt
cần phải có các chẩn đốn bằng hình ảnh, đo chức năng hơ hấp và các dấu

12

hiệu lâm sàng khác [7] [10].
- Trong tiền sử và/hoặc hiện tại có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ: hút

thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc với khói bụi hoặc hóa chất, khói bếp và khói
của nhiên liệu đốt.

- Ho, khạc đờm 3 tháng/năm, và liên tiếp trong 2 năm trở lên
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian và khó thở liên tục.
NB phải "gắng sức để thở", "thở nặng" "cảm giác như thiếu khơng khí",
hoặc "thở hổn hển". Khó thở tăng khi gắng sức, nhiễm trùng hơ hấp.
- Khám lâm sàng: rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất,
có thể có tiếng ran rít, ran ngáy, trong các đợt cấp có thể thấy ran ẩm, ran

nổ. Lồng ngực hình thùng, gõ vang trống. Ở giai đoạn muộn có thể thấy các
dấu hiệu của suy tim phải (gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù 2 chân).
- X quang phổi chuẩn: ít có giá trị chẩn đốn, hình ảnh của viêm
phế quản mạn tính "phổi bẩn" hoặc khí phế thũng.
- Đo chức năng hô hấp: Rối loạn thơng khí tắc nghẽn khơng hồi phục
hồn tồn, là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán và đánh giá mức độ COPD [10].
1.1.5. Phân loại mức độ của COPD
Theo GOLD: Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease,
COPD được phân chia làm 4 mức độ, đó là mức nhẹ (I), vừa (II), nặng (III)
và rất nặng (IV) [11]. Trên thực tế lâm sàng, việc phân loại mức độ nặng của
COPD dựa trên triệu chứng lâm sàng và tần suất xuất hiện đợt cấp.
1.1.6. Chẩn đoán đợt cấp COPD:
Đợt cấp, hay đợt bùng phát (exacebation), biểu hiện khi NB đã được chẩn
đốn mắc COPD mạn tính đột nhiên xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu [10]:
- Khó thở tăng, ho tăng, khạc đờm tăng hoặc thay đổi màu sắc của đờm.
- Triệu chứng tồn thân có thể có: sốt, rối loạn ý thức, tiểu ít, tím
mơi, người mệt mỏi, giảm hoạt động.
1.1.7. Phương pháp dự phòng mắc bệnh COPD
Để dự phòng bệnh COPD, mỗi người cần phải thực hiện những thói

13

quen có lợi và tuân thủ nguyên tắc điều trị, nâng cao sức khỏe, cải tạo môi
trường sống xanh-sạch [10], cụ thể:

- Không hút thuốc hoặc ngừng hút thuốc đối với những người đan hút.
- Tuân thủ điều trị các đợt nhiếm khuẩn hô hấp.
- Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục, đi bộ …
- Cải thiện môi trường sống: tránh tiếp xúc với khói, bụi, đặc biệt là
khói thuốc lá…

- Tiêm vaccine phòng cúm hàng năm và vaccine phòng phế cầu 4
năm/lần.
- Dùng oxy liệu pháp.
- Thực hiện chế độ ăn đầy đủ, hợp lý cân bằng để có chế độ dinh dưỡng
tốt nhất như: Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và bổ sung vitamin A, C, E.
Tránh ăn quá no, hạn chế ăn muối, thức uống có ga, uống nhiều đủ nước.
1.1.8. Biện pháp dự phịng biến chứng bệnh COPD
* Các biến chứng thường gặp của bệnh COPD gồm suy hô hấp, suy
tim, tâm phế mãn, tàn phế.
* Các biện pháp dự phòng đợt cấp và biến chứng của bệnh gồm khám
sức khỏe định kỳ; tuân thủ chế độ dự phòng và điều trị, đặc biệt là chế độ
dùng thuốc; khi có dấu hiệu đợt cấp, cần xin ý kiến bác sỹ về việc sử dụng
kháng sinh; nếu điều trị tại nhà trong 1-2 ngày không đỡ, cần vào viện; cần
chú ý các bệnh kết hợp; nên có bình oxy hoặc máy tạo oxy tại nhà.
1.1.9. Tầm quan trọng của chăm sóc và tự chăm sóc của người bệnh COPD
1.1.9.1. Quy trình chăm sóc
Quy trình chăm sóc là một loạt các hoạt động theo kế hoạch đã được
định trước trực tiếp hướng tới một kết quả phục hồi sức khỏe.
Quy trình chăm sóc người bệnh, gồm 5 bước như sau
[12]: Bước 1: Nhận định bệnh nhân.
Bước 2: Chẩn đốn chăm sóc.
Bước 3: Lập kế hoạch chăm sóc.

14

Bước 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc.
Bước 5: Đánh giá kết quả chăm sóc.
1.1.9.2. Các nội dung chăm sóc người bệnh COPD
- Nguyên tắc cơ bản: Xác định mức độ nặng của từng NB dựa trên triệu
chứng. Áp dụng chương trình điều trị theo bậc tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Chọn cách điều trị tùy thuộc vào các yếu tố văn hóa, dân tộc, khả năng và sự
chọn lựa của NB và điều kiện thuốc men của từng địa phương [10],[11].
- Khuyến cáo, tư vấn cho NB: tránh lạnh, khói, bụi, cai thuốc lá,
thuốc lào (nếu hút); vệ sinh mũi họng thường xuyên; tiêm vắc xin cúm
hàng năm vào đầu mùa; cách phản ứng đối với những đợt cấp [10] [11].
- Điều trị bằng thuốc: Thuốc giãn phế quản, các thuốc này là chủ
yếu trong điều trị triệu chứng của COPD, ưu tiên các dạng phun hít khí
dung. Corticoid, dạng phun hít hoặc khí dung đều đặn được khuyên dùng,
nên dùng dạng phối hợp. Kháng sinh, được khuyên dùng trong đợt cấp do
nhiễm trùng và các nhiễm trùng khác.
- Các phương pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm: hoạt động
thể lực, phục hồi chức năng hô hấp, oxy liệu pháp và can thiệp phẫu thuật.
Trong các biện pháp khơng dùng thuốc thì vai trị của hoạt động thể lực
và phục hồi chức năng hô hấp là rất quan trọng [10].
1.1.9.3. Vai trò của cán bộ y tế trong chăm sóc người bệnh COPD
Khi mắc COPD, người bệnh rất cần được điều trị và chăm sóc tồn
diện và kịp thời. Cán bộ y tế (bác sĩ, điều dưỡng) có chức năng, nhiệm vụ
khác nhau trong công việc, nhưng đối với người bệnh họ đều có chung
một mục tiêu, đó là cứu sống và phục hồi sức khỏe của NB. Đối với tất cả
các loại bệnh và COPD nói riêng, bác sỹ có chức năng chẩn đốn và điều
trị cịn điều dưỡng có vai trị: Chăm sóc và đáp ứng nhu cầu cơ bản cho
người bệnh cả về thể chất và tinh thần.
Ngoài chẩn đốn, điều trị và chăm sóc cho người bệnh ra, cán bộ y tế

cịn thực hiện cơng tác truyền thơng-giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến

15

thức, thực hành cho người bệnh để họ tự chăm sóc và theo dõi cho chính
mình. Việc làm này lại càng quan trọng đối với người mắc COPD, một

bệnh mạn tính và có nguy cơ biến chứng, tử vong cao.

* Thực hiện qui trình chung khi NB nhập viện
- Tiếp đón bệnh nhân: Đánh giá sơ bộ về NB cần dựa vào các tiêu chí
đánh giá mức độ nặng của NB, chú ý quan sát mầu da, tính chất thở... đo
mạch, nhiệt độ, huyết áp, đánh giá tình trạng dinh dưỡng [13]. Xử trí hạ sốt,
cho nằm đầu cao, thở oxy khi thấy cần thiết. Nếu tiên lượng nặng cần phải
lắp monitor theo dõi độ bão hoà oxy. Báo cáo ngay với bác sĩ về tình hình NB.
- Chẩn đoán điều dưỡng: Chẩn đoán ĐD với NB mắc COPD đợt cấp
có vai trị quan trọng trong theo dõi và chăm sóc. Chẩn đốn ĐD cần xác
định rõ tình trạng người bệnh, trong đó bao gồm đầy đủ đặc điểm cá
nhân, các triệu chứng của bệnh, trú trọng các triệu chứng liên quan đến
mức độ nặng của bệnh: khó thở...
- Lập kế hoạch chăm sóc: Kế hoạch chăm sóc phải xây dựng khẩn
trương, tỉ mỉ, nhưng phải tồn diện, trong đó có phối hợp nhóm, bàn giao
cụ thể, chú ý:
+ Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tính chất khó thở,
SpO2, tính chất ho, tính chất đờm, ý thức; theo dõi chất nơn, chất thải...
+ Chế độ thở oxy. Chế độ hút đờm dãi, vệ sinh mũi họng, răng miệng.
+ Hướng dẫn và hỗ trợ NB ăn uống, vệ sinh cá nhân.
+ Thường xuyên giải thích, an ủi, động viên, người bệnh yên tâm
phối hợp điều trị.
+ Hướng dẫn NB sử dụng thuốc hoặc xơng khí dung
- Thực hiện kế hoạch: Cần chủ động, trách nhiệm cao, chú ý đối
tượng cụ thể, bởi lẽ nhu cầu chăm sóc trên NB COPD rất cao (cao tuổi,
các chức năng sống có thể bị đe dọa như: khó thở nặng...). Thực hiện
mệnh lệnh của bác sỹ cần khẩn trương: chế độ dùng thuốc, chế độ hộ lý ...
- Lượng giá q trình chăm sóc: Đánh giá theo thời gian đã định của kế

16


hoạch hoặc khi có bất thường, đánh giá diễn biến sau khi thực hiện các
biện pháp điều trị và ĐD, chú ý các chức năng sống, các phản ứng phụ của
thuốc. Cần báo cáo kịp thời với bác sỹ những diễn biến bất thường.

* Hướng dẫn phục hồi chức năng hô hấp:
Phục hồi chức năng (PHCN) hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó
thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định
hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số
ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí điều trị. Nội dung của phục hồi chức
năng hơ hấp gồm 3 nội dung chính: Giáo dục sức khỏe, vật lý trị liệu hô
hấp và hỗ trợ tâm lý và tái hịa nhập xã hội. Chăm sóc NB và PHCN hô
hấp không những chỉ tiến hành khi NB nằm viện mà phải được thực hiện
tốt trong giai đoạn bệnh ổn định
Các phương pháp làm sạch đờm thông đường thở, gồm 2 kỹ thuật
chính.
Đó là Kỹ thuật ho có kiểm sốt bao gồm 5 bước:
Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải
mái. Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu. Bước 3: Nín
thở trong vài giây.
Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần 2 để đẩy đờm ra
ngoài.
Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm môi vài lần trước
khi lặp lại động tác ho.
Kỹ thuật thở ra mạnh, gồm 4 bước:
Bước 1: Hít vào chậm và sâu.
Bước 2: Nín thở trong vài giây.
Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.
Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lặp lại.
Phương pháp bảo tồn duy trì chức năng hô hấp:

+ Bài tập thở chúm môi:


×