Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng kiến thức về phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đại học y khoa vinh năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................iii
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................................4

1.1. Cở sở lý luận................................................................................................................................4
1.1.1. Bệnh loét dạ dày tá tràng.................................................................................................4
1.1.2. Phòng tái phát loét dạ dày tá tràng...........................................................................7

1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................................................8
1.2.1. Các khảo sát trong nước..................................................................................................8
1.2.2. Các khảo sát ngoài nước...............................................................................................10

Chương 2: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI
BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG..........................................................................................11

2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện Đại học y khoa Vinh.........................................11
2.2. Mô tả vấn đề cần giải quyết................................................................................................12
2.3. Kết quả khảo sát.....................................................................................................................14
2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát....................................................................14
2.3.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát loét dạ dày tá tràng .. 16
2.3.3. Phân loại mức độ kiến thức của người bệnh tham gia khảo sát......................22
Chương 3:
BÀN LUẬN............................................................................................................................................23
KẾT LUẬN............................................................................................................................................31
ĐỀ XUẤT.....................................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................1
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................3



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Phân bố theo độ tuổi và giới tính Trang
13
Bảng 2.2. Nơi ở và nghề nghiệp của người bệnh tham gia khảo sát 14
Bảng 2.3. Đặc điểm mắc bệnh của người bệnh tham gia khảo sát 14
15
Bảng 2.4. Kiến thức về sử dụng chất xơ, các loại rau, trái cây 16
17
Bảng 2.5. Kiến thức về sử dụng thực phẩm
Bảng 2.6. Kiến thức về sử dụng gia vị, thói quen ăn uống, nhiệt độ 18
thích hợp 19
Bảng 2.7. Kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến dạ dày 20
Bảng 2.8. Kiến thức về sử dụng thuốc phòng tái phát bệnh
Bảng 2.9. Kiến thức cách sử dụng thuốc NSAIDs

iv Trang
4
DANH MỤC HÌNH ẢNH 5
11
Hình 1. 1. Loét dạ dày – tá tràng
Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh loét dạ dày – tá tràng
Hình 1.3: Hình ảnh Bệnh viện Trường đại học y khoa Vinh

v Trang
13
DANH MỤC CÁC BIỂU

21
Biểu đồ 2.1: Phân bổ theo trình độ học vấn
Biểu đồ 2.2. Phân loại điểm kiến thức về phòng tái phát

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét dạ dày - tá tràng là một căn bệnh khá phổ biến trong cộng đồng.
Theo thống kê, tại các bệnh viện thì có tới 12- 14% người bệnh điều trị Nội khoa là
vì viêm loét dạ dày tá tràng, 16% trường hợp phải thực hiện phẫu thuật vì căn
bệnh này mỗi năm [3]. Ở Việt Nam có khoảng 26% dân số bị viêm loét dạ dày tá
tràng, chiếm 16% tổng số các ca phẫu thuật trong một năm và nó thường đứng đầu
trong các bệnh ở đường tiêu hóa [3]. Đặc điểm chính của bệnh là mạn tính, diễn
biến có chu kỳ, hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng
dạ dày, ung thư dạ dày. Do đó “Căn bệnh của xã hội hiện đại” đang ngày càng đe
dọa và làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [3] [6].
Theo khảo sát của Kiatpapan P ở các bệnh viện tại Thái Lan trên người bệnh
loét dạ dày tá tràng từ năm 2003 đến năm 2013, tỷ lệ người bệnh có biến chứng xuất
huyết tiêu hóa trên là 73,2%; đặc biệt, tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa trên người bệnh loét
tái phát là 23,9% [14]. Theo các khảo sát tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 500.000 ca mắc
mới và 4 triệu ca tái phát mỗi năm [15]. Theo khảo sát của Musyoka K và cộng sự tại
Nhật Bản năm 2013 thì tỷ lệ tái phát loét dạ dày vô căn là 24,3% [16]. Đáng chú ý,
bệnh này thường rơi vào nhóm tuổi từ 30-50 tuổi với tỷ lệ nam giới mắc cao hơn nữ
giới gấp 4 lần. Đây chính là nhóm trong độ tuổi lao động sung sức nhất. Do đó, có thể
thấy tầm ảnh hưởng của bệnh lý này tới sức khỏe và chất lượng sống của người bệnh
ra sao. Bên cạnh đó chi phí chăm sóc y tế trực tiếp cho người bệnh loét dạ dày tá tràng
là rất tốn kém [3]. Theo khảo sát của Bộ Y Tế Việt Nam, trong phần lớn các trường
hợp thì loét sẽ tự lành sẹo sau 2-3 tháng nhưng tỷ lệ tái phát bệnh trong 2 năm đầu
tương đối cao chiếm trên 50% các trường hợp, tần suất tái phát trung bình là 2 - 3
năm và càng về sau càng giảm dần [3].

Việc thay đổi lối sống và những thói quen hướng tới có lợi cho sức khoẻ giúp
phịng tái phát bệnh là một q trình lâu dài. Để người bệnh có thể dần thay đổi
được lối sống hướng tới những hành vi có lợi cho sức khoẻ phòng tái phát loét,
trước hết cần làm cho người bệnh kiến thức đúng và đầy đủ những kiến thức liên
quan đến loét dạ dày tá tràng và cách phòng loét tái phát [3].
Còn rất nhiều yếu tố làm tăng khả năng tái phát bệnh, chẳng hạn như phải làm
việc trong môi trường căng thẳng, nhiều áp lực hay việc ăn uống thất thường, không
đúng bữa, không nghỉ ngơi sau khi ăn và trong cuộc sống cũng có rất nhiều điều khiến

2

người bệnh phải lo lắng, buồn rầu, tức giận, sợ hãi... Tất cả các yếu tố trên khiến
cho nguy cơ tái phát bệnh tăng cao [3]. Chính người bệnh có vai trị rất quan trọng
trong cơng tác phịng bệnh tái phát khi họ có kiến thức đúng và đầy đủ về các biện
pháp phòng tái phát bệnh [3]. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành chuyên đề:
“Thực trạng kiến thức về phòng tái phát của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại
Bệnh viện Đại học y khoa Vinh năm 2023”, nhằm hai mục tiêu sau:

3
MỤC TIÊU

1. Mơ tả thực trạng kiến thức về phịng tái phát của người bệnh loét dạ dày
tá tràng tại Bệnh viện Đại học y khoa Vinh năm 2023.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về phòng tái phát của người
bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học y khoa Vinh.

4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cở sở lý luận
1.1.1. Bệnh loét dạ dày tá tràng
Khái niệm: Loét dạ dày tá tràng là một vùng tổn thương có giới hạn nhỏ, mất
lớp niêm mạc dạ dày, hành tá tràng, có thể lan xuống dưới niêm, lớp cơ thậm chí
đến lớp thanh mạc và có thể gây thủng thành dạ dày tá tràng [15].

Hình 1. 2. Loét dạ dày – tá tràng [11]
Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng [12]

Thường xuyên hút thuốc lá và uống bia rượu (hoặc các loại nước uống có cồn
khác).
Chất nicotine sẽ gây kích thích cơ chế để tiết ra nhiều cortisol – đây là tác nhân
chính làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày.
Căng thẳng thần kinh (stress)
Những người hay bị căng thẳng, lo lắng sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ
dày-tá tràng, bởi các căng thẳng kéo dài có ảnh hưởng lớn đến quá trình bài tiết
axit trong dạ dày. Căng thẳng thường xuyên là yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh viêm
loét dạ dày-tá tràng.
Thói quen ăn uống, sinh hoạt khơng điều độ
Việc sinh hoạt cá nhân không điều độ như thức khuya, bỏ bữa ăn sáng hay là
việc ăn uống khơng đúng giờ, thói quen ăn khuya, lười vận động...không những
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn là yếu tố thuận lợi dẫn đến bệnh
viêm loét dạ dày-tá tràng.

5
Nguyên nhân gây loét dạ dày-tá tràng [12]

Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi khuẩn HP): Đây là một trong những
tác nhân chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Sau
khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ chui vào trong lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ

dày-tá tràng và tiết ra các độc tố làm mất chức năng của niêm mạc chống lại axít.

Thường xuyên sử dụng thuốc các loại thuốc có tác dụng giảm đau, kháng
viêm: Đây là nguyên nhân thứ hai sau nhiễm vi trùng Helicobacter pylori. Việc sử
dụng lâu dài thuốc kháng viêm, giảm đau ở người lớn tuổi, làm ức chế q trình
tổng hợp prostaglandin, là chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị sụt giảm,
gây viêm loét dạ dày- tá tràng.

Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh loét dạ dày – tá tràng
Nguồn: Bài giảng bệnh học nội khoa II (2012), Hà Nội: NXB Y học

6

Triệu chứng lâm sàng [12]
Thể điển hình
Đau bụng chủ yếu ở vùng thượng vị là triệu chứng gần như hằng định của

bệnh này. Đau có thể từ mức độ khó chịu, âm ỉ đến dữ dội. Tùy thuộc vào vị trí ổ
loét mà tính chất đau có ít nhiều khác biệt:

- Loét hành tá tràng: thường xuất hiện lúc đói hoặc sau bữa ăn 2 – 3 giờ, đau
trội lên về đêm, ăn vào hoặc sử dụng các thuốc trung hịa acid thì đỡ đau nhanh.

- Loét dạ dày: tùy vị trí ổ loét mà vị trí và hướng lan của tính chất đau có thể
khác nhau. Thường đau sau ăn trong khoảng vài chục phút đến vài giờ. Đáp ứng
với bữa ăn và các thuốc trung hòa acid cũng kém hơn loét hành tá tràng.

Đau âm ỉ, kéo dài hoặc thành cơn nhưng có tính chất chu kỳ trong ngày và trong
năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa rét hoặc
nóng. Đau kéo dài trong vịng 1 – 3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất

chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn.

Các biểu hiện kèm theo: có thể nơn hoặc buồn nơn, cảm giác nóng rát, đầy bụng,
ợ hơi, ợ chua, ăn kém hoặc khơng dám ăn vì sợ đau, gầy sút cân, đại tiện phân táo
hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở nên khó tính.

Thể khơng điển hình: Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng đau và
thường biểu hiện đột ngột bởi một biến chứng nào đó như: Chảy máu tiêu hóa.
Triệu chứng cận lâm sàng [12]
Chụp dạ dày tá tràng có Barite, có thể thấy:

+ Hình ảnh ổ lt: là ổ đọng thuốc hình trịn, hình oval….
+ Sự thay đổi hình dạng vùng quanh ổ loét: biến dạng các nếp niêm mạc ở
thân và phình vị dạ dày.

Nội soi dạ dày tá tràng: được coi là phương pháp có giá trị nhất trong chẩn
đốn xác định loét.

Nội soi cịn cung cấp thơng tin: vị trí, số lượng, kích thước, tính chất ổ lt:
cấp hay mạn tính, nơng hay sâu, bờ đều hay không đều, đáy sạch hay có chất hoại
tử và các tổn thương kèm theo như viêm, trợt.

Test xác định H.P: có nhiều phương pháp:
+ Ure test hoặc nuôi cấy được làm từ mảnh sinh thiết.
+ Tìm kháng thể kháng H.P trong máu.

7

+ Tìm kháng nguyên của H.P trong
phân. Thăm dò acid dịch vị của dạ dày


+ Hút dịch vị lúc đói để đánh giá về bài tiết, HCl và pepsin.
+ Dùng các nghiệm pháp kích thích như nghiệm pháp
histamin. Chẩn đoán [12].

Chẩn đoán xác định
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng.
- Hình ảnh trên phim Xquang.
- Đặc điểm và những tổn thương trên nội

soi. Chẩn đoán phân biệt
- Chứng chậm tiêu giống loét: triệu chứng khá giống với loét dạ dày tá tràng
nhưng nội soi khơng thấy có tổn thương.
- Trào ngược dạ dày thực quản: Lt dạ dày tá tràng có tính chất nổi bật là
đau thượng vị, lan ra xung quanh hoặc phần sau. Trào ngược dạ dày thực quản có
tính chất điển hình là cảm giác nóng rát vùng thượng vị, sau xương ức, lan lên
ngực. Nọi soi rất có giá trị chẩn đoán trong phân biệt.
- Ngồi ra có thể nhầm lt dạ dày tá tràng với viêm dạ dày cấp và mạn, ung
thư dạ dày, sỏi túi mật và viêm tụy mạn.
Biến chứng [12]
Chảy máu tiêu hóa (hay gặp nhất): người bệnh nơn ra máu và/hoặc ỉa phân
đen, tình trạng tồn thân phụ thuộc vào mức độ mất máu nhiều hay ít.

Thủng ổ loét: người bệnh đột nhiên đau bụng dữ dội thượng vị, đau như dao
đâm, khám thấy bụng cứng như gỗ, về sau các biểu hiện sốc xuất hiện.

Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều, khơng
có tính chất chu kì, kèm theo có nơn, thể trạng gầy sút nhiều.

Hẹp môn vị: người bệnh ăn không tiêu, buồn nôn rồi nôn ra thức ăn của bữa

ăn trước hoặc của ngày ăn trước có mùi đặc biệt vì thức ăn đã lên men, khám bụng
có làn sóng nhu động dạ dày và tiếng óc ách lúc đói.
1.1.2. Phòng tái phát loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng cần thực hiện tuân thủ phòng tái phát để phòng tránh các
biến chứng vơ cùng nguy hiểm. Vì vậy dựa theo cơ chế bệnh sinh và các yếu tố nguy cơ
của bệnh loét dạ dày tá tràng, người bệnh cần phải thay đổi thói quen sinh hoạt, thói

8

quen ăn uống tránh các yếu tố có hại cho dạ dày là hết sức quan trọng. Khi thực
hiện được những điều trên sẽ giúp phòng tái phát bệnh, cải thiện được các triệu
chứng bệnh và tránh các biến chứng có hại. Sau đây là một số các điểm cần lưu ý
để dự phòng tái phát bệnh [12].

Người bệnh cần có chế độ ăn hợp lý như: Trong đợt đau nên ăn thức ăn mềm,
lỏng như cháo, sữa, súp. Ngoài đợt đau ăn bình thường với những thức ăn dễ hấp
thu. Nên ăn ít một, nhai kỹ, khơng ăn nhiều một bữa hoặc ăn q nhanh, khơng để
q đói mới ăn. Không uống rượu, cà phê, nước chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị vì
những chất này làm tăng tiết acid dạ dày.

Người bệnh nên uống nhiều nước trong ngày, không nên ăn thức ăn q
nóng hoặc q lạnh để tránh gây kích thích dạ dày.

Cần tránh dùng thức ăn gây tổ thương niêm mạc dạ dày, tá tràng: Rượu,
bia, thuốc lá, thức ăn có nhiều gia vị chua cay.

Tránh hoạt hóa acid mật: giảm ăn chất béo.
Tạo môi trường đệm trong dạ dày: Nên ăn thành nhiều bữa trong ngày, mỗi
bữa không nên ăn quá no, ăn nhẹ, ăn lỏng, bữa ăn cuối cách giờ đi ngủ từ 3-4 giờ,

không ăn quá khuya.
Ăn các món giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa để tăng sức đề kháng cho niêm
mạc dạ dày: sữa, cháo, sứa đậu nành, đậu phụ, bí xanh, thịt nạc, cá…
Khi chế biến thực phẩm cần thái nhỏ, nấu kỹ cho mềm. Chủ yếu ăn đồ hấp,
luộc, ninh. Hạn chế sử dung nước có ga.
Hạn chế ăn uống thức ăn hoặc đồ uống quá lạnh hoặc quá nóng.
Khi ăn nên nhai kỹ, ăn chậm…Sau khi ăn không nên vận động mạnh, không
chạy nhảy, tập thể dục hay làm việc quá sức luôn.
Ngoài ra, căng thẳng, stress, áp lực chính là nguyên nhân làm tăng sản sinh
axít dạ dày và tiêu hóa chậm. Chính vì vậy bạn cần sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp
lý, giải tỏa stress, ln giữ cho mình tâm lý thoải mái, vui vẻ.
Tiếp tục dùng đúng và đủ các thuốc điều trị củng cố theo đơn, không tự ý
thôi thuốc. 1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Hội khoa học Tiêu hóa, tại Việt Nam có khoảng 26% người dân mắc

viêm loét DD - TT, đồng thời tỷ lệ này khơng có dấu hiệu suy giảm [2].

9

Lứa tuổi mắc bệnh loét DD - TT tại Việt Nam cũng đang trẻ hóa, đặc biệt ở
trẻ em. Theo khảo sát của Bệnh viện Nhi Đồng 2, trẻ nhỏ nhất mắc bệnh là 2 tháng
tuổi và lớn nhất là 15 tuổi; tuy nhiên, trung bình tuổi mắc bệnh nhiều nhất tại đây
trong khoảng 6-12 tuổi. Đồng thời bình quân mỗi tháng có khoảng 30 – 40 trẻ phải
nhập viện điều trị nội trú viêm loét DD - TT, chưa kể số bệnh nhi bệnh nhẹ được
điều trị ngoại trú [12].

Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều cơng trình khảo sát về vai trị của
nhiễm HP và mối liên quan giữa nhiễm HP với bệnh viêm loét DD – TT. Tỷ lệ nhiễm
vi khuẩn HP ở người trưởng thành là 76% và ở trẻ em là khoảng 53,3%. Việc

chẩn đốn và điều trị sớm tình trạng nhiễm HP cho đến nay vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn ở trẻ em, hơn nữa triệu chứng lâm sàng của bệnh cũng khơng điển hình ở
người lớn, điều này dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót bệnh hoặc khi vào viện thì đã xuất
hiện biến chứng [12].

Theo khảo sát “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng viêm, loét dạ dày tá tràng do
Helicobacter pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại bệnh viện nhi Trung Ương” của
Nguyễn Thị Út và cộng sự (2016) trên 588 trẻ được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng
do HP. Kết quả khảo sát cho thấy triệu chứng hay gặp nhất là đau bụng chiếm
96,9%; biếng ăn chiếm 59,5%; nôn (46,9%); ợ hơi (29,3;); ợ chua (18,7%); đầy
bụng (19,2%). Triệu chứng đau bụng chủ yếu đau quanh rốn (75,9%); liên quan
đau bụng đến bữa ăn đau khi đói (78,8%); đau khi no (73,6%) [12].

Theo khảo sát của Nguyễn Thị Huyền Trang (2017) khảo sát can thiệp trên 72
người bệnh loét dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
[7]. Tỷ lệ người bệnh nam là 56,9%, nữ là 43,1%. Có 40,3% người bệnh lựa chọn chế
độ ăn giàu chất xơ và 30,6% cho rằng nên ăn thịt ướp muối. Có 29,2% người bệnh
hiếm khi ăn trái cây; 23,6% người bệnh luôn luôn ăn trái cây và 2,8% người bệnh
khơng bao giờ ăn trái cây. có 29,2% người bệnh hiếm khi ăn trái cây; 23,6% người
bệnh luôn luôn ăn trái cây và 2,8% người bệnh không bao giờ ăn trái cây. Có 22,2 %
cho rằng có thể sử dụng các gia vị chua, cay, nóng theo nhu cầu. Còn nhiều người bệnh
chưa biết cách sử dụng sữa sử dụng sữa thường xuyên chiếm 41,7% hạn chế sử dụng
là 34,7 % và 18.1% đối tượng không sử dụng. có 37,5% đối tượng cho rằng người
bệnh loét dạ dày tá tràng nên ăn hạn chế chất đạm; 29,2% đối tượng lựa chọn ăn chất
đạm theo nhu cầu, 25% đối tượng cho rằng nên sử dụng nhiều chất đạm [7].

10

Theo khảo sát của Hoàng Thị Lệ (2019) khảo sát can thiệp trên 64 người bệnh loét
dạ dày tá tràng điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam. Số người bệnh kiến

thức đúng về chế độ ăn chất xơ là giàu chất xơ chiếm tỷ lệ 29,4%; số người bệnh kiến thức
đúng về các loại rau sử dụng là rau củ non chiếm tỷ lệ 78,1% và có 37, 5% số người bệnh
kiến thức đúng về tần suất sử dụng trái cây là luôn luôn. Người bệnh kiến thức đúng về sử
dụng thức ăn giàu đạm theo nhu cầu dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 31,3%; số người bệnh kiến
thức đúng loại thịt nên dùng là thịt, cá nạc được hấp là 59,4% và có 43,8% số người bệnh
kiến thức đúng về sử dụng sữa với tần xuất là sử dụng thường xuyên [6].

1.2.2. Nghiên cứu trên thế giới
Khảo sát Kiatpapan P & et all (2017) về chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh

loét dạ dày tá tràng đã chỉ ra rằng phần lớn các người bệnh loét dạ dày tá tràng có chế
độ ăn nghèo chất xơ và chất chống oxy hóa. Một chế độ ăn uống cân bằng là rất quan
trọng trong điều trị loét dạ dày tá tràng, một khi thực phẩm có thể ngăn ngừa, điều trị
hoặc thậm chí làm giảm bớt các triệu chứng liên quan đến bệnh lý này [14].

Khảo sát của Seo JH & et al (2016) cho thấy tỷ lệ nam nữ lần lượt là 62,8%
và 37,2%; 10,2% có trình độ tiểu học; 13,3% có trình độ trung học và 33,7% có
trình độ phổ thơng. Số người bệnh là nông dân chiếm 18,9%; 19,9% lao động tự do
và 35,2% là cán bộ nhân viên. Trong khảo sát này hầu hết thói quen ăn uống của
người trả lời (46,4%) là thức ăn cay và có tới 87,2% người bệnh có sử dụng
NSAID. Người ta cũng thấy rằng đa số người bệnh (92,9%) có cảm giác nóng rát ở
vùng thượng vị và chỉ có 6,1% khơng xuất hiện [15].

Khảo sát của Maria P M, Molinska K và cộng sự (2016) tại Ba Lan ở 140 NB
nam và 140 NB nữ bị viêm loét DD - TT. Tuổi trung bình của đối tượng khảo sát là
59,8 tuổi; đều có thời gian mắc bệnh trên 2,5 năm; 81,25% cho thấy vai trò của nội
soi dạ dày tá tràng để chẩn đoán bệnh là rất cần thiết và cần thiết. Tỷ lệ người
bệnh kiến thức được một số yếu tố gây loét thấp chỉ 13,75% kiến thức được việc
dùng NSAID là một yếu tố nguy cơ; 15% chỉ ra được là vi khuẩn HP và chỉ 16,8%
số người được hỏi là việc sử dụng chất kích thích: cà phê, rượu, thuốc lá, việc sử

dụng thuốc theo đúng chỉ định chỉ chiếm 28,2%. Theo khảo sát 66,25% có thói
quen ăn uống thích chiên, hun khói và thực phẩm nướng [17].

Khảo sát của Yegen BC (2018) “Lifestyle and Peptic Ulcer Disease” chỉ ra
được để phòng ngừa và chữa lành bệnh loét dạ dày tá tràng vai trò quan trọng cần
giảm các yếu tố gây loét như giảm căng thẳng thần kinh, hạn chế sử dụng thuốc
NSAID, đảm bảo môi trường và cần tăng cường các yếu tố bảo vệ như chế độ ăn
cân bằng, luyện tập thể dục thể thao [18].

11

Chương 2
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÒNG TÁI PHÁT CỦA NGƯỜI BỆNH

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện Đại học y khoa Vinh.

Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập tự chủ tồn bộ về tài chính, trực
thuộc và chịu sự quản lý của Đại học Y khoa Vinh, chịu sự quản lý nhà nước về
chuyên môn của ngành y tế và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Khi thành lập, bệnh viện xếp hạng III, sau khi hoạt động và phát triển sẽ thẩm
định và xếp hạng theo quy định của Bộ Y tế.

Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh có chức năng phục vụ công tác giảng dạy,
học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành giao tiếp cho cán bộ giảng viên, học sinh,
sinh viên; làm cơ sở phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và khảo sát khoa học, ứng dụng
triển khai kỹ thuật y học mới; khám chữa bệnh cho nhân dân.

Về cơ cấu tổ chức bộ máy bệnh viện khi mới thành lập:
Tổ chức bộ máy: Gồm: Ban giám đốc (01 Giám đốc, 02 phó giám đốc); 05 phịng

chức năng (Phịng Kế hoạch tổng hợp; Phịng Tài chính kế tốn; Phịng Điều
dưỡng - Cơng tác xã hội; Phịng Hành chính - Tổ chức; Phòng - Quản trị - Vật tư -
Trang thiết bị); 11 khoa lâm sàng (Khoa Khám bệnh; Hồi sức - Cấp cứu -Thận
nhân tạo; Gây mê hồi sức; Nội tổng hợp; Nội Tim mạch; Nhi; Y học cổ truyền -
PHCN; Ngoại tổng hợp; Phụ sản; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt - Mắt); 04
Khoa cận lâm sàng - Dược (Xét nghiệm - Giải phẫu bệnh; Chẩn đốn hình ảnh và
thăm dị chức năng; Kiểm sốt nhiễm khuẩn; khoa Dược).
Năm 2022, bệnh viện có 150 giường bệnh kế hoạch, 195 giường bệnh thực kê. Các
năm tiếp theo thực hiện theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao trong kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội hàng năm.
Nhân sự: Hiện tại của bệnh viện hiện có 138 người, trong đó có: 49 người là cán bộ
giảng viên của Đại học Y khoa Vinh sang làm bán thời gian, 08 viên chức viên chức
của Trường được chuyển làm việc tồn thời gian, cịn lại là hợp đồng thời vụ để
đảm bảo phục vụ công tác khám, chữa bệnh, phục vụ bệnh nhân.

Số lượng bệnh nhân đến khám trung bình 200 bệnh nhân /ngày. 6 tháng đầu
năm số lượng người bệnh được khám và chẩn đoán bị viêm loét dạ dày là 330 bệnh
nhân.

12

Hình 1.3: Hình ảnh Bệnh viện Đại học y khoa
Vinh 2.2. Mô tả vấn đề cần giải quyết
Đối tượng khảo sát: Người bệnh được chẩn đoán là loét dạ dày tá tràng tại Bệnh
viện Đại Học Y Khoa Vinh trong thời gian từ tháng 8/2023 đến tháng 10/2023.
Thời gian và địa điểm khảo sát:
Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2023.
Địa điểm: Bệnh viện Đại Học Y Khoa Vinh
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ: Chọn toàn bộ những người bệnh loét dạ dày tá tràng đang

nằm điều trị tại Bệnh viện Đại Học Y Khoa Vinh thời gian từ 8/2023 đến 10/2023
tổng có 57 người bệnh.
Bộ cơng cụ bao gồm:

Năm 2017, Nguyễn Thị Huyền Trang đã nghiên cứu thành công đề tài luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ điều dưỡng “Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng tái
phát bệnh của người bệnh loét dạ dày - tá tràng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định năm 2017” với bộ cơng cụ đánh giá nhận thức về phịng tái phát loét DD - TT
đã được xây dựng với sự góp ý của chun gia tiêu hố và việc đo lường nhận thức
của người bệnh trong nghiên cứu đã cho các kết quả tin cậy.

Thử nghiệm bộ công cụ: để đảm bảo độ tin cậy trong khảo sát này, chúng tôi
tiến hành điều tra thử 10 đối tượng phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn trước khi đánh
giá chính thức mẫu nghiên cứu

13

- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Gồm 08 câu hỏi tìm hiểu các thơng tin cá nhân của đối tượng khảo sát (họ
tên, tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi ở, thời gian bị bệnh, số lần tái
phát, số lần nhập viện....)
- Phần 2: Kiến thức về chế độ ăn phòng tái phát bệnh

Gồm 12 câu hỏi liên quan đến thực phẩm người bệnh loét dạ dày – tá tràng
nên sử dụng hay không nên sử dụng, cách chế biến và sử dụng thực phẩm.

- Phần 3: Kiến thức về lối sống phòng tái phát bệnh
Gồm 08 câu hỏi liên quan đến thay đổi hành vi, lối sống phòng tái phát bệnh của
người bệnh.


- Phần 4: Kiến thức về cách sử dụng thuốc
Gồm 07 câu hỏi liên quan đến việc sử dụng thuốc của người bệnh, những chú ý
khi sử dụng thuốc.
Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp phỏng vấn: sử dụng cùng một bộ câu hỏi thiết kế sẵn (Phụ lục )
- Các bước thu thập số liệu:
+ Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn mẫu, người
bệnh đồng ý và ký vào bản đồng thuận (mẫu nghiên cứu được tích luỹ mỗi ngày
cho đến đủ số lượng trong thời gian 3 tháng).
+ Bước 2: Mỗi người bệnh tham gia nghiên cứu sẽ được đánh giá nhận thức về
phòng tái phát loét DD - TT thời điểm sau khi người bệnh vào viện 01 ngày, là thời
gian người bệnh đã được khám, chẩn đoán, nhận được điều trị và tương đối ổn định,
phù hợp cho việc người nghiên cứu tiếp cận và phỏng vấn người bệnh (người bệnh
chưa được bác sỹ và điều dưỡng chăm sóc tư vấn về phịng tái phát bệnh).
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn tại buồng bệnh nơi người bệnh nằm điều trị.
Dựa vào câu trả lời của NB xác định được thực trạng vấn đề của người bệnh.
Tiêu chuẩn đánh giá
- Đối tượng khảo sát tham gia trả lời phiếu điều tra với mỗi ý trả lời đúng được
1 điểm, trả lời sai hoặc không biết được 0 điểm.
- Áp dụng phân loại kiến thức của người bệnh của Padmavathi GV,
Nagaraju B, Shampalatha SP & et al (2013) tại Ấn Độ gồm 4 mức: kém, trung
bình, khá và tốt [46].

14

+ Kiến thức kém khi đạt < 40% tổng số điểm
+ Kiến thức trung bình khi đạt 40 – 60% tổng số điểm
+ Kiến thức khá khi đạt 61 – 80% tổng số điểm
+ Kiến thức tốt khi đạt 81 – 100% tổng số điểm


- Số liệu từ mỗi lần phỏng vấn, được kiểm tra cẩn thận, làm sạch, mã hóa,
nhập và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mơ tả bằng tính số lượng
và xác định tỷ lệ phần trăm.
2.3. Kết quả khảo sát

Qua khảo sát 57 người bệnh loét dạ dày tá tràng đang nằm điều trị tại Bệnh
viện Trường đại học y khoa Vinh thời gian từ 8/2023 đến 10/2023 bằng bộ câu hỏi
có sẵn chúng tôi thu thập được kết quả như sau:
2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát

Bảng 2. 2. Phân bố theo độ tuổi và giới tính

Giới Nam Nữ Tổng
Tuổi
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
< 20 lượng % lượng % lượng %
20-39
39-59 2 3,5 1 1,8 3 5,3

> 60 3 5,3 2 3,5 5 8,8

Tổng 7 12,3 11 19,3 18 31,6

23 40,4 8 14,0 31 54,4

35 61,4 22 38,6 57 100

Nhận xét: Trong tổng 57 NB tham gia khảo sát có 35 nam chiếm tỷ lệ 61,4%
và 22 nữ chiếm tỷ lệ 38,6%. Trong nhóm nam, NB > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

54,4%; thấp nhất là dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ 5,3%. Trong nhóm nữ, NB trong độ
tuổi từ 39 – 59 chiếm tỷ lệ 19,3%; thấp nhất là dưới 20 với tỷ lệ 1,8%.

50 45,5 %

40 32,7 % 16,4 %

30 Trung học cơ Trung học phổ TC–CĐ-ĐH
sở thông
20 5,4 %

10
0
Tiểu học

Biểu đồ 2.1: Phân bổ theo trình độ học vấn n=57

15

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có trình độ tiểu học chiếm 5,4%. Trình độ học vấn từ trung
cấp- cao đẳng- đại học trở lên chiếm 16,4%.

Bảng 2.2. Nơi ở và nghề nghiệp của người bệnh tham gia khảo sát n=57

Nơi ở Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
Thành thị 17 29,8

Nông thôn 40 70,2
3 5,3
Viên chức/công chức 7 12,3


Nghề nghiệp Công nhân 25 43,9
Nông dân 22 38,6

Khác

Nhận xét: NB sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ 70,2%. Số NB là nông dân
chiếm tỷ lệ cao nhất 43,9%; chiếm tỷ lệ thấp nhất là viên chức/công chức chiếm tỷ
lệ 5,3%. Số người bệnh có nghề nghiếp khác chiếm tỷ lệ 38,6%.

Bảng 2.3. Đặc điểm mắc bệnh của người bệnh tham gia khảo sát

Thời gian < 1 năm 1-5 năm > 5 năm Tổng
Số lần
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Lần đầu lượng % lượng % lượng % lượng %
Lần thứ hai
Từ ≥ 3 lần 7 12,3 1 1,8 0 0,0 8 14,0

Tổng 2 3,5 15 26,3 3 5,3 20 35,1

0 0,0 6 10,5 23 40,4 29 50,9

9 15,8 22 38,6 26 45,6 57 100

Nhận xét: NB có thời gian mắc bệnh từ trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,6%) và thấp nhất là NB có thời gian mắc dưới 1 năm chiếm 15,8%. Trong
nhóm các NB mắc bệnh dưới 1 năm có 2 NB đã tái phát 1 lần. Trong nhóm các NB
mắc bệnh 1- 5 năm, đa số các đối tượng đã tái phát 1 lần chiếm 26,3%. Với nhóm
NB có thời gian mắc bệnh trên 5 năm, chủ yếu người bệnh tái phát từ 2 lần trở lên


16

2.3.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống phòng tái phát loét dạ dày tá tràng
Bảng 2.4. Kiến thức về sử dụng chất xơ, các loại rau, trái cây n=57

Nội dung Trả lời đúng
Số lượng Tỷ lệ %

Giàu chất xơ 17 29,8

Hạn chế chất xơ 29 50,9
Không ăn chất xơ
Chế độ ăn chất xơ

7 12,3

Không biết 4 7,0
Măng khô
Rau củ non 3 5,3

Rau già 45 78,9
Không ăn rau
Rau nên dùng Luôn luôn

5 8,8

4 7,0

21 36,8


Tần suất sử dụng trái Thỉnh thoảng 20 35,1
cây
Hiếm khi 13 22,8

Không bao giờ 3 5,3

Nhận xét: Số người bệnh kiến thức đúng về chế độ ăn chất xơ là giàu chất xơ
chiếm tỷ lệ 29,8%; số người bệnh kiến thức đúng về các loại rau sử dụng là rau củ
non chiếm tỷ lệ 78,9% và có 36,8% số người bệnh kiến thức đúng về tần suất sử
dụng trái cây là luôn luôn.


×