Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài tập nhóm môn lý thuyết tài chính tiền tệ đề tài thực trạng hoạt động trái phiếu tạiviệt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 27 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRÁI PHIẾU TẠI

VIỆT NAM

NHÓM THỰC HIỆN: 4
Lớp: FIN301_231_10_L11
Khóa học: 2023 – 2024
GVHD: PHAN THỊ LINH

TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2023

MỤC LỤC

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................................2
1. Khái niệm:.......................................................................................................................2
2. Đặc trưng của trái phiếu:.................................................................................................3
Mệnh giá (Par Value)..........................................................................................................3
Lãi suất danh nghĩa (Coupon Interest Rates)......................................................................3
Giá phát hành......................................................................................................................3
Thời hạn của trái phiếu.......................................................................................................4
Kỳ trả lãi.............................................................................................................................4
Quyền mua lại.....................................................................................................................4
3. Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay:......................................................4
4. Phân loại trái phiếu:.........................................................................................................7


PHẦN 2 : THỰC TRẠNG..........................................................................................................9
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trái phiếu:........................................................................9
2. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu:.....................................................................................12
3. Thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay:......................................................................12

PHẦN 3 : GIẢI PHÁP..............................................................................................................16
I. VỀ MẶT PHÁP LÍ........................................................................................................16
II. VỀ MẶT THANH KHOẢN......................................................................................17
III. VỀ MẶT TÍNH MINH BẠCH VÀ THƠNG TIN:....................................................18
IV. VỀ MẶT QUẢN LÍ RỦI RO.....................................................................................19

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................21
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC :.................................................................................................................23

1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm:
- Trái phiếu là một loại giấy nợ do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy
động vốn dài hạn còn gọi là chứng khốn nợ, có kỳ hạn nhất định và cuối kỳ phải trả
lại vốn gốc cho trái chủ.
- Người sở hữu trái phiếu sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp và khi đến thời hạn thì doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh
tốn đầy đủ theo hợp đồng vay. Đơn vị phát hành trái phiếu phải trả lợi tức cho người
sở hữu trái phiếu và hoàn trả khoản tiền vay khi trái phiếu đáo hạn. Thu nhập của trái
phiếu được gọi là lợi tức - là khoản tiền lãi được trả cố định thường kỳ cho người nắm
giữ và khơng phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của đơn vị phát hành.
- Những đặc điểm cơ bản và khác biệt của trái phiếu khi so sánh với cổ phiếu:


 Chủ thể phát hành khơng chỉ có Cơng ty mà cịn có Chính phủ và chính
quyền địa phương.

 Nếu như người mua cổ phiếu của Công ty, trong thực tế là người mua
một phần Công ty và là người chủ sở hữu Cơng ty thì trái lại, người mua trái phiếu chỉ
là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu;

 Nếu như thu nhập chủ yếu của cổ phiếu là cổ tức, phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty thì trái lại, thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền
lãi – là khoản thu cố định khơng phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty phát hành;

 Nếu như cổ phiếu là chứng khoán đưa lại cho người chủ sở hữu quyền
đối với phần tài sản cuối cùng cịn lại của Cơng ty khi Cơng ty giải thể hoặc phá sản thì
trái lại, trái phiếu là chứng khốn nợ, vì vậy nếu Cơng ty giải thể hoặc bị phá sản thì
trước hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh tốn cho các trái chủ trước, sau đó cịn lại
mới phân chia cho các cổ đơng.

 Với những đặc điểm trên thì trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro
hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khốn được các nhà đầu tư và các định
chế đầu tư ưa chuộng. Điển hình: Theo Hiệp hội Thị trường tài chính và Công nghiệp

2

chứng khoán (Securities Industry and Financial Markets Association - viết tắt là
SIFMA), thị trường trái phiếu toàn cầu trị giá 126,9 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2021,
so với mức vốn hóa thị trường vốn cổ phần tồn cầu là 124,4 nghìn tỷ USD. Khoảng
cách hai bên có thể sẽ mở rộng vào năm 2022 khi giá cổ phiếu giảm.

2. Đặc trưng của trái phiếu:

Tuy có nhiều loại trái phiếu khác nhau nhưng tất cả các trái phiếu đều có những
đặc trưng chủ yếu sau:
Mệnh giá (Par Value)
- Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị
được in trên tờ phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc.
- Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành
phải trả. Song, mệnh giá này còn thể hiện số tiền mà người phát hành phải hoàn trả tại
thời điểm đáo hạn trái phiếu.

Lãi suất danh nghĩa (Coupon Interest Rates)
- Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công
bố được gọi là lãi suất danh nghĩa.
- Là mức lãi suất mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm.
- Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái
phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu. Trong nền kinh tế bình thường,
thời hạn trái phiếu càng dài thì lãi suất càng cao. Loại trái phiếu có độ tín nhiệm càng
cao thì lãi suất lại càng thấp hơn các loại trái phiếu có độ tín nhiệm thấp.
- Có hai hình thức trả lãi: 6 tháng hoặc 1 năm/lần.

Giá phát hành
- Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát
hành được xác định theo tỷ lệ phẩn trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị

3

trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể
phân biệt 3 trường hơp:

 Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá).
 Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu).

 Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).

Nhưng dù trái phiếu bán ra có ngang giá, theo giá chiết khấu hay theo giá gia
tăng thì lợi tức ln được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người
có trái phiếu sẽ được thanh tốn theo mệnh giá của trái phiếu.

Thời hạn của trái phiếu
- Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày tổ chức phát hành hoàn trả tiền
vốn lần cuối. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu được thanh toán lần cuối gọi là ngày
đáo hạn của trái phiếu.
- Mỗi loại trái phiếu sẽ có thời hạn khác nhau:

 Trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm - 5 năm.
 Trái phiếu dài hạn có thời gian từ 5 năm trở lên.

Kỳ trả lãi
- Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
- Ở nhiều quốc gia, lãi suất của trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc
thanh toán được thực hiện mỗi năm hai hoặc một lần.

Quyền mua lại
- Đối với trái phiếu có điều khoản chuộc lại (Callable Bonds) cho phép tổ chức
phát hành thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh
toán.

3. Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay:
Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 8 Điều 6 về giao dịch trái phiếu. Theo
đó, trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch
trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư khơng kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp,
trong vịng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết

định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái

4

phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường
hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra
thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành.

Quy định về điều kiện phát hành trái phiếu

Ngoài ra, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 về điều kiện phát hành
trái phiếu tại thị trường trong nước đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu
không kèm theo chứng quyền. Theo đó, Nghị định mới quy định điều kiện như sau:

a- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

b- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp
được tổ
chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của
doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của
doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài
nhất trong
số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian
hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời
gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp
chuyển
đổi cơng ty).


c- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi
tổ

chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
d- Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy

định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ
chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của
pháp luật.

5

Document continues below

Discover more
fNrgoumy:ên Lí
Marketing

BLAW2000

Trường Đại học Ngâ…
449 documents

Go to course

Thiển cận Marketing

8 100% (7)


TIỂU LUẬN - marketing
nước rủa tay lifebuoy

17
100% (4)

Portfolio Analysis for

Coca Cola company

7

Nguyên Lí 75% (4)
Marketing

DHL case study on

supply chain 100% (7)

10

Project

Management

Lost At Sea -

Assignment 100% (7)

7


Project

Management

Trading HUB 3

36 Xác suất 96% (28)
đ- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khitphhốánt hgàknêh, giao dịch trái

phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.

e- Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp

thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

g- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên

tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).

h- Đáp ứng các tỷ lệ an tồn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo

quy định của pháp luật chuyên ngành.

i- Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát

hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở

hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm


quyền phê duyệt.

k- Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố

thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu

06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều

khoản.

l- Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và

điểm k khoản này.

Quy định về việc công bố thông tin

Về công bố thông tin trước đợt phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước của
doanh nghiệp, Nghị định mới quy định tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ
chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin
trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố
thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khốn.

a- Nội dung cơng bố thông tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Nghị định này;

b- Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo
quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thơng tin về quy
trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4
Điều 5 Nghị định này;


6

c- Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến
các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khốn theo hình thức hồ
sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:
a- Đối với đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b- Đối với đợt phát hành sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định
này để gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng
khoán.
Chi tiết tại Nghị định số 163/2018/NĐ-CP và Nghị định số 81/2020/NĐ-CP

4. Phân loại trái phiếu:
Dựa theo chủ thể phát hành:

- Trái phiếu Chính phủ: là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm huy
động phần tiền nhàn rỗi phục vụ cho các hoạt động chi tiêu của Chính phủ như đầu tư
hoặc phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là loại trái phiếu được ưa chuộng và ít rủi ro nhất
trên thị trường vì nó được phát hành bởi tổ chức uy tín nhất: Chính phủ.

- Trái phiếu doanh nghiệp: là loại trái phiếu do các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn,… phát hành với mục đích huy động vốn cho các hoạt động đầu
tư dài hạn hay mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là loại trái phiếu có lãi suất
lớn nhất.

- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: là loại trái phiếu được phát hành bởi
doanh nghiệp nhưng được Chính phủ cấp bảo lãnh. Hoạt động này chủ yếu nhằm huy

động vốn cho các dự án đầu tư cơng hoặc phục vụ cho các chương trình tín dụng theo
kế hoạch của nhà nước.

- Trái phiếu Chính quyền địa phương: là loại trái phiếu do Ủy Ban Nhân Dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương phát hành nhằm huy động vốn cho các cơng
trình dự án đầu tư của địa phương.

Dựa theo lợi tức của trái phiếu:

7

- Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu mà lợi tức được tính theo phần
trăm lãi suất khơng thay đổi nhân mệnh giá của trái phiếu.

- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): trái phiếu này không áp dụng
một mức lãi suất cố định, tùy theo sự biến đổi của thị trường mà lợi tức trái chủ sẽ tính
bằng mệnh giá nhân với lãi suất tham chiếu với mức lãi hiện tại trên thị trường.

- Trái phiếu có lãi suất bằng không: là loại trái phiếu mà người mua khơng nhận
được lãi nhưng có thể mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn
trả lại số vốn bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

Dựa theo hình thức trái phiếu:
- Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không đề tên của người sở hữu, người
nắm giữ sẽ được hưởng mọi quyền lợi như một trái chủ.
- Trái phiếu ghi danh: trái phiếu có ghi rõ tên của người mua và được ghi nhận
vào sổ sách của công ty phát hành.

Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành:
- Trái phiếu đảm bảo: là loại trái phiếu được phát hành kèm theo một loại tài sản

đảm bảo có giá trị. Trong trường hợp bên phát hành khơng cịn khả năng để thanh tốn,
trái chủ có thể bán tài sản đảm bảo để thu lại số tiền đã cho vay. Tài sản đảm bảo có thể
là bất động sản hoặc các chứng chỉ ký quỹ. Mua trái phiếu có đảm bảo sẽ giảm rủi
ro mất tiền.
- Trái phiếu không đảm bảo: là loại trái phiếu phát hành không kèm theo tài sản
đảm bảo mà dựa trên sự uy tín của người phát hành.
Dựa vào tính chất trái phiếu:
- Trái phiếu chuyển đổi: trái phiếu này được phát hành bởi công ty cổ phần, cho
phép trái chủ chuyển sang cổ phiếu của công ty. Tỷ lệ chuyển đổi và những điều liên
quan sẽ được quy định khi mua trái phiếu.

- Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: khi mua trái phiếu này, trái chủ được kèm
theo phiếu mua một lượng cổ phiếu nhất định của nhà phát hành.

8

- Trái phiếu có thể mua lại: là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành mua lại
một phần hoặc toàn bộ trái phiếu trước khi đến hạn thanh toán.

Dựa vào thời hạn trái phiếu:
- Trái phiếu ngắn hạn: từ 1 đến 5 năm.
- Trái phiếu trung hạn: từ 5 đến 12 năm.
- Trái phiếu dài hạn: từ 12 đến 30 năm.
- Trái phiếu vĩnh viễn (Perpetual bond): trái phiếu khơng có ngày đáo hạn, chỉ
phổ biến ở một số quốc gia như Anh (công trái hợp nhất - Consols), Pháp (công trái
thực lợi - Rentes).
Dựa vào phạm vi:
- Trái phiếu quốc nội: do Chính phủ hoặc chính quyền các địa phương phát hành
trong nước.
- Trái phiếu quốc tế: do Chính phủ phát hành với mục đích huy động vốn ở thị

trường nước ngoài. Được chia thành hai loại: trái phiếu nước ngoài và trái phiếu Euro.

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trái phiếu:
Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu

Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do có được những điều kiện
đảm bảo cao nhất cho việc hồn trả gốc và trả lãi. Cịn trong khu vực cơng ty thì
người phát hành có nhiều loại, mỗi loại có khả năng khác nhau trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ đã thỏa thuận với người cho vay. Khi các DN phát sinh nhu cầu về vốn
thì sẽ đi huy động vốn từ thị trường tài chính, có nhiều hình thức để huy động như
vay các ngân hàng thương mại, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu…

Khi DN phát hành trái phiếu để thu hút vốn đồng nghĩa với việc DN sẽ đi vay của
các chủ thể và cá nhân trong nền kinh tế nên sẽ làm tăng nợ phải trả trong DN, cụ

9

thể là nợ dài hạn. Do đó, các nhà đầu tư (các trái chủ-chủ nợ) rất quan tâm đến khả
năng thanh toán lãi và vốn gốc của tổ chức phát hành.

Các DN có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì giá trái phiếu trên thị
trường chứng khốn có xu hướng tăng lên (và ngược lại các DN có tình hình sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả, môi trường biến động bất lợi sẽ làm giá trái phiếu
giảm đi). Hiệu quả kinh doanh của DN tốt lên có thể do tác động từ nhiều yếu tố
như doanh thu, lợi nhuận tăng hay do sự quản lý chi phí tốt, cũng có thể do tăng
trưởng các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS…

Nhà đầu tư quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của người
cung cấp trái phiếu . Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ

thể phát hành, giá trái phiếu có thể bị sụt giảm trên thị trường chứng khoán.

Thời gian đáo hạn.
Đây chính là thời gian cịn lại đến ngày đáo hạn của trái phiếu, trong khoảng

thời gian còn hiệu lực này các trái chủ sẽ nhận được các khoản thu nhập do trái
phiếu đem lại. Chúng ta thấy khi đầu tư vào bất kỳ tài sản nào, kể cả tài sản thực và
các tài sản tài chính, thời hạn đầu tư càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Vì vậy
những trái phiếu nào có thời gian cịn lại đến ngày đáo hạn càng ngắn thì càng ít rủi
ro và do đó giá của trái phiếu này cũng cao hơn những loại trái phiếu có thời hạn
cịn lại càng dài.

Nếu tình hình kinh doanh của chủ thể phát hành tốt, khả năng tài chính đảm bảo và
lãi suất thị trường ổn định thì giá trái phiếu ở những năm cuối sẽ cao hơn so với
những năm đầu, vì thời hạn cịn lại của trái phiếu càng ngắn thì rủi ro càng thấp.

Trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của trái phiếu càng tăng
trên thị trường vì rủi ro thấp

Dự kiến về lạm phát

10

Trái phiếu DN là loại hàng hố ít rủi ro hơn so với cổ phiếu nhưng nó vẫn
tiềm ẩn một số rủi ro nhất định. Khi đầu tư vào trái phiếu DN sẽ đem lại cho các
trái chủ nguồn thu nhập tương đối ổn định đó chính là tiền lãi trái phiếu, tiền lãi trái
phiếu được xác định dựa trên mệnh giá trái phiếu và lãi suất danh nghĩa (được công
bố khi phát hành và cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu).

Như vậy, nguồn thu nhập từ trái phiếu mà trái chủ nhận được là đều đặn

trong tương lai. Vì vậy, nếu lạm phát xảy ra sẽ làm đồng tiền bị mất giá, có nghĩa là
các khoản thu nhập nhà đầu tư nhận được từ trái phiếu sẽ it có giá trị hơn khi lạm
phát tăng lên, giá trị của trái phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ cũng bị giảm xuống
từ đó làm giá trái phiếu cũng bị giảm.

Nếu lạm phát dự kiến tăng, điều này sẽ làm cho trái phiếu kém hấp dẫn so
với các tài sản khác, dẫn đến giá trái phiếu giảm

Biến động lãi suất thị trường

Giữa giá trái phiếu và lãi suất thị trường có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là khi lãi suất trên thị trường càng cao, các khoản thu nhập do trái phiếu đem
lại bị chiết khấu với lãi suất càng lớn nên giá trái phiếu càng nhỏ và ngược lại khi
lãi suất giảm, giá trái phiếu sẽ tăng. Nếu lãi suất thị trường đang có xu hướng tăng
lên thì với cùng một số tiền đầu tư và thời hạn đầu tư như nhau thì nhà đầu tư mua
trái phiếu mới phát hành sẽ được hưởng mức lãi suất danh nghĩa cao hơn so với
mua một trái phiếu đã phát hành trong quá khứ

Nếu lãi suất thị trường tăng thì giá trái phiếu giảm
Thay đổi tỷ giá hối đoái
Đối với những trái phiếu mà lãi và gốc được thanh toán bằng ngoại tệ sẽ chịu thêm
rủi ro về tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang đồng nội tệ. Khi tỷ giá này tăng, các khoản
thu nhập do trái phiếu đem lại được quy đổi mà nhà đầu tư nhận được sẽ cao hơn,
dẫn đến giá trái phiếu cũng tăng theo. Ngược lại, khi tỷ giá giảm thì giá trái phiếu
sẽ giảm tương ứng

11

Nếu đồng USD tăng giá so với đồng VNĐ, sẽ làm giá trái phiếu bằng USD
tăng.


2. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu:
Lợi tức:

-Nhận lãi định kỳ
-Hưởng được chênh lệch giá nhờ giá trái phiếu tăng lên
-Hưởng được lãi của lãi trong trường hợp nhà đầu tư nhận định lãi định
kỳ và lấy tiền lãi đi tái đầu tư
Rủi ro:

-Rủi ro lãi suất:
+ Lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm
+ Lãi suất giảm thì giá trái phiếu tăng
-Rủi ro tái đầu tư: khi lãi suất để tái đầu tư vào các dịng tiền giữa kì bị
giảm xuống
-Rủi ro thanh toán: khi người phát hành trái phiếu mất khả năng thanh
toán
-Rủi ro lạm phát : rủi ro này xảy ra khi tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất của
trái phiếu
-Rủi ro tỷ giá hối đoái: Trái phiếu được ghi bằng ngoại tệ, đáo hạn được
thanh toán bằng Việt Nam đồng, rủi ro tỷ giá xảy ra khi đồng Việt Nam giảm giá
so với ngoại tệ
-Rủi ro thanh khoản
3. Thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay:
Thị trường trái phiếu Việt Nam hình thành từ những năm 1990 và bắt đầu phát
triển từ năm 2000. Trong giai đoạn từ 2011 đến nay, thị trường trái phiếu đã phát triển
mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu huy động vốn của Chính phủ, chính quyền địa phương,
các ngân hàng chính sách và doanh nghiệp. Khn khổ pháp lý cho hoạt động của thị

12


trường trái phiếu được ban hành đầy đủ, đồng bộ từ cấp Luật, Nghị định đến Thông tư
hướng dẫn.
Sau nhiều năm thăng hoa, đến năm 2022, tốc độ tăng trưởng trái phiếu doanh nghiệp
tụt dốc không phanh. Trên bề mặt, nhiều người nhìn thấy sự đổ vỡ từ các vụ việc bị
khởi tố điều tra hay từng đoàn trái chủ tập trung chỗ này chỗ kia đòi tiền. Một bài tốn
đặt ra là khơi phục lại thị trường trái phiếu doanh nghiệp sau những tổn thất, nhưng bắt
đầu từ đâu và ai, phải làm gì thì lại chưa có câu trả lời..
Tuy nhiên, bước sang năm 2022, thị trường trái phiếu doanh nghiệp rất ảm đạm. Thống
kê từ Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) cho biết, tính từ đầu năm đến
hết tháng 11/2022, chỉ có 420 đợt phát hành riêng lẻ trị giá xấp xỉ 242.865 tỷ đồng,
giảm tới 56% so với cùng kỳ.

Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm tốc đã được các chuyên gia dự báo
từ lâu với loạt tồn tại thể hiện ở tất cả chủ thể tham gia thị trường. Do đó, diễn biến này
có thể hiểu chỉ là chuyện sớm hay muộn và cần phải được đánh giá cẩn thận để khơi
thông kênh vốn này. Chất lượng hàng hóa trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam khơng rõ ràng. Hiện tại, có hơn 95% giá trị lưu hành là phát hành riêng lẻ vốn
mang nhiều bản chất của tín dụng dự án.

Đồng thời, nhìn lại cơ cấu phát hành của ba năm đỉnh cao 2019-2021, có đến
khoảng 80% tổ chức phát hành là các doanh nghiệp chưa niêm yết và phần đông là các
công ty dự án hoặc mới thành lập vốn khó tiếp cận được tín dụng ngân hàng, nhất là
trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh kiểm sốt tín dụng bất động sản trong
vài năm trở lại đây. Nhìn kỹ hơn vào chỉ số cơ

bản của các tổ chức phát hành chưa niêm yết này thì thấy năng lực tài chính rất
yếu và có hệ số địn bẩy tài chính rất cao, nhiều cơng ty chưa có doanh thu và dịng tiền
lịch sử đáng kể


Ví dụ, riêng các tổ chức phát hành trong ngành bất động sản có hoạt động phát
hành năm 2021 thì khả năng bao phủ nợ vay ròng/vốn lên tới 8,1 lần vào năm 2020,

13

trong khi kỳ hạn huy động bình quân khoảng ba năm. Như vậy, nguồn tiền trả nợ cơ
bản phụ thuộc vào khả năng huy động, sau đó mở bán và lấy tiền trả nợ vay.
“Chất lượng hàng không rõ ràng cũng thể hiện ở việc thông tin về nhà phát hành gần
như “mù tịt”. Trên thị trường trước đó chỉ có các thơng tin mang tính nặng về quảng
cáo trái phiếu của các đơn vị và cá nhân đi bán hàng”.

1.

2. Hồi phục thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Cũng phải nói thêm, yếu tố quan trọng nhất quyết định mức độ an toàn của thị trường
vốn nói chung, thị trường trái phiếu nói riêng chính là chất lượng của tổ chức phát hành
huy động vốn.
Thơng thường, những doanh nghiệp có bề dày hoạt động với uy tín, thương hiệu, tn
thủ pháp luật và ln đáp ứng các chỉ số an tồn tài chính chun ngành, có hiệu quả
kinh doanh cao, có xếp hạng tín nhiệm cao…trên thị trường sẽ thu hút được đối tác,
khách hàng tốt và sẽ huy động vốn được dễ dàng hơn với chi phí thấp hơn, tạo lợi thế
để cạnh tranh phát triển tốt hơn. Do đó, các doanh nghiệp này sẽ ln có động lực để

14

tìm mọi cách phát triển hoạt động kinh doanh bài bản, chuyên nghiệp, vay trả đúng
hạn, thực hiện nghiêm túc các cam kết trong kinh doanh để giữ uy tín, thương hiệu.
Điều đáng nói, hầu hết các cơng ty chứng khốn mua xong thì phân phối phần lớn cho
nhà đầu tư cá nhân. Như vậy, nhà đầu tư cá nhân đang nắm giữ hơn một nửa số trái
phiếu doanh nghiệp lưu hành. Trong khi, họ chủ yếu xuống tiền đầu tư vì lãi suất cao,

khơng để ý đến rủi ro hoặc bỏ ngoài tai những lời cảnh báo của cơ quan quản lý.

Hồi phục thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Tình trạng trên một phần do kênh phân phối đang bị buông lỏng. Cụ thể, về nguyên
tắc, trái phiếu doanh nghiệp có độ rủi ro lớn nên người tham gia thị trường phải là nhà
đầu tư chuyên nghiệp. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, các
quỹ lại đi bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư cá nhân, bất kể chun nghiệp
hay khơng, thậm chí “đánh lận con đen” trái phiếu doanh nghiệp là gửi tiết kiệm có lãi
suất cao. Hậu quả là khi trái phiếu “vỡ”, người mua khơng thể địi nợ doanh nghiệp
phát hành nên quay sang đòi nợ người bán (tức ngân hàng, cơng ty chứng khốn, quỹ),
tạo nên một số vụ việc lộn xộn gần đây.

15

“Nhà đầu tư cá nhân không đủ hiểu biết, kiến thức về việc phân tích trái phiếu từ
việc đọc các điều khoản, điều kiện phát hành trái phiếu, điều kiện xử lý, thay đổi tài
sản đảm bảo, các điều khoản về sự kiện vi phạm. Ngay cả việc thế nào là trái phiếu
cũng không biết. Nếu như trái phiếu phát hành riêng lẻ chỉ được mua bởi nhà đầu tư tổ
chức như ngân hàng, cơng ty chứng khốn hay quỹ đầu tư thì có lẽ đã khơng phát sinh
“bond run” và lây lan sang “fund run” như thời gian vừa qua”.

Từ các tồn tại trên, cùng với loạt sai phạm trên trong năm 2022, các chuyên gia
cho rằng, đó là nguyên nhân làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư vào kênh trái phiếu
doanh nghiệp. Trong khi, niềm tin đóng vai trị rất quan trọng trên thị trường trái phiếu
doanh nghiệp. Vì vậy, muốn thị trường phát triển ổn định, hiệu quả, an tồn thì nhà đầu
tư phải sẵn sàng tham gia và khi đó thị trường mới có sự phát triển bền vững bởi “cung
vững - cầu chắc”.

PHẦN 3 : GIẢI PHÁP
I. VỀ MẶT PHÁP LÍ


1. Cải thiện môi trường pháp lý:

- Đảm bảo rằng quy định và pháp lý liên quan đến trái phiếu được cập nhật và rõ ràng.
Tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc phát hành và giao dịch trái phiếu.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan để phát triển thị trường trái phiếu an
toàn, ổn định, bền vững; rà soát khắc phục, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong
hoạt động của thị trường trái phiếu. Cụ thể: cần tập trung vào hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ, tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại sở giao dịch chứng khốn, chuẩn
hóa quy định về việc công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành. Đặc biệt, cần tiến
tới xây dựng khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh, như quy
định về các dự án sử dụng vốn trái phiếu xanh, giao dịch trái phiếu xanh

- Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý: Để thị trường trái phiếu vận
hành tốt đòi hỏi một hệ thống pháp lý hoàn thiện mang lại một sân chơi công

16

bằng, luật sở hữu rõ ràng và thông tin minh bạch cũng như một cơ quan quản lý
thị

trường có năng lực.
2. Khuyến khích phát hành trái phiếu công:

- Đảm bảo rằng chính phủ cung cấp các ưu đãi thuế và khuyến khích cho việc
phát hành trái phiếu công để huy động vốn cho các dự án quan trọng và phát triển kinh
tế.


- Trái phiếu công là một phần quan trọng của hệ thống tài chính, giúp cân bằng
giữa các loại hình tài sản và nguồn cung cấp vốn khác nhau. Điều này làm tăng tính ổn
định của hệ thống tài chính nói chung.

- Trái phiếu cơng có thể là một cơ hội đầu tư an toàn cho các nhà đầu tư cá nhân
và tổ chức. Nó cung cấp một nguồn thu nhập ổn định thông qua lãi suất và là một sự đa
dạng hóa trong danh mục đầu tư của họ.
3. Tạo quyền bảo vệ cho nhà đầu tư:

- Đảm bảo rằng quyền của nhà đầu tư được bảo vệ, bao gồm cả quyền sở hữu và
quyền hưởng lợi từ trái phiếu.

- Cung cấp cơ hội cho nhà đầu tư để đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ bằng
cách tham gia vào các thị trường trái phiếu thứ cấp và ngoại hối, giúp giảm rủi ro thị
trường.

- Nhà đầu tư cần được bảo vệ quyền sở hữu của họ đối với trái phiếu. Điều này
bao gồm quyền nhận lãi suất và vốn gốc theo thỏa thuận.

II. VỀ MẶT THANH KHOẢN
1. Phát triển thị trường thứ cấp:
- Phát triển thị trường thứ cấp trái phiếu để tạo tính thanh khoản và giảm rủi ro
cho nhà đầu tư. Một thị trường thứ cấp mạnh mẽ cho phép mua bán trái phiếu sau khi
chúng đã được phát hành.

17

-Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường thứ cấp trái phiếu để tăng tính thanh
khoản, nơi các trái phiếu đã phát hành có thể được mua bán sau khi chúng đã được phát
hành.

2. Thúc đẩy giao dịch trực tuyến:

- Phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và ứng dụng di động để giảm thời gian
và chi phí giao dịch.

- Tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư có thể mua bán trái phiếu dễ dàng thơng
qua các nền tảng trực tuyến.
3. Khuyến khích tham gia của nhà đầu tư nước ngoài:

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các thị trường tài chính khác để học hỏi và áp
dụng các thực hành tốt trong việc phát hành và quản lý trái phiếu.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường trái
phiếu tại Việt Nam.

Cung cấp bảo vệ cho quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài để tạo sự tin
tưởng và thu hút vốn nước ngoài vào thị trường.
4. Tạo thêm sản phẩm trái phiếu đa dạng:

- Phát triển các sản phẩm trái phiếu đa dạng như trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
bảo đảm, và trái phiếu có cấu trúc phức tạp.

- Khuyến khích doanh nghiệp phát hành trái phiếu đa dạng để tạo sự quan tâm từ
các nhà đầu tư.

5. Hợp tác quốc tế

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các thị trường tài chính khác để học hỏi và
áp dụng các thực hành tốt trong việc tăng cường thanh khoản trái phiếu.


18


×