Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

BÁO CÁO IPM: MỘT SỐ THÀNH TỰU VỀ ỨNG DỤNG IPM TRÊN LÚA, RAU Ở ĐBSCL VÀ THẾ GIỚI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 65 trang )

BÁO CÁO IPM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN VŨ PHẾN
NHÓM BÁO CÁO
Huỳnh Thị Thúy Vân
3083897
Trương Kỳ Quốc 3083818
Nguyễn Ngọc Thiên Nhi 3083811
Võ Thị Trường Thịnh 3083827
Đỗ Văn Chúng 3083786
Trần Thị Huỳnh Châu 3083784
BẢO VỆ THỰC VẬT 33 – NHÓM 06
BẢO VỆ THỰC VẬT 33 – NHÓM 06

CHỦ ĐỀ 05
MỘT SỐ THÀNH TỰU VỀ ỨNG
DỤNG IPM TRÊN LÚA, RAU Ở
ĐBSCL VÀ THẾ GIỚI

NỘI DUNG
M
ô

h
ì
n
h

s

n



x
u

t

l
ú
a

3

g
i

m

3

t
ă
n
g
Các ứng dụng
IPM
C
ô
n
g


n
g
h


s
i
n
h

t
h
á
i

k
ế
t

h

p

1

p
h

i


5

g
i

m
C
a
n
h

t
á
c

l
ú
a

c

i

t
i
ế
n

S
R

I
ứng dụng công nghệ sinh thái
C
h
ế

p
h

m

n

m

x
a
n
h

p
h
ò
n
g

t
r



r

y

n
â
u
C
h
i
ế
n

l
ư

c

I
P
M

k
i

m

s
o
á

t

s
â
u

đ

c

t
h
â
n

v
à

t
r
á
i

c
à

t
í
m
Mô hình canh

tác rau hữu cơ
Mô hình sử dụng màng
phủ nông nghiệp

Mục tiêu chung của ứng dụng IPM

Nhằm tạo nên một nền nông nghiệp bền vững, giảm
ô nhiễm môi trường.

Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế

Giảm chi phí sản xuất

Tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
quốc tế.

1. Mô hình 3 giảm 3 tăng
1.1 Mức độ phổ biến

Mô hình được áp dụng An Giang với quy mô
diện tích theo từng năm tăng đáng kể.

Qua ba năm triển khai thực hiện, diện tích
ứng dụng “3 Giảm - 3 Tăng” trong tỉnh ngày
càng tăng lên, từ 12ha ứng dụng ban đầu của
vụ Hè Thu 2001, đã tăng lên 10.491 ha của vụ
Hè Thu 2004 .


Ngoài ra mô hình còn được áp dụng rộng rãi trên cả

nước như: tỉnh Hưng Yên, Hà Giang, Tiền Giang, Vĩnh
Long,….
1. Mô hình 3 giảm 3 tăng

1. Mô hình 3 giảm 3 tăng
1.2. Hiệu quả thực hiện

Đã giảm một lượng giống đáng kể; một số nơi cá
biệt đã giảm xấp xỉ một nửa lượng giống so với tập
quán canh tác cũ

Lượng giống giảm từ 40-149 kg

Phân đạm giảm từ 3-39 kg trên 1 ha

Số lần phun thuốc trừ sâu giảm từ 0,4-3 lần và
số lần phun thuốc trừ bệnh giảm từ 0,19-2,89
lần trong 1 vụ

1. Mô hình 3 giảm 3 tăng

Năng suất tăng được 0,04-0,8 tấn/ha vụ ĐX, vụ HT tăng
0,01-0,7 tấn/ha và vụ TĐ tăng 0,01-0,41 tấn/ha.

Lợi nhuận cũng tăng lên 442.000-1.469.000 đ/ha vụ ĐX,
251.000-1.128.000 đ/ha vụ HT và 123.000-1.118.000
đ/ha vụ TĐ
Năm Tổng diện tích 3G3T
(ha/năm)
Tiết kiệm bình quân

(đ/ha)
Thành tiền
(đ)
2005 210.000 731.167 153.545.070.000
2006 320.000 731.167 233.973.440.000
2007 286.000 731.167 282.230.462.000
2008 447.000 731.167 326.831.649.000
2009 461.000 731.167 337.067.987.000
2010 461.000 731.167 337.067.987.000
Tổng: 2.185.000 731.167 1.670.716.595.000
Bảng chiết tính số tiền tiết kiệm được khi thực hiện hoàn thành dự án đến năm 2010

2. Mô hình 1 phải 5 giảm
2.1 Mức độ phổ biến

Đây là mô hình khá phổ biến và được áp dụng rất
nhiều trên cả nước. Được cụ thể hóa từ chương trình
“3 giảm 3 tăng”.

Mô hình tại tỉnh An Giang trong năm 2009 với 335 hộ
nông dân tham gia, diện tích ứng dụng là 646,92 ha
và mô hình được xây dựng trên quy mô 1 ấp hay 1
tiểu vùng sản xuất.

2. Mô hình 1 phải 5 giảm
2.2 Hiệu quả thực hiện

Trong vụ Hè Thu 2009 tại tỉnh An Giang cho
thấy giảm được:


24,5 kg giống lúa/ ha,

Phân N+P+K/ha: 6.5Kg+8,4 kg+0.3kg

2,4 lần phun thuốc trừ sâu/vụ, 1,3 lần phun
thuốc trừ bệnh/vụ,

2 lần bơm nước/vụ,

11,5% tỷ lệ đổ ngã.

2. Mô hình 1 phải 5 giảm

Tăng năng suất 190 kg lúa/ha và tăng lợi nhuận
615.000 đồng/ha so với tập quán canh tác truyền
thống của nông dân.

2. Mô hình 1 phải 5 giảm
Các yếu tố áp dụng Mô hình Ngoài mô hình Chênh lệch
Giống lúa 125 kg/ha 149,5 kg/ha 24,5 kg/ha
Phân bón:
+ Phân đạm 110,6 kg/ha 117,5 kg/ha 6,5 kg/ha
+ Phân lân 58,0 kg/ ha 66,4 kg/ha 8,4 kg/ha
+ Phân kali 53,3 kg/ ha 53,6 kg/ha 0,3 kg/ha
Thuốc BVTV
+ Thuốc sâu 0,9 lần /vụ 3,3 lần /vụ 2,4 lần /vụ
+ Thuốc bệnh 2,5 lần /vụ 3,8 lần /vụ 1,3 lần /vụ
Bơm nước 5,8 lần/vụ 7,8 lần /vụ 2,0 lần/vụ
Tỷ lệ đổ ngã 8,5% 20,0 % 11,5 %
Năng suất 5,66 tấn /ha 5, 47 tấn /ha 0,19 tấn /ha

Lợi nhuận 11.508.000 đồng 7.768.000 đồng 3.740.000 đồng
Kết quả thực hiện mô hình “ 1 phải 5 giảm “ vụ Hè Thu 2009, tỉnh An Giang

Khó khăn

Khó chủ động quản lí được nguồn nước.

Cần áp dụng đúng kĩ thuật mới phát huy được
hiệu quả.

Việc bón ít phân có thể làm gia tăng mức độ
gây hại của các loài sâu.

Nông dân sử dụng không cân đối phân bón,
chủ yếu là sử dụng phân hóa học như phân
Urê, NPK, DAP và rất ít sử dụng phân hữu cơ,
một số còn canh tác theo tập quán cũ.

3. Ứng dụng công nghệ sinh thái kết
hợp 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm
3.1 Mức độ phổ biến

Năm 2009: 3 nước Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam.

Ở ĐBSCL thử nghiệm quy mô 30 ha tại Tiền Giang
và An Giang từ năm 2010

Đã thực hiện : Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Long
An, Cần Thơ, Vĩnh Long và Bà Rịa – Vũng Tàu,
Đồng Tháp, Kiên Giang.

Trong đó 2 tỉnh áp dụng rộng nhất là An
Giang và Tiền Giang.

3. Ứng dụng công nghệ sinh thái kết
hợp 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm
3.3 Kết quả thực hiện

Mô hình thu hút được nhiều loài thiên địch như các
nhóm nhện thiên địch, nhóm ong ký sinh, bọ rùa…
đáng chú ý nhất là mật số nhóm ong ký sinh Anagrus
spp. (Mymaridae, Hymenoptera).

3. Ứng dụng công nghệ sinh thái kết
hợp 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm

Giảm áp lực của rầy nâu: mật số rầy nâu luôn thấp
hơn ruộng đối chứng do có nhiều thiên địch trong
ruộng mô hình, tỉ lệ trứng rầy nâu bị ký sinh rất cao.

Giảm số lần phun thuốc trừ rầy và sâu cuốn lá từ 3-5
lần. Riêng ở Tiền Giang thì năng suất lúa đạt gần 7
tấn/ha mà nông dân không phải phun thuốc trừ sâu
lần nào trong suốt vụ.

4. Metarhizium anisopliae trong
quản lý rầy nâu tại nông hộ
4.1 Mức độ ứng dụng:

Ứng dụng lần đầu tiên ở Sóc Trăng (303,4 ha; 263
hộ tham gia) nhằm mục tiêu thay đổi tập quán

chuyển đổi từ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sang
sử dụng thuốc vi sinh.

Hiện tại, đã được sở nông nghiệp các tỉnh Long
An, An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu, TP
HCM triển khai.

4. Metarhizium anisopliae trong quản
lý rầy nâu tại nông hộ
4.2 Kết quả thực hiện:

Mật số rầy luôn cân bằng với thiên địch trong
ruộng, và kết quả thử nghiệm ở Sóc Trăng cho
thấy: số rầy từ 4500 con/m
2
xuống còn 500con/m
2

sau 10-15 SKP.

Năng suất lúa bình quân bằng hoặc tăng từ 15-
20% so với ruộng canh tác của nông dân không sử
dụng nấm, giảm ½ chi phí sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật.

4. Metarhizium anisopliae trong quản
lý rầy nâu tại nông hộ
4.2 Kết quả thực hiện:

Ngoài rầy nâu thì chế phẩm nấm xanh còn

có thể phòng trị được các loại côn trùng
chích hút khác trên ruộng lúa như: rầy bông,
rầy xanh đuôi đen, bọ xít, các loại sâu ăn
lá…

Tránh được hiện tượng tái nhiễm do rầy di
trú.

4. Metarhizium anisopliae trong quản
lý rầy nâu tại nông hộ
4.3 Ưu điểm mô hình

Quy trình nhân nuôi nấm thực hiện dễ dàng.

An toàn cho người sử dụng, vật nuôi, không ô
nhiễm môi trường.

Bảo vệ được nguồn thiên địch tự nhiên của rầy nâu.

Số lần phun ít (2 - 3lần/vụ).

4. Metarhizium anisopliae trong quản
lý rầy nâu tại nông hộ
4.4 Khuyết điểm mô hình

Tỷ lệ hao hụt khi nhân nuôi nấm cao : chiếm từ 5-
10%.

Chi phí ban đầu cao.


Hiệu lực của thuốc chậm nếu đợt rầy cư trú có
mang mầm bệnh thì không thể áp dụng.


Quy trình nhân nuôi
Ngâm gạo 1-1,5h
Chia gạo vào bọc
nylon(0,5 kg/bọc)
Trộn đều mt
mỗi ngày
10-14 NSKC
Đun sôi mt trong 2h
Vớt mt ra để nguội
Cấy 1/6 đĩa petri
Chứa M. anisopliae
Phun 5 bọc/ha

Hệ thống canh tác lúa SRI


Mức độ phổ biến

Hệ thống lúa thâm canh (SRI) là một phương pháp đã
được phát triển bởi Henri de Laulanié, SJ, ở Madagascar
từ năm 1961 và 1995.

Đến 1997 ở Sonoroa, Mexico nông dân thử nghiệm trên
mô hình lúa mì (Sayre và Moreno).

Đến 1985 mô hình thực sự được tiến hành ở Madagascar,

sau đó đến Trung Quốc, Cuba, Peru, Phillipin, Gambia,
Zambia, Irac, Iran, Afranistan, rồi đến Ấn Độ, Nhật Bản,
Việt Nam, Lào , Campuchia,….

×