nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 4/2009
23
ThS. Trần Vũ Hải *
1. Tip cn khỏi nim thu mụi trng
Theo ngha chung nht, mụi trng c
hiu l ton b cỏc yu t t nhiờn v vt
cht nhõn to bao quanh con ngi, cú nh
hng n i sng, sn xut, s tn ti,
phỏt trin ca con ngi v sinh vt.
(1)
Cựng vi quỏ trỡnh phỏt trin kinh t, con
ngi ó v ang hng ngy hng gi tỏc
ng n mụi trng xung quanh. S tỏc
ng ca con ngi n mụi trng khụng
ch l vic s dng cỏc thnh phn mụi
trng to ra ca ci vt cht m chớnh
quỏ trỡnh to ra v s dng ca ci vt cht
cng tỏc ng n mụi trng thụng qua
vic x cht thi, gõy ting n, lm mt cõn
bng cỏc thnh phn mụi trng v.v
Nhiu quc gia ó nhn thc c tm
quan trng ca mụi trng i vi quỏ trỡnh
phỏt trin kinh t cng nh s tn ti ca
chớnh bn thõn con ngi. Chớnh vỡ vy, mụ
hỡnh phỏt trin bn vng ó ra i v c
nhiu quc gia ún nhn, theo ú, vic phỏt
trin kinh t phi gn lin vi cụng bng xó
hi v bo v mụi trng. Vit Nam, khỏi
nim phỏt trin bn vng ó c ghi nhn
nh sau: Phỏt trin bn vng l phỏt trin
ỏp ng c nhu cu ca th h hin ti m
khụng lm tn hi n kh nng ỏp ng
nhu cu ú ca cỏc th h tng lai trờn c
s kt hp cht ch, hi ho gia tng
trng kinh t, bo m tin b xó hi v
bo v mụi trng.
(2)
Vic bo v mụi trng c thc hin
thụng qua nhiu bin phỏp khỏc nhau, bao
gm cỏc bin phỏp hnh chớnh v bin phỏp
kinh t nhm thay i nhn thc v hnh vi
ca cỏc ch th cú kh nng tỏc ng tiờu
cc n mụi trng cng nh khc phc cỏc
s c mụi trng nu xy ra. Cỏc bin phỏp
hnh chớnh bao gm kim tra, giỏm sỏt, x
pht, ban hnh cỏc tiờu chun mụi trng
v.v Cỏc bin phỏp kinh t ch yu bao gm
h thng phớ v thu liờn quan n mụi
trng. Mi loi bin phỏp u cú nhng u
im v nhc im riờng. Cỏc bin phỏp
hnh chớnh cú kh nng gii hn mc tỏc
ng tiờu cc ca cỏc ch th n mụi
trng nhng li khụng cú kh nng bự p
cỏc chi phớ m xó hi ó phi b ra khc
phc nhng tn tht i vi mụi trng. Bờn
cnh ú, cỏc bin phỏp hnh chớnh ch m
bo vic tỏc ng trong tiờu chun mụi
trng cho phộp m khụng khuyn khớch
nhng ch th tỏc ng tiờu cc cú nhng
iu chnh v nhn thc v hnh vi nhm ci
thin tỡnh hỡnh (nh i mi cụng ngh sn
xut sch hn, x lớ cht thi hiu qu v.v ).
Do ú, bờn cnh cỏc bin phỏp hnh chớnh,
cỏc quc gia ang ph bin s dng cỏc bin
phỏp kinh t bo v mụi trng, bao gm
h thng phớ, thu mụi trng v mt s
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
24
tạp chí luật học số 4/2009
cụng c khỏc (h thng t cc-hon tr, kớ
qu mụi trng, cụta ụ nhim v.v.).
Theo cỏch tip cn ca phỏp lut Vit
Nam hin nay, thu v phớ cú s khỏc bit
nht nh.
(3)
Phớ l khon thu bự p mt
phn hoc ton b cỏc chi phớ m Nh nc
ó b ra khi cung cp hng hoỏ, dch v
cụng cho cỏc ch th trong xó hi, trong khi
ú, thu khụng cú tớnh i giỏ v khụng i
khon, tc l khon thu phi np khụng
nht thit phi tng xng vi nhng li ớch
m ch th np thu c hng v ngun
thu t thu cng khụng cn dnh cho mc
tiờu nht nh nh i vi phớ. Trong nhiu
trng hp, khon thu phớ mụi trng ụi
khi t ra kộm hiu qu, do nhng chi phớ xó
hi b ra bự p nhng tn hi mụi
trng (bao gm nhng thit hi trc tip v
giỏn tip) thng ln hn khon phớ m cỏc
ch th tỏc ng tiờu cc n mụi trng ó
np. Khụng nhng th, vic tr phớ tỏc
ng tiờu cc n mụi trng khụng khuyn
khớch cỏc ch th ny cú cỏch x s tớch cc
hn m ngc li, h cm thy cú quyn tỏc
ng nhiu hn sau khi chp nhn úng phớ
nhiu hn. Chớnh vỡ vy, bờn cnh h thng
phớ mụi trng, thu mụi trng c ban
hnh s phỏt huy nhng mt tớch cc trong
vic iu chnh hnh vi xó hi i vi mụi
trng, hn ch nhng khim khuyt vn cú
ca h thng phớ mụi trng.
Khỏi nim thu mụi trng thng c
tip cn di hai giỏc . Theo ngha rng,
thu mụi trng l ton b cỏc khon thu
m ch th np thu phi úng gúp liờn quan
n vic tỏc ng n mụi trng thụng qua
hnh vi ca mỡnh. Di giỏc ny, thu
mụi trng c hiu l thu liờn quan n
mụi trng, bao gm cỏc loi thu nh thu
ti nguyờn, thu tiờu th c bit (i vi cỏc
sn phm gõy ụ nhim nh ụ tụ, thuc lỏ),
thu thu nhp doanh nghip (vớ d: s dng
cụng ngh sch, khai thỏc ti nguyờn quý
him) v.v Theo ngha hp, thu mụi trng
c hiu l loi thu riờng bit, c Quc
hi ban hnh di hỡnh thc lut hoc phỏp
lnh, iu chnh quan h thu gia Nh nc
v cỏc ch th cú hnh vi tỏc ng tiờu cc
n mụi trng. Nh vy, thu mụi trng l
loi thu m cỏc ch th cú kh nng tỏc
ng tiờu cc n mụi trng phi np nhm
phũng, chng ụ nhim mụi trng v m
bo phỏt trin bn vng.
Thu mụi trng cú nhiu u im so
vi phớ mụi trng. Th nht, so vi phớ thỡ
thu mụi trng l khon thu c Quc hi
ban hnh nờn cú tớnh phỏp lớ cao hn. Th
hai, thu mụi trng cú kh nng to ngun
thu ph quỏt hn so vi tng loi phớ chuyờn
bit ng thi m bo ngun thu ln,
khụng nhng ỏp ng c vic phũng,
chng, khc phc ụ nhim mụi trng m
cũn dựng thc hin cỏc mc tiờu kinh t-
xó hi khỏc. Th ba, thu mụi trng l loi
thu c ngi dõn ng h hn so vi mt
s loi thu khỏc, khụng ch vỡ mc tiờu ca
nú l bo v mụi trng m cũn lớ do vic
thu thu c da vo hnh vi xu l vic
gõy ụ nhim mụi trng, ch khụng phi da
vo hnh vi tt nh sn xut, kinh doanh
hoc to thu nhp.
(4)
Th t, thu mụi trng
s gúp phn nh hng hnh vi xó hi theo
hng gỡn gi hiu qu cỏc thnh phn mụi
trng cng nh s dng tit kim, hp lớ
cỏc ngun ti nguyờn thiờn nhiờn.
Bờn cnh nhng u im, thu mụi
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 4/2009
25
trng cng cú nhng tỏc ng trỏi chiu
nht nh i vi nn kinh t. Thu mụi
trng s cú tỏc ng n giỏ bỏn, lm nh
hng n kh nng cnh tranh ca hng
hoỏ, dch v. Trong giai on kinh t hi
nhp nh hin nay, nhiu quc gia ang phỏt
trin cng cha quan tõm ỳng mc n thu
mụi trng, nờn hng hoỏ cú chi phớ thu
mụi trng s gim, kh nng cnh tranh so
vi hng hoỏ cú xut x t nhng quc gia
khụng thu thu mụi trng. Nu quan tõm
quỏ mc n vn mụi trng, dn n quỏ
xem trng vai trũ ca thu mụi trng thỡ s
nh hng n tc tng trng kinh t.
2. S cn thit phi ban hnh Lut
thu mụi trng Vit Nam
Vit Nam ang trong quỏ trỡnh hon
thin th ch kinh t th trng vi tc
phỏt trin nhanh chúng v cỏc mt kinh t-xó
hi. Bờn cnh nhng thnh tu, chỳng ta
cng ang phi i mt vi nhiu thỏch thc
t quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ,
trong ú cú s tỏc ng tiờu cc n mụi
trng sng. ễ nhim mụi trng cú nguyờn
nhõn t hot ng khai thỏc khụng hp lớ ti
nguyờn thiờn nhiờn, phỏt trin khụng cõn i
v thiu quy hoch ng b. Nguy c ụ
nhim mụi trng cũn l mt trỏi ca quỏ
trỡnh hi nhp, khi Vit Nam cú th tr thnh
bói thi cụng ngh v cỏc sn phm ụ nhim
t cỏc quc gia khỏc.
(5)
Trong quỏ trỡnh sn xut, kinh doanh,
nhiu thnh phn mụi trng c s dng
min phớ, nhiu thit hi n mụi trng
khụng c quan tõm khc phc. Nh trờn
ó phõn tớch, h thng phớ mụi trng hin
nay khụng th bao quỏt c cng nh
khụng m bo bự p cỏc tn tht i vi
mụi trng. Vic khụng a y cỏc chi
phớ liờn quan n bo v mụi trng vo giỏ
thnh hng hoỏ, dch v ó gõy ra nhiu hu
qu xu: mt l, cỏc ch th kinh doanh s
khụng cú ý thc tit kim trong vic khai
thỏc cỏc thnh phn mụi trng; hai l,
khụng cụng bng trong vic th hng cỏc
li ớch t mụi trng (vớ d: rừ rng l khụng
cụng bng vi ngi s dng xe p khi
ngi s dng ụ tụ x khớ thi gõy hi cho
mụi trng); ba l, Nh nc s khụng
ngun lc cn thit thc hin cỏc hot
ng bo v mụi trng mt cỏch hiu qu.
ng v Nh nc ta trong iu hnh
chớnh sỏch kinh t v mụ rt quan tõm n
vn mụi trng. Chin lc phỏt trin
kinh t-xó hi 5 nm (2006 - 2010) do i
hi i biu ton quc ln th X ca ng
ó ra mc tiờu: Hon chnh phỏp lut,
tng cng qun lớ nh nc i ụi vi nõng
cao ý thc v trỏch nhim ca mi ngi
dõn, ca ton xó hi i vi vic phũng
nga ụ nhim, bo v v ci thin mụi
trng. Thc hin nguyờn tc ngi gõy ra ụ
nhim phi x lớ ụ nhim hoc phi chi tr
cho vic x lớ ụ nhim.
(6)
Cỏc quc gia phỏt
trin chõu u ó ỏp dng h thng thu
mụi trng t rt lõu. Nhiu quc gia chõu
nh Nht Bn, Hn Quc, Singapore, Thỏi
Lan cng ó tng bc hon thin h
thng thu mụi trng.
(7)
iu ú cho thy
Vit Nam khụng th t mỡnh nm ngoi
mi quan tõm chung ca cng ng quc t
v vn mụi trng, nht l trong giai on
hi nhp kinh t quc t hin nay.
H thng phỏp lut thu v phớ hin hnh
ca Vit Nam liờn quan n mụi trng cũn
nhiu bt cp cn sm khc phc. Cỏc loi
nghiªn cøu - trao ®æi
26
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2009
phí liên quan đến môi trường được quy định
manh mún, không có tầm bao quát và số thu
còn rất hạn chế. Các quy định về thuế thường
nghiêng về hướng khuyến khích sử dụng
công nghệ thân thiện với môi trường một
cách chung chung dẫn đến việc khó áp dụng,
trong khi đó lại không quy định mức thuế
cứng rắn hơn đối với các hoạt động gây thiệt
hại cho môi trường.
Như trên đã nêu, trong giai đoạn hiện
nay, việc phát triển kinh tế không phải bằng
mọi giá mà phải gắn với công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Ô nhiễm môi trường đã
và đang trở nên trầm trọng ở nước ta và rất
có thể nền kinh tế sẽ phải trả giá đắt nếu
không có sự quan tâm đúng mức. Do vậy,
việc ban hành và áp dụng thuế môi trường
trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết.
Nhà nước sẽ có thêm công cụ hữu hiệu để
điều chỉnh hành vi xã hội theo hướng tích
cực, thân thiện hơn với môi trường, đồng
thời có nguồn thu đủ lớn để thực hiện công
tác bảo vệ môi trường.
Từ những phân tích trên đây, trong bối
cảnh Việt Nam hiện nay, thuế môi trường
cần được ban hành dưới hình thức là loại
thuế riêng biệt, thể hiện trong văn bản luật
để đảm bảo hiệu lực điều chỉnh. Nhiều ý
kiến còn tranh luận về vấn đề nên gọi tên sắc
thuế này là “thuế môi trường” hay “thuế
chống ô nhiễm môi trường” hoặc “thuế bảo
vệ môi trường”,
(8)
tuy nhiên theo người viết,
việc đặt tên là thuế môi trường hợp lí hơn vì
những lí do sau đây:
Một là tên gọi thuế môi trường có tính
bao quát hơn, không những đảm bảo người
gây ô nhiễm phải nộp thuế mà còn đảm bảo
những chủ thể được hưởng lợi từ môi trường
cũng phải có nghĩa vụ đóng góp.
Hai là mặc dù mục tiêu chính của loại
thuế này là điều chỉnh hành vi của các chủ
thể trong xã hội để chống ô nhiễm môi
trường nhưng đây không phải là mục tiêu
duy nhất. Về lâu dài, thuế môi trường có thể
là nguồn thu đáng kể cho quỹ ngân sách nhà
nước, chuyển dịch từ việc thu thuế vào
“hành vi tốt” sang thu thuế vào “hành vi
xấu” như đã phân tích ở trên.
3. Những nguyên tắc tiếp cận khi xây
dựng Luật thuế môi trường
Để xây dựng được văn bản Luật thuế
môi trường đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với các chuẩn mực pháp lí tiên tiến là công
việc khó khăn, phức tạp, phải trải qua nhiều
công đoạn với sự tham gia của nhiều chuyên
gia kinh tế, pháp lí và cơ quan chuyên
ngành. Dưới giác độ khoa học pháp lí, người
viết xin đưa ra một số nguyên tắc cần tiếp
cận khi xây dựng Luật thuế môi trường để
nhằm đảm bảo tính khả thi khi áp dụng đồng
thời phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất, cần đảm bảo nguyên tắc “người
gây ô nhiễm phải trả” và nguyên tắc “người
được hưởng lợi phải trả”.
Thuế môi trường là loại thuế nhằm mục
tiêu chính là bảo vệ môi trường, chính vì vậy,
các chủ thể gây thiệt hại cho môi trường phải
có nghĩa vụ nộp thuế để Nhà nước khắc phục
các sự cố môi trường đã xảy ra như là một
cách để chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Nguyên tắc này được Tổ chức hợp tác kinh tế
và phát triển (OECD) đề ra vào năm 1972
(tiếng Anh là Polluter Pays Principle, viết tắt
là PPP). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng đây
là trách nhiệm đối với hành vi hợp pháp (tức
nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 4/2009
27
l vic gõy ụ nhim vn nm trong gii hn
cho phộp) phõn bit vi vic b x pht vi
phm hnh chớnh do gõy ụ nhim mụi trng.
Bờn cnh ú, Nh nc khụng dng li
vic ch khc phc nhng thit hi mụi trng
do b ụ nhim m cũn tớch cc lm cho mụi
trng c trong sch hn bng cỏc hot
ng ca mỡnh. Nhng hot ng tớch cc
lm sch mụi trng ca Nh nc cho
nhiu ch th c hng li v chng
mc nht nh nhng ch th ny phi cú
trỏch nhim úng gúp vi Nh nc thụng
qua thu mụi trng. Nguyờn tc ngi c
hng li phi tr (Beneficiary Pays Principle
- BPP) cú th lm cho thu mụi trng mang
tớnh cht ca phớ nhng do vic xỏc nh giỏ
tr hng li t mụi trng khỏ phc tp v
tru tng nờn vic thu thụng qua thu vn
tt hn l xõy dng mt loi phớ bao quỏt
nh vy.
(9)
Cng cn núi thờm rng trong Chin lc
ci cỏch h thng thu n nm 2010 do
Chớnh ph ra cú ghi nhn: ngun thu t
thu mụi trng ch s dng cho cụng tỏc bo
v mụi trng, khụng dựng cho vic khỏc.
Mc dự iu ú cho thy Nh nc ht sc
coi trng cụng tỏc bo v mụi trng nhng
ngi vit cho rng ghi nhn nh vy trong
Lut thu mụi trng l khụng cn thit,
khụng nhng lm gii hn kh nng ca thu
mụi trng trong vic úng gúp vo qu ngõn
sỏch nh nc m cũn lm sai lch bn cht
ca thu. Qu bo v mụi trng cú th
c thnh lp t ngun vn ngõn sỏch m
khụng nht thit phi liờn quan trc tip n
thu mụi trng, nh vy ngun thu ca qu
mi m bo cho cụng tỏc bo v mụi trng,
c bit trong giai on u ỏp dng thu
mụi trng thỡ s thu cú th cũn hn ch.
Th hai, quy nh ca Lut phi m bo
khuyn khớch vic bo v mụi trng.
Nh trờn ó phõn tớch, mc tiờu ch yu
ca thu mụi trng l nh hng hnh vi xó
hi m bo mụi trng ngy cng trong
sch hn hoc chớ ớt cng khụng phỏt trin
theo chiu hng xu i, ch khụng phi l
thu c nhiu thu t nhng ch th gõy ụ
nhim. Cú nhng thnh phn mụi trng nu
mt i thỡ khụng th phc hi c v khi ú
khụng cũn l vn ti chớnh. Cỏch u vit
nht l quy nh mc thu sao cho ch th
np thu thy cú li hn khi thc hin cỏc
bin phỏp bo v mụi trng. Do vy, cỏc
quy nh ca Lut phi rừ rng cỏc ch th
np thu nhn thc v la chn c u ói
thu khi s dng cụng ngh sch, sn phm
thõn thin hn vi mụi trng hn l vic np
thu vi mc cao gõy ụ nhim.
Th ba, cn m bo l trỡnh thu hp lớ,
trỏnh gõy sc cho nn kinh t.
Hin nay, nn kinh t nc ta ang trong
giai on tng tc bt kp trỡnh phỏt
trin ca cỏc quc gia tiờn tin. Chớnh vỡ
vy, vic s dng mc ti a cỏc ngun
ti nguyờn l khú trỏnh khi. Trong thi gian
qua, trỡnh cụng ngh trong nc mc dự
cú tin b nhng nhỡn chung cũn khỏ lc
hu, khụng th ngay lp tc hin i hoỏ
hon ton bng nhng cụng ngh tiờn tin v
ớt nh hng n mụi trng. Vi thc tin
nh vy, nhim v ca thu mụi trng l
tng bc iu chnh hnh vi xó hi, dn dn
a nhn thc bo v mụi trng vo hot
ng sn xut kinh doanh. Cn trỏnh tỡnh
trng ỏp dng ngay mc thu cao dn n
gia tng mnh chi phớ sn xut, gõy khú khn
nghiên cứu - trao đổi
28
tạp chí luật học số 4/2009
cho cỏc doanh nghip v ngi tiờu dựng
trong giai on cnh tranh kinh t ton cu
hin nay. Lut thu mụi trng phi a ra
c l trỡnh ỏp dng thu hp lớ, t mc
thu thp dn dn n mc thu cao, xó
hi quen dn vi trỏch nhim np thu mụi
trng ng thi khụng nh hng nhiu
n quỏ trỡnh tng trng ca nn kinh t.
Th t, cn tỏch bch thu mụi trng
vi thu ti nguyờn vỡ mc tiờu iu chnh
khụng hon ton ging nhau.
Mc dự cú nhiu ý kin cho rng thu mụi
trng theo ngha rng bao gm c thu ti
nguyờn, tuy nhiờn theo ngi vit mc dự
thu ti nguyờn cng cú nhim v bo v mụi
trng trong hot ng khai thỏc ti nguyờn
nhng thu ti nguyờn thc cht cú chc nng
khỏc quan trng hn. Theo quy nh ca phỏp
lut Vit Nam, ti nguyờn thiờn nhiờn thuc
s hu ton dõn, do Nh nc thng nht
qun lớ,
(10)
do vy vic khai thỏc ti nguyờn
do cỏc t chc, cỏ nhõn tin hnh cn phi
np thu nh l cỏch chia s phn li ớch
t giỏ tr ti nguyờn c khai thỏc cho mc
ớch chi tiờu cụng cng. Bờn cnh ú, vic
khai thỏc ti nguyờn cú th khụng nh hng
nhiu n mụi trng nu c tin hnh mt
cỏch khoa hc, hp lớ. Cn c tớnh thu ti
nguyờn da vo giỏ tr ti nguyờn c khai
thỏc ch khụng phi nhng tỏc ng ca hot
ng khai thỏc ti nguyờn n mụi trng.
Vi nhng lớ do trờn cho thy khụng th dựng
thu mụi trng thay th cho thu ti
nguyờn. Khụng nhng th, trong thi gian ti,
c quan cú thm quyn cn quan tõm n
vic hon chnh h thng phỏp lut thu ti
nguyờn bng cỏch xõy dng v ban hnh Lut
thu ti nguyờn m bo khai thỏc v s
dng ti nguyờn hp lớ, hiu qu.
Th nm, thu mụi trng khụng th thay
th hon ton phớ mụi trng m vn cn quy
nh mt s loi phớ mụi trng nht nh.
Mc dự h thng phớ hin hnh liờn quan
n mụi trng cũn nhiu bt cp nhng vi
cỏch tip cn v thu v phớ nh hin nay,
thu mụi trng khụng th v khụng cn
thit phi thay th cho ton b cỏc loi phớ
liờn quan n mụi trng. Thc t cho thy
nhiu loi phớ l cn thit, ỏp ng nhu cu
ca cỏc ch th s dng dch v cụng do
Nh nc cung cp nh phớ kim dch ng,
thc vt, phớ thm nh bỏo cỏo ỏnh giỏ tỏc
ng mụi trng, phớ phũng, chng thiờn tai,
v.v Nhng loi phớ ny trờn thc t l dnh
thc hin cỏc mc tiờu c th nhm bo
v mụi trng, vỡ li ớch ca bn thõn ch
th np phớ v li ớch chung ca xó hi.
Trỏch nhim ca c quan nh nc cú thm
quyn l phi r soỏt, ỏnh giỏ bn cht v
hiu qu ca tng loi phớ xỏc nh loi
phớ no cn bói b v thay th bi thu mụi
trng, loi phớ no tip tc c thc hin.
4. Mt s xut c th xõy dng
Lut thu mụi trng
Th nht, trc mt vic thu thu ch ỏp
dng ch yu i vi ch th sn xut, kinh
doanh cú kh nng gõy ụ nhim mụi trng
bao gm ch th cú hot ng x cht thi ra
mụi trng trong quỏ trỡnh sn xut, kinh
doanh v ch th sn xut cỏc sn phm cú
kh nng gõy ụ nhim mụi trng nh ụ tụ,
xe mỏy, thuc lỏ v.v Suy cho cựng, vic ỏp
dng thu i vi vic sn phm gõy ụ
nhim cú th c thc hin thụng qua ch
th sn xut sn phm ú, vỡ thu mụi trng
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2009
29
trong trường hợp này sẽ nằm trong giá thành
sản phẩm được bán ra và người tiêu dùng
(tức là người sử dụng sản phẩm) sẽ phải
gánh chịu. Việc không thu thuế trực tiếp đối
với người tiêu dùng không những đảm bảo
việc quản lí thuế được tập trung mà còn
không gây nên “hiệu ứng ngược” đối với xã
hội trong quá trình áp dụng thuế. Đối với
chất thải trong sinh hoạt thì không thu thuế
mà chỉ cần thu phí để xử lí chất thải phù hợp
với tình hình của từng địa phương.
Bên cạnh những chủ thể sản xuất kinh
doanh, một số chủ thể sở hữu hoặc sử dụng
các nguồn gây ô nhiễm được quy định cũng
thuộc diện nộp thuế. Việc thu thuế đối với
nguồn gây ô nhiễm cần phải được xác định
riêng, nếu chủ thể sở hữu hoặc sử dụng
nguồn gây ô nhiễm đồng thời là chủ thể sản
xuất kinh doanh phải nộp thuế môi trường.
Thứ hai, đối tượng chịu thuế cần xác
định là các đối tượng có khả năng gây ô
nhiễm môi trường một cách đáng kể và có
thể xác định được mức độ ô nhiễm theo tiêu
chuẩn môi trường (điều này đảm bảo tính có
căn cứ và sự minh bạch của thuế). Để dễ áp
dụng, những đối tượng chịu thuế trên đây
phải được liệt kê một cách rõ ràng, càng cụ
thể càng tốt. Theo người viết, trước mắt chỉ
áp dụng thuế môi trường đối với các đối
tượng sau đây:
- Chất thải trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm chất rắn, chất lỏng, chất khí
và tiếng ồn (nếu cơ sở sản xuất làm phát sinh
tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép).
- Sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm
(thuốc lá, thuốc trừ sâu, ô tô, xe máy, một số
máy móc thiết bị khác có sử dụng xăng, dầu
và các sản phẩm bằng chất khó phân huỷ
như nhựa PVC, PE…)
- Nguồn gây ô nhiễm như nguồn chất
phóng xạ, chất độc v.v
Thứ ba, căn cứ tính thuế cần được xây
dựng một cách khoa học nhưng phải đảm
bảo tính đơn giản, thuận tiện cho việc xác
định số thuế phải nộp. Vào năm 1920, nhà
kinh tế học Arthur C. Pigou đã đưa ra nguyên
tắc đánh thuế ô nhiễm sao cho mức thuế phải
đủ bù đắp những chi phí mà xã hội đã dành
để khôi phục môi trường bị ô nhiễm hoặc
những tổn thất do ô nhiễm gây ra ở mức sản
lượng tối ưu.
(11)
Nếu mức thuế cao hơn, việc
sản xuất sẽ không đạt được sản lượng tối ưu
nhưng nếu thấp hơn sẽ không đủ để bù đắp
chi phí khắc phục môi trường, cũng như
người sản xuất sẽ không có ý thức trong việc
bảo vệ môi trường.
Như vậy, về nguyên tắc, số thuế môi
trường phải tỉ lệ với khả năng gây ô nhiễm
nhưng để xác định chính xác mức độ ô
nhiễm để xây dựng căn cứ tính thuế là công
việc phức tạp, cần có những thống kê, đánh
giá và phân tích kĩ thuật thấu đáo.
Đối với các chủ thể kinh doanh, thuế môi
trường được xác định là chi phí sản xuất nên
không thể dựa vào lợi nhuận để xác định
thuế. Tuỳ theo tính chất của từng đối tượng
chịu thuế mà xây dựng căn cứ tính thuế phù
hợp. Đối với chất thải, căn cứ tính thuế có
thể xác định theo hàm lượng chất thải mà
quá trình sản xuất, kinh doanh thải ra môi
trường để xác định bậc thuế,
(12)
sau đó căn
cứ vào từng bậc thuế sẽ lấy doanh thu nhân
với thuế suất tương ứng áp dụng cho bậc
thuế ấy. Đối với các sản phẩm gây ô nhiễm,
nghiªn cøu - trao ®æi
30
t¹p chÝ luËt häc sè 4/2009
không nên căn cứ vào giá bán sản phẩm vì
giá bán không đồng nghĩa với những tác
động tiêu cực với môi trường do sản phẩm
ấy gây ra. Do vậy, thuế đối với sản phẩm
gây ô nhiễm nên xác định theo mức thuế cố
định cho từng loại sản phẩm, căn cứ vào khả
năng gây ô nhiễm của chúng đối với môi
trường. Còn đối với nguồn gây ô nhiễm, cần
căn cứ vào nồng độ gây ô nhiễm để xác định
mức thuế cố định cho phù hợp.
Thứ tư, cần có những quy định về ưu đãi
thuế (bao gồm miễn thuế, giảm thuế) cho
những chủ thể có hành vi tích cực để hạn chế
những tác động tiêu cực đến môi trường
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trường
hợp được miễn, giảm thuế có thể là:
- Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi
công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ
sạch hơn với môi trường được giảm thuế
môi trường trong thời gian nhất định theo
bậc thuế mà doanh nghiệp phải nộp sau khi
chuyển đổi công nghệ.
- Doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng
các giải pháp công nghệ giảm ô nhiễm môi
trường hoặc hợp tác với các cơ sở khoa học
tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm các sản
phẩm làm giảm ô nhiễm cần được miễn thuế
trong giai đoạn nghiên cứu và giảm thuế ở
mức độ thích hợp cho một số năm áp dụng
chính thức tiếp theo.
- Miễn thuế đối với chất thải trong quá
trình sản xuất kinh doanh và các sản phẩm
có khả năng gây ô nhiễm, nếu hàm lượng
gây ô nhiễm dưới hạn mức tối thiểu theo tiêu
chuẩn môi trường.
Thứ năm, Luật thuế môi trường chỉ có
thể phát huy hiệu quả nếu nó được áp dụng
một cách đồng bộ với hệ thống tiêu chuẩn
môi trường hoàn chỉnh và quy hoạch hợp lí,
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Không
những thế, để Luật thuế môi trường đi vào
cuộc sống, công tác tuyên truyền về bảo vệ
môi trường và trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức đối với môi trường phải được đẩy
mạnh hơn nữa trong thời gian tới./.
(1).Xem: Khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường
năm 2005.
(2).Xem: Khoản 4 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường
năm 2005.
(3). Pháp luật nước ngoài thường không phân biệt
giữa khoản thu thuế và phí, do vậy, các khoản thu có
tính chất bắt buộc áp dụng cho các chủ thể có khả
năng tác động tiêu cực đến môi trường đều gọi chung
theo tiếng Anh là “environment tax”.
(4).Xem: TS. Nguyễn Ngọc Thanh, Trần Mạnh Kiên,
Đỗ Gioan Hảo, “Thuế, phí môi trường trên thế giới và
một số định hướng cho Việt Nam”, Tạp chí tài chính,
số 11/2002, tr. 46.
(5).Xem: Bộ tài nguyên và môi trường, Báo cáo hiện
trạng môi trường quốc gia năm 2005, tr. 9.
(6).Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia,
2006, tr. 223.
(7).Xem: TS. Bùi Đường Nghiêu (chủ biên), Thuế môi
trường, Nxb. Tài chính, 2006, tr. 159.
(8). Trong Chương trình cải cách hệ thống thuế đến
năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ số 201/2004/QĐ-TTg ngày 6/12/2004
gọi tên loại thuế này là “thuế bảo vệ môi trường”.
(9).Như trong chú thích (3), vấn đề này không được
đặt ra ở pháp luật nhiều quốc gia vì họ không cần
phân định rạch ròi giữa thuế và phí như ở Việt Nam.
(10).Xem: Điều 1 Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998.
(11).Xem: Nguyễn Thị Cành (chủ biên), Tài chính
công, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
2003, tr. 133.
(12). Về vấn đề xây dựng bậc thuế, xem: TS. Bùi
Đường Nghiêu (chủ biên), Thuế môi trường, Nxb. Tài
chính, 2006, tr. 211 - tr.219.