Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

THÁI ĐỘ CỦA PHỤ HUYNH, HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ VIỆC SỬ DỤNG KÍNH TẠ I HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 53 trang )

2011

Thái độ của phụ huynh,
học sinh và giáo viên về
việc sử dụng kính tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí
Minh

Nguyễn Linh Phương
Trần Thị Thu Hà
Nguyễn Thị Vân Hà

Thái độ của phụ huynh, học sinh và giáo viên về việc sử dụng kính tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
© Quỹ Fred Hollows, 2011

Hướng dẫn trích dẫn: Nguyễn Linh Phương, Trần Thu Hà và Nguyễn Vân Hà, Thái độ của
phụ huynh, học sinh và giáo viên về việc sử dụng kính tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, Quỹ Fred Hollows tại Việt Nam, 2011

Nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu độc lập thuộc Trung tâm Nghiên cứu và
Đào tạo Phát triển Cộng đồng. Nội dung trong bản báo cáo này thể hiện quan điểm riêng
của nhóm tư vấn độc lập và căn cứ trên số liệu điều tra tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Nhóm tư vấn chịu trách nhiệm cho mọi sai lệch về số liệu đưa ra và các diễn giải đưa
ra trong báo cáo. Mọi góp ý, xin liên hệ Nguyễn Linh Phương

i

Mục lục

Lời cảm ơn .........................................................................................................................................vii


Tổng quan nghiên cứu.......................................................................................................................viii
Giới thiệu ............................................................................................................................................. 1
Chương 1: Phương pháp ...................................................................................................................... 2

1. Khung lý thuyết .....................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 3
3. Cách tiếp cận ......................................................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................3
5. Cơng cụ nghiên cứu...............................................................................................................5
6. Đồn điều tra và lịch trình.....................................................................................................6
7. Quản lý và phân tích số liệu .................................................................................................. 6
8. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................................................. 6
Chương 2: Quan niệm của học sinh và phụ huynh về sử dụng kính....................................................7
1. Nếu HS mắc TKX, cha mẹ có cho con đeo kính theo chỉ định của bác sỹ ..........................7
2. Cha mẹ nghĩ gì về việc sử dụng kính? .................................................................................. 7
3. Học sinh nghĩ gì về việc sử dụng kính .................................................................................. 8
4. Học sinh cảm nghĩ gì khi thấy bạn sử dụng kính? .............................................................. 11
Chương 3: Rào cản trong tiếp cận dịch vụ và sử dụng kính .............................................................. 12
RÀO CẢN TRONG SÀNG LỌC SỚM VÀ TIẾP CẬN DỊCH VỤ ............................................. 12
1. Khi nào thì nên đi khám mắt: quan niệm của HS và PHHS? .............................................. 12
2. Khi HS gặp vấn đề về mắt, HS có thơng báo với cha mẹ khơng?.......................................12
3. Tại sao HS KHƠNG thơng báo việc thường xun nhức đầu mỏi mắt với cha mẹ?..........13
4. Nếu gặp vấn đề về thị lực, học sinh sẽ nói với ai? .............................................................. 14
5. Khi được HS thơng báo, PHHS xử trí như thế nào? ........................................................... 14
6. PHHS quan tâm như thế nào đến vấn đề mắt của HS? ....................................................... 15
7. Tỷ lệ trẻ đã từng được cha mẹ đi khám mắt? ...................................................................... 18

ii

RÀO CẢN TRONG VIỆC SỬ DỤNG KÍNH .............................................................................. 18

1. Cha mẹ có khuyến khích con đeo kính khơng?...................................................................18
2. Tình trạng HS vẫn nhức mỏi mắt sau khi đã dùng kính theo chỉ định? .............................. 19
3. Mức độ sử dụng kính của HS trong sinh hoạt hàng ngày?..................................................19
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng dịch vụ .................................................... 20
1. PHHS thường tín nhiệm cơ sở y tế nào để khám mắt và mua kính cho con? .................... 20
2. Tiêu chí lựa chọn kính? ....................................................................................................... 21
3. Ai là người quyết định mua kính? ....................................................................................... 21
4. Mức giá trung bình PHHS chấp nhận được?.......................................................................22
5. Khoảng thời gian khám định kỳ? ........................................................................................ 23
Chương 5: Nhận xét của người sử dụng về kính phát miễn phí FHF ................................................ 24
1. Trẻ có thích kính của chương trình?....................................................................................24
2. PHHS nghĩ gì về kính của chương trình?............................................................................25
3. PHHS và HS làm gì với kính chương trình nếu khơng dùng? ............................................ 26
4. Kính chương trình có phù hợp với mức độ TKX của HS không? ...................................... 26
Chương 6: Thói quen sinh hoạt của HS có thể ảnh hưởng tới thị lực................................................27
1. Điều kiện học tập của học sinh tại nhà? .............................................................................. 27
2. Tỷ lệ HS khơng nhìn rõ chữ trên bảng ................................................................................ 29
3. Tỷ lệ HS thường xuyên đọc sách/báo/truyện nơi tối, thiếu ánh sáng..................................29
4. HS từng khối lớp phân bố thời gian từng hoạt động như thế nào? ..................................... 30
Chương 7: Hệ thống y tế và phòng ngừa TKX tại trường học......................................................31
1. Tình hình mắc TKX ở HS hiện nay: tăng hay giảm? .......................................................... 31
2. Y tế trường học: các vấn đề ưu tiên?...................................................................................31
3. Chức năng và năng lực của cán bộ y tế trường học?...........................................................32
4. Các hoạt động khám sàng lọc và phòng ngừa TKX tại trường? ......................................... 32
5. Phương hướng truyền thông................................................................................................33
Chương 8: Kết quả và bàn luận..........................................................................................................34
Chương 9: Đề xuất............................................................................................................................37
Phụ lục 1: Các kết quả bổ sung .......................................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................43


iii

Mục lục đồ thị và bảng

1. Biểu đồ

Đồ thị 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TKX ...................................................................... 2
Đồ thị 2: Khung logic các rào cản trong việc sử dụng kính.................................................................2
Đồ thị 3: Tỷ lệ cha mẹ khơng đồng ý cho con đeo kính theo chỉ định và lý do .................................. 7
Đồ thị 4: Tỷ lệ % PHHS đồng ý với các quan niệm ............................................................................ 8
Đồ thị 5: Tỷ lệ % HS THCS đồng ý với quan điểm về đeo kính.........................................................8
Đồ thị 6: Tỷ lệ % HS thích/khơng thích dùng kính theo cấp học ....................................................... 9
Đồ thị 7: Tỷ lệ % HS khơng thích dùng kính theo vùng.....................................................................9
Đồ thị 8: Lý do HS khơng thích đeo kính .......................................................................................... 10
Đồ thị 9: Lý do HS thích đeo kính ..................................................................................................... 10
Đồ thị 10: Tỷ lệ % HS THCS nhận xét về bạn đeo kính ................................................................... 11
Đồ thị 11: Tỷ lệ % HS tiểu học nhận xét về bạn đeo kính.................................................................11
Đồ thị 12: Những triệu chứng HS và PHHS cho rằng nên đi khám mắt ........................................... 12
Đồ thị 13: Tỷ lệ % HS cảm thấy thường xuyên nhức đầu, nhức mắt, mỏi mắt hoặc mờ mắt trong các
hoạt động............................................................................................................................................13
Đồ thị 14: Lý do HS không thông báo cho cha mẹ khi thường xuyên bị nhức mỏi mắt ................... 14
Đồ thị 15: Tỷ lệ % PHHS xử trí khi được con thông báo thường xuyên bị nhức mỏi mắt khi học tập
hoặc sinh hoạt.....................................................................................................................................14
Đồ thị 16: Nguyên nhân PHHS không làm gì khi thấy con thơng báo về việc thường xun cảm
thấy nhức đầu/mỏi mắt sau một số các hoạt động (N=327)...............................................................15
Đồ thị 17: Xử trí của PHHS ý thức được triệu chứng “Sau giờ học cảm thấy nhức đầu, mỏi mắt”
nên đi khám (N = 1127) ..................................................................................................................... 15
Đồ thị 18: Lý do PHHS khơng làm gì mặc dù ý thức được những triệu chúng nên đi khám mắt (N =
186) .................................................................................................................................................... 15
Đồ thị 19: Tỷ lệ % PHHS không quản lý được thời gian học, chơi game, xem truyện của con .......16

Đồ thị 20: Tỷ lệ % HS THCS đã từng được cha mẹ đưa đi khám mắt (N=3833) ............................. 18
Đồ thị 21: Lý do không đi khám, theo báo cáo của HS (N=1781) .................................................... 18
Đồ thị 22: Nơi PHHS đưa con tới khám mắt và mua kính ................................................................ 20
Đồ thị 23: Tiêu chí HS và PHHS lựa chọn kính ................................................................................ 21
Đồ thị 24: Những kiểu dáng kính HS ưa thích...................................................................................21
Đồ thị 25: Người quyết định mua kính cho HS (N= 2402) ...............................................................21
Đồ thị 26: Lần đưa con đi khám mắt gần nhất (N=1102) .................................................................. 23
Đồ thị 27: Mức độ ưa thích và sử dụng kính của chương trình ......................................................... 24
Đồ thị 28: Lý do một số HS khơng thích kính chương trình phát (N=35).........................................24

iv

Đồ thị 29: PHHS xử trí kính chương trình khi HS không đeo (N=46) .............................................. 26
Đồ thị 30: Tỷ lệ PHHS nhận xét về mức độ phù hợp của kính với độ TKX của HS (N=139)..........26
Đồ thị 31: Tỷ lệ HS khơng cảm thấy thoải mái, nhìn sáng và rõ hơn khi đeo kính chương trình .....26
Đồ thị 32: Tỷ lệ HS có góc học tập, cảm thấy thoải mái và có bật đèn bàn theo thành phố ............. 27
Đồ thị 33: Các điều kiện học tập phân theo cấp học..........................................................................28
Đồ thị 34: Các yếu tố điều kiện học tập phân theo nhóm sử dụng kính ............................................ 28
Đồ thị 35: Tình trạng HS khơng nhìn rõ chữ trên bảng từ vị trí ngồi tại lớp ..................................... 29
Đồ thị 36: Tỷ lệ HS thường xuyên đọc sách/báo/truyện nơi thiếu ánh sáng ..................................... 29

2. Bảng

Bảng 1: Tóm tắt nội dung các mẫu phiếu áp dụng trong nghiên cứu .................................................. 5
Bảng 2: Tỷ lệ % HS bị nhức mỏi mắt thường xuyên* nhưng KHƠNG thơng báo cho cha mẹ ........ 13
Bảng 3: Tỷ lệ % PHHS khơng quan tâm đến khả năng nhìn rõ bảng và nhìn xa của trẻ .................. 16
Bảng 4: So sánh số giờ trung bình/tuần trẻ dành cho các hoạt động giữa báo cáo của PHHS và HS
thường xuyên bị nhức mắt ................................................................................................................. 17
Bảng 5: So sánh số giờ trung bình/tuần dành cho các hoạt động giữa nhóm HS sử dụng và khơng sử
dụng kính............................................................................................................................................17

Bảng 6: Tỷ lệ HS được cha mẹ khuyến khích đeo kính và luyện mắt ............................................... 19
Bảng 7: Tỷ lệ sau khi đeo kính vẫn thấy nhức mắt, mỏi mắt hoặc đau đầu ......................................19
Bảng 8: Tỷ lệ % HS thường xuyên sử dụng kính trong các hoạt động hàng ngày ............................ 19
Bảng 9: Mức giá tiền PHHS chấp nhận chi trả cho việc mua kính của học sinh...............................23
Bảng 10: Điều kiện học tập tại nhà của HS theo từng khối lớp.........................................................28
Bảng 11: Số giờ HS dành cho các hoạt động, phân bố theo khối lớp................................................30

3. Phụ lục

1. Lý do PHHS không đồng ý cho con sử dụng kính phân theo vùng, thành phố ........................... 39
2. Tỷ lệ HS khơng thích sử dụng kính phân theo thành phố và khối lớp..........................................39
3. Tỷ lệ HS khơng thích sử dụng kính phân theo khối lớp từng thành phố ...................................... 39
4. Lý do khơng thích sử dụng kính phân theo vùng và cấp học........................................................40
5. Lý do khơng thích sử dụng kính phân theo thành phố và cấp học................................................40
6. Lý do thích sử dụng kính phân theo vùng và cấp học...................................................................40
7. Lý do thích sử dụng kính phân theo thành phố và cấp học...........................................................40
8. Tỷ lệ % PHHS quan tâm đến khả năng nhìn rõ bảng và nhìn xa của trẻ ...................................... 41
9. Tỷ lệ % PHHS không quản lý được thời gian học, chơi game, xem truyện của con phân theo
vùng, thành phố, cấp học ................................................................................................................... 41
10. Các yếu tố điều kiện học tập phân theo vùng ............................................................................. 41
11. Tỷ lệ HS thường xuyên đọc sách/báo/truyện nơi tối/thiếu ánh sáng phân theo vùng, thành phố,
tình trạng sử dụng kính ...................................................................................................................... 42
12. Tỷ lệ HS THCS thường xuyên thấy nhức đầu, mỏi mắt nhưng không được cha mẹ đưa đi khám
mắt...................................................................................................................................................... 42

v

Danh mục viết tắt

Ban giám hiệu BGH

Giáo viên chủ nhiệm GVCN
Hà Nội HN
Học sinh HS
Khoa học Xã hội và Nhân văn KHXHNV
Phụ huynh học sinh PHHS
Quỹ Fred Hollows FHF
Tật khúc xạ TKX
Thành phố Hồ Chí Minh Tp HCM
Trung học cơ sở THCS
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo phát triển cộng đồng RTCCD

vi

Lời cảm ơn

Nhóm nghiên cứu xin đặc biệt cảm ơn các cá nhân sau đây đã hỗ trợ cho cuộc nghiên cứu được thực
hiện thành công: bà Beatrice Iezzi (Điều phối FHF Australia), bà Nguyễn Thị Hương, bà Ngô Thị
Phương Anh (đại diện FHF tại Hà Nội), ông Lê Quang Trầm Tĩnh (đại diện FHF tại Đà Nẵng), bà
Ngô Thị Hồng Cúc (thư kí Ban quản lý dự án tại Hồ Chí Minh), bác sỹ Nguyễn Trung Cường (Kế
tốn trưởng bệnh viện Mắt Hà Nôi), bác sỹ Nguyễn Thị Thanh Huyền (phòng Kế hoạch tổng hợp
bệnh viện Mắt Hà Nội), cơ Trần Thị Hường (Phịng Giáo dục Quận 9), thầy Lê Văn Phước (Phịng
Giáo dục huyện Củ Chi).
Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cám ơn tới ban giám hiệu 16 trường tiểu học và trung học cơ sở tại hai
thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp nghiên cứu có thể triển khai thành cơng. Chúng tơi cũng
xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên, cán bộ y tế, các em học sinh và phụ huynh của 16 trường
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia trả lời lời bộ câu hỏi, nhiệt tình và chia sẻ cởi mở
những quan điểm cá nhân, kinh nghiệm họ đã trải qua khi sử dụng dịch vụ y tế chăm sóc mắt.
Chúng tơi xin cảm ơn nhóm sinh viên trường Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và trường đại
học Y dược thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia phỏng vấn học sinh, tuân thủ nghiêm túc u cầu
của đồn nghiên cứu.

Cuối cùng, nhóm nghiên cứu cảm ơn sự trợ giúp của một số cán bộ trung tâm Nghiên cứu và Đào
tạo Phát triển Cộng đồng và chị Amy Loughman trong việc chuẩn bị cho cuộc nghiên cứu, biên
soạn và in ấn bản báo cáo này.

Nguyễn Linh Phương
Trần Thị Thu Hà

Nguyễn Thị Vân Hà

Tháng 12 năm 2011

vii

Tổng quan nghiên cứu

Giới thiệu

Cuộc điều tra quốc gia về tỷ lệ mù lòa [1] do viện Mắt Trung Ương tiến hành trong năm 2007 cho
thấy tỷ lệ học sinh khiếm thị bởi tật khúc xạ trong những năm gần đây đã tăng lên ở Việt Nam, từ
2.5% năm 2002 lên 10% năm 2007. Theo một nghiên cứu gần đây do Viện Khoa học và Giáo dục
thực hiện trong năm 2008 cho thấy tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ là 18.67% ở cấp tiêu học; 23.47%
ở cấp trung học cơ sở và 32.68% ở cấp trung học phổ thông[2].
Với mong muốn đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc mắt một cách tồn diện và bền vững để hướng
đến mục tiêu thị giác 2020 và cũng nhằm đáp ứng nhu cầu của Sở Y tế thành phố Hà Nội và Bệnh
viện Mắt thành phố Hà Nội, quỹ Fred Hollows (FHF) Việt Nam đã tiến hành một số dự án giáo dục
và phát kính miễn phí cho học sinh.
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD) được quỹ Fred Hollows ủy thác
thiết kế và thực hiện nghiên cứu «Thái độ của phụ huynh học sinh, học sinh và giáo viên về việc sử
dụng kính tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ». Nghiên cứu sẽ cung cấp thơng tin để giúp dự án
điều chỉnh chiến lược hỗ trợ học sinh nhằm phù hợp hơn với nhu cầu và xây dựng thơng điệp truyền

thơng hiệu quả phịng ngừa tật khúc xạ tới học sinh, gia đình và giáo viên.

Mục tiêu

• Đo lường thái độ của phụ huynh học sinh (PHHS) và học sinh (HS) về việc sử dụng kính khi
học sinh có TKX.

• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua kính cho con của cha mẹ.
• Đo lường các hành vi nguy cơ dẫn đến sự phát triển TKX của học sinh.
• Xác định những rào cản cho việc sử dụng kính của học sinh.
• Đề xuất các kiến nghị cho chương trình truy ền thơng và chiến lược can thiệp của FHF trong

tương lai.

Phương pháp

Nghiên cứu được thiết kế theo nguyên tắc của một nghiên cứu cắt ngang, bao gồm 2 cấu phần: điều
tra định lượng sử dụng mẫu phiếu và phỏng vấn định tính. Nghiên cứu thực hiện tại 16 trường thuộc
nội thành và ngoại thành tại hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh – với cỡ mẫu là 8481 học sinh
và 2664 PHHS trong năm 2011.

viii

Kết quả:

• Tỷ lệ HS cảm thấy khơng thích nếu phải đeo kính khá cao ở cả hai cấp học tiểu học và THCS.
Tỷ lệ này chiếm trên 80%. Với nguyên nhân chủ yếu mà khối THCS đưa ra là bất tiện chiếm
46.5% và khối tiểu học là do đeo kính xấu, gây mất thẩm mỹ, biến dạng mắt chiếm gần 32%.

• Khi được yêu cầu xác định 3 yếu tố quan trọng nhất để quyết định mua kính, cả PHHS và HS

đều nhấn mạnh vào 3 tiêu chí là ‘kính phù hợp với tình trạng mắt’ 79%, ‘theo lời bác sỹ tư vấn’
68.3% và ‘chất lượng tốt’ 63.9%. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy có tới 57% HS được
nhận kính phát miễn phí của chương trình khơng đeo vì lý do ‘khơng thích kiểu dáng’ và ‘khơng
thích màu của gọng kính’ – tiêu chí chủ yếu liên quan đến tính thẩm mỹ. HS nội thành đặc biệt
quan tâm đến yếu tố này hơn so với HS ngoại thành.

• Gần 30% HS có dấu hiệu thường xuyên nhức đầu/nhức mắt/mỏi mắt/mờ mắt sau các hoạt động
học tập, chơi game, đọc truyện sẽ không thông báo những dấu hiệu này với cha mẹ. Nguyên
nhân chủ yếu HS khối THCS đưa ra là vì các em chođây là v ấn đề bình thường (51.8%), HS
khối tiểu học khơng dám nói với cha mẹ do sợ đeo kính (31.3%).

• Tính trung bình, mỗi HS chỉ có 1.5 giờ mỗi ngày để chơi ngoài trời, bao gồm cả thời gian ở
trường và ở nhà. Thời lượng này quá ít so với HS Thái Lan ở cùng nhóm tuổi (2.8 giờ mỗi
ngày).

Khuyến nghị:

• Giảm tải chương trình học, xóa bỏ hình thức dạy thêm, cộng điểm, tập thể dục ‘hình thức’ trong
tuần là đề xuất các GVCN và cán bộ y tế trường đưa ra để tăng thời gian vui chơi cho trẻ và
tăng thời gian cho mắt nghỉ ngơi. Ngoài ra, yếu tố ánh sáng trong lớp học và tại nhà cũng c ần
phải quan tâm.

• Các chương trình giáo d ục là rất cần thiết để nâng cao thái độ đúng trong việc sử dụng kính.
Những chương trình này nên tận dụng điểm mạnh của truyền thơng đại chúng (TV, đài và báo),
đặc biệt là đài truyền hình.

• Nên tập trung các hoạt động truyền thông vào PHHS và GVCN cấp 1, hướng đến đối tượng
đích là trẻ lớp 1-2. Với PHHS, các chương tìrnh truy ền thơng nên tập trung vào người mẹ.

ix


Giới thiệu

Tật khúc xạ (TKX) là tình trạng hệ thống quang học của mắt bị giảm chức năng, làm cho hình ảnh
nhìn bị mờ đi, thể hiện ở 3 dạng phổ biến: cận thị, viễn thị và loạn thị. Tật khúc xạ nếu không được
chữa trị sẽ làm giảm thị lực tới mức có thể xếp vào tình trạng mù lòa.
Cuộc điều tra quốc gia về tỷ lệ mù lòa [1] do viện Mắt Trung Ương tiến hành trong năm 2007 cho
thấy tỷ lệ học sinh khiếm thị bởi tật khúc xạ trong những năm gần đây đã tăng lên ở Việt Nam, từ
2.5% năm 2002 lên 10% -25% năm 2007. TKX thường phổ biến ở thành thị (26.14% trong đô thị,
so với 14.44% ở nông thôn). Theo một nghiên cứu gần đây do Viện Khoa học và Giáo dục thực
hiện trong năm 2008 cho thấy tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ là 18.67% ở cấp tiêu học; 23.47% ở
cấp trung học cơ sở và 32.68% ở cấp trung học phổ thơng[2]. Ngồi ra, trong các khảo sát khác
trong năm 2008 do bệnh viện Mắt thành phố Hà Nội thực hiện trên 10.000 học sinh cấp III ở thành
phố Hà Nội đã cho thấy nhiều học sinh mắc tật khúc xạ khơng đeo kính hoặc những kính được cấp
đã khơng được chỉnh kính một cách thường quy[3].
Với mong muốn đẩy mạnh các hoạt động chăm sóc mắt một cách toàn diện và bền vững để hướng
đến mục tiêu thị giác 2020 và cũng nh ằm đáp ứng nhu cầu của Sở Y tế thành phố Hà Nội và Bệnh
viện Mắt thành phố Hà Nội, quỹ Fred Hollows (FHF) Việt Nam đã tiến hành một số dự án giáo dục
và phát kính miễn phí cho học sinh. Tuy nhiên, học sinh đã sử dụng kính dự án hỗ trợ như thế nào
hiện vẫn đang là câu hỏi chưa được giải đáp của FHF. Mặc dù ở Việt Nam, người lớn thường có xu
hướng sẵn sàng trả tiền mua kính cho người lớn khi có nhu cầu, giới khoa học vẫn chưa hiểu rõ về
mức độ sẵn sàng chi trả cho việc mua kính cho trẻ em của PHHS và các yếu tố ảnh hưởng đến q
trình sử dụng kính của học sinh. Đồng thời, hiện cũng chưa có các nghiên c ứu tìm hiểu mức độ
quan tâm của giáo viên và nhà trường đến vấn đề TKX của học sinh.
Trên cơ sở đó, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD) được quỹ Fred
Hollows ủy thác thiết kế và thực hiện nghiên cứu «Thái độ của phụ huynh học sinh, học sinh và giáo
viên về việc sử dụng kính tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ». Nghiên cứu sẽ cung cấp thơng tin
để giúp dự án điều chỉnh chiến lược hỗ trợ học sinh nhằm phù hợp hơn với nhu cầu và xây dựng
thơng điệp truyền thơng hiệu quả phịng ngừa tật khúc xạ tới học sinh, gia đình và giáo viên.
Báo cáo bao gồm 9 chương:


• Chương 1: Phương pháp nghiên cứu
• Chương 2: Quan niệm của HS và PHHS về việc sử dụng kính
• Chương 3: Rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ, sàng lọc sớm và sử dụng kính
• Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng dịch vụ chăm sóc mắt
• Chương 5: Nhận xét của người sử dụng về kính phát miễn phí của chương trình FHF
• Chương 6: Thói quen sinh hoạt của học sinh
• Chương 7: Hệ thống y tế trường học và các hoạt động phòng ngừa TKX
• Chương 8: Kết quả và bàn luận
• Chương 9: Đề xuất các kiến nghị

1

Chương 1:
Phương pháp

1. Khung lý thuyết

Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có nhiều yếu tố dẫn đến tật khúc xạ [4, 5]. Đó là yếu tố di
truyền, tuổi, giới, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, nhà ở, dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt. Trong
nghiên cứu này chúng tơi chỉ khảo sát các yếu tố có khả năng đo lường được và cung cấp thông tin
giúp xây dựng chiến lược truyền thơng tại Việt Nam, đó là thói quen sinh hoạt (Đồ thị 1).

Đồ thị 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TKX

Độ tuổi

Yếu tố di truyền

Dinh dưỡng


Tật khúc xạ Áp lực học tập

CSVC: trường, lớp, Ngồi sai tư thế
gia đình Không đủ ánh sáng

Vệ sinh trong học
tập và sinh hoạt

Tiếp xúc lâu với các Chơi game/internet

thiết bị có hại cho Đọc truyện/báo
mắt

Xem ti vi

Nghiên cứu của tại Trung Quốc [6] cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua kính,
quyết định sử dụng kính của PHHS và HS. Trong việc quyết định mua kính, nghiên cứu chỉ ra rằng
3 lý do chính yếu nhất ảnh hưởng tới quyết định mua kính là (1) cha mẹ q bận rộn khơng đưa con
đi mua kính (2) trẻ không được đi kiểm tra mắt và (3) kính quá đắt.

Trong nghiên cứu này, rào cản đối với việc sử dụng kính của HS được mở, cho phép ghi nhận bất
kỳ nhận xét nào của HS và PHHS. Những rào cản tại Việt Nam được tóm lược trong đồ thị 2 dưới
đây.

Đồ thị 2: Khung logic các rào cản trong việc sử dụng kính TKX ảnh hưởng tới
cuộc sống
Giá thành Hiểu biết
Tác dụng của việc sử
dụng kính


Sử dụng kính

Khả năng tiếp cận Sự quan tâm
DVCSSK

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

• Đo lường thái độ của phụ huynh học sinh (PHHS) và học sinh (HS) về việc sử dụng kính khi
học sinh có TKX.

• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua kính cho con của cha mẹ.
• Đo lường các hành vi nguy cơ dẫn đến sự phát triển TKX của học sinh.
• Xác định những rào cản cho việc sử dụng kính của học sinh.
• Đề xuất các kiến nghị cho chương trình truy ền thơng và chiến lược can thiệp của FHF trong

tương lai.

3. Cách tiếp cận

Nghiên cứu được thiết kế theo nguyên tắc của một nghiên cứu cắt ngang, bao gồm 2 cấu phần:

Cấu phần Cấu phần 1 Cấu phần 2

Phương pháp Điều tra định lượng sử dụng mẫu phiếu Phỏng vấn định tính
• Giáo viên tại trường học
Đối tượng thu • Điều tra trực tiếp học sinh tại trường học • PHHS
thơng tin • Điều tra qua thư đối với PHHS • HS


4. Đối tượng nghiên cứu

• Học sinh: Khối tiểu học và THCS tại 16 trường thuộc 2 quận nội thành và ngoại thành tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

• Phụ huynh học sinh: Bao gồm những đối tượng có:

− Con đã và đang sử dụng kính.

− Con có dấu hiệu mắc các TKX: những học sinh nào trả lời thường xuyên cảm thấy nhức
đầu, nhức mắt, đau đầu hoặc mỏi mắt sau bất kì một trong năm các hoạt động (học bài
tại lớp, học bài tại nhà, xem tivi, chơi sử dụng máy tính và hoạt động ngồi trời).

• Nhà trường: Đại diện ban giám hiệu, cán bộ y tế trường và giáo viên chủ nhiệm (GVCN).

Cỡ mẫu HS và PHHS: Cấu phần 1

a. Cách thức chọn mẫu

Bước 1 – Chọn quận: chọn ngẫu nhiên 1 quận trong số các quận FHF đã thực hiện ở mỗi vùng.

Bước 2 – Chọn trường: ở mỗi quận của nội thành và ngoại thành chọn ngẫu nhiên 2 trường tiểu học
và 2 trường THCS.

Bước 3 – Chọn lớp: chọn ngẫu nhiên mỗi khối 3 lớp.

Bước 4 – Chọn học sinh: chọn tất cả học sinh trong các lớp đã ch ọn và nhóm học sinh đã đư ợc
chương trình phát kính miễn phí.


Bước 5 – Nghiên cứu viên hướng dẫn đối tượng cách điền vào phiếu và học sinh tự trả lời (khối 3
đến khối 9) hoặc được phỏng vấn trực tiếp (khối 1 và khối 2).

Bước 6 – Nghiên cứu viên đưa cho học sinh bộ câu hỏi để chuyển cho PHHS tự điền. Nghiên cứu
viên tới thu thập lại bộ câu hỏi phụ huynh tự điền trong vịng 1 tuần sau đó (tuy nhiên thời gian thu
phiếu thực tế tại một số trường kéo dài hơn 3 tuần).

3

b. Các trường tham gia nghiên cứu

Hà Nội Hồ Chí Minh

Nội thành Tiểu học Hoàn Kiếm Quận 9
Ngoại thành Phúc Tân THCS Tiểu học
Hồng Hà Lê Lợi Phúc Tân
Thanh Quan Hồng Hà
Tiểu học
Phù Lỗ A Sóc Sơn Củ Chi
Tiên Dược THCS Tiểu học
Thanh Xuân Phù Lỗ A
Thị Trấn Tiên Dược

c. Số lượng PHHS và HS điều tra thực tế

Cấp học Hà Nội Hồ Chí Minh

HS PHHS HS PHHS

Nội thành Tiểu học 1073 337 1280 310


THCS 823 355 953 390

Ngoại thành Tiểu học 1073 279 1175 270

THCS 1112 416 992 307

Cỡ mẫu dùng cho phân tích 4081 1387 4400 1277

Trong tổng số 3405 PHHS được gửi phiếu về, tỷ lệ điền phiếu và gửi lại nhóm điều tra đạt 78.2 %.
Do một số mẫu phiếu không hợp lệ (PHHS điền thiếu nhiều thông tin hoặc anh/chị của HS điền
phiếu thay cho PHHS), nhóm nghiên cứu đã loại 741 phiếu PHHS và cỡ mẫu hợp lệ để phân tích là
8481 học sinh, 2664 PHHS.

Số lượng PHHS, HS và GV được phỏng vấn định tính: Cấu phần 2

• Phụ huynh học sinh: đối tượng mời phỏng vấn cá nhân bao gồm PHHS hiện đang học tại 16
trường và những PHHS có con học tiểu học/THCS ở tại cộng đồng.

• Học sinh: là các em hiện đang theo học tại 16 trường đã được chọn.

• Giáo viên: 2 giáo viên chủ nhiệm (GVCN), 1 đại diện của Ban Giám Hiệu và 1 cán bộ y tế
trường.

Phụ huynh học sinh Phỏng vấn Thảo luận nhóm
Học sinh 15 *
Giáo viên 19
25 3

(*): Các cuộc phỏng vấn sâu hoặc thảo luận nhóm giữa các PHHS có con mắc TKX thường được

thực hiện vào buổi tối. Tất cả PHHS đều từ chối đến thảo luận. Vì vậy, khơng có cuộc thảo luận
nhóm nào với bố mẹ được tiến hành.

4

5. Công cụ nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng 3 bộ câu hỏi định lượng chính (mẫu A, B và C). Mẫu A và B có thêm phần 4
dành riêng riêng cho HS đã từng nhận kính phát miễn phí của chương trình (Bảng 1).

Bảng 1: Tóm tắt nội dung các mẫu phiếu áp dụng trong nghiên cứu

Mã mẫu phiếu Đối tượng điền Nội dung chính của mẫu phiếu
A phiếu
Thái độ với việc sử dụng kính và các hành vi có nguy cơ
Học sinh tiểu học gây TKX

B Học sinh THCS Thái độ, quan niệm về việc sử dụng kính và các hành vi
có nguy cơ gây TKX

C PHHS Mức độ quan tâm của PHHS với thị lực của trẻ, đáp ứng
của PHHS khi HS thông báo các dấu hiệu liên quan tới
mắt và quan niệm của PHHS về việc đeo kính

Phần 4 HS ãđ nh ận kính Mức độ sử dụng cũng như m ức độ phù hợp của kính
mẫu A & B
phát miễn phí của được phát, thái độ và góp ý của HS và PHHS về kính

FHF của chương trình


Mẫu phiếu A và B được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra và tổng kết các yếu tố thúc
đẩy sự phát triển TKX thông qua các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã xuất bản. Các mẫu phiếu
dự thảo đã được các bác sỹ bệnh viện Mắt Hà Nội, cán bộ Quỹ Fred Hollows và chuyên gia quốc tế
tổ chức Fred Hollows góp ý. Mẫu phiếu sau đó được thử nghiệm tại Hà Nội và điều chỉnh căn cứ
trên nội dung góp ý của HS và PHHS.

Với các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, nhóm nghiên cứu sử dụng hướng dẫn phỏng vấn
trong đó tập trung trả lời các câu hỏi sau:

• Phụ huynh học sinh (PHHS) và học sinh (HS) nghĩ thế nào về việc đeo kính?

• PHHS nghĩ gì về hệ thống phịng khám, bán kính và tư vấn cho người có TKX hiện nay?

• Căn cứ trên tiêu chí nào, PHHS và HS chọn lựa kính? (cửa hàng, tư vấn bác sỹ, nhận xét của
bạn bè, giá tiền, ngoại hình kính, độ bền…)

• Lý do nào khiến cha mẹ trì hỗn việc mua kính cho con dù ãđđư ợc khuyến cáo trẻ nên đeo
kính?

• Trong trường hợp phải đeo kính, mức độ theo dõi và khám định kỳ được thực hiện như thế nào?

• Các trở ngại đối với việc trẻ tiếp tục dùng kính sau khi đã được xác định cần phải dùng kính?

• Mức độ quan tâm của giáo viên (GV) đến thị lực của học sinh? Hình thức thể hiện?

• Vai trị của y tế nhà trường trong việc giúp HS phịng chống tật khúc xạ?

• Các hình thức truyền thơng nào phù hợp với HS và PHHS?

5


6. Đồn điều tra và lịch trình

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2011 với giai đoạn thực địa thu thập số
liệu tập trung trong 2 tháng (9-10/2011). Trung tâm RTCCD thiết kế và thực hiện toàn bộ nghiên
cứu, bao gồm cả nghiên cứu định tính và điều tra định lượng trường học. Ngồi ra, cuộc điều tra
định lượng trường học được triển khai với sự hỗ trợ của sinh viên năm 4 thuộc đại học KHXHNV
tại Hà Nội và sinh viên trường năm cuối đại học Y dược thành phố HCM. Các sinh viên này được
tập huấn 1 ngày về thiết kế cuộc điều tra, nội dung mẫu phiếu, cách phỏng vấn, ghi chép thơng tin,
cách kiểm tra logic.

7. Quản lý và phân tích số liệu

Sau khi thu thập, các phiếu hỏi được kiểm tra logic và mức độ hồn thiện, mã hóa và nhập vào máy
tính bằng phần mềm ACCESS. Số liệu sau đó được chuyển sang STATA phiên bản 11.0 để tính
tốn thống kê. Nhóm nghiên cứu sử dụng tỷ lệ phần trăm để mô tả các biến phân loại. Chênh lệch
giữa tỉ lệ nhận thức và hành động của các đối tượng được quyết định bằng thử nghiệm chi-bình
phương và giá trị p nhỏ hơn 0.05 được cho là có ý nghĩa th ống kê . Giá trị trung bình được so sánh
giữa hai nhóm (tiểu học so với THCS; thành thị so với nông thôn; Hà Nội so với tp HCM) dùng t-
test và một lần nữa giá trị p nhỏ hơn 0.05 được cho là có ý nghĩa th ống kê. Bảng và đồ thị được xây
dựng trong excel và nhập lại vào file words.

Thơng tin định tính thu thập được thông qua các cuộc phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm. 1/3
các cuộc phỏng vấn được ghi âm. 2/3 được ghi chép lại do môi trường phỏng vấn ồn ào hoặc đối
tượng không đồng ý ghi âm. Các cuộc phỏng vấn được gỡ băng và đánh máy lại, sau đó được phân
tích theo chủ đề để cung cấp các góc nhìn sâu đ ể lý giải cho các số liệu thu được qua cuộc điều tra
định lượng.

8. Giới hạn nghiên cứu


Một vài hạn chế của nghiên cứu cần được lưu ý. H ạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là sai số
trong quá trình thu thập số liệu do có một tỷ lệ nhỏ học sinh ngồi cạnh nhau và bàn bạc, nhìn và
chép bài của nhau. Nhóm nghiên cứu đã khắc phục tại chỗ bằng cách nhắc nhở trực tiếp HS và yêu
cầu giáo viên nhắc nhở và ổn định HS. Đồng thời, nhóm nghiên cứu đã hư ớng dẫn nội dung từng
câu hỏi cho giáo viên để GV có thể trả lời các em nhất quán.

Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận điều tra qua phiếu gửi về cho phụ huynh và phương pháp này
hàm chứa một số khả năng sai số bởi một số PHHS có thể hiểu khác nhau đối với một số câu hỏi
hoặc bỏ trống nhiều câu hỏi quan trọng hoặc có những phiếu người trả lời khơng phải phụ huynh
mà chính là anh/chị em của học sinh. Tuy nhiên, trong phạm vi thời gian hạn chế, ngân sách hạn
hẹp, điều tra qua thư đối với PHHS là phương án khả thi duy nhất được các bên đưa ra. Nhóm
nghiên cứu đã cố gắng khống chế sai số bằng cách loại bỏ các mẫu phiếu do HS tự điền thay cha mẹ
khỏi mẫu phân tích và gọi điện để điền thêm thông tin đối với một số mẫu phiếu trống số liệu nhiều.

Đây là cuộc nghiên cứu xã hội, khơng đi kèm với nghiên cứu lâm sàng chẩn đốn tình tr ạng mắc
TKX thực tế của HS tại 16 trường. Do vậy kết quả phân tích khơng thể so sánh các chỉ số nhận thức
hoặc hành vi của nhóm HS hoặc PHHS có TKX và khơng mắc TKX theo chẩn đốn lâm sàng. Thay
vào đó, nhóm nghiên cứu đo lường tỷ lệ HS thường xuyên nhức mỏi mắt khi học tập và sinh hoạt
hàng ngày và so sánh các chỉ số giữa nhóm thường xuyên nhức mắt và nhóm không nhức mắt theo
báo cáo của học sinh.

6

Chương 2:
Quan niệm của học sinh &
phụ huynh về sử dụng kính

1. Nếu HS mắc TKX, cha mẹ có cho con đeo kính theo chỉ định của

bác sỹ


Khi được hỏi “Nếu cháu gặp vấn đề về mắt và được bác sỹ khun dùng kính, anh/chị có cho cháu
đeo kính khơng?”, 94% cha mẹ đồng ý. Ba nguyên nhân chủ yếu khiến 6% cha mẹ khơng đồng ý
cho con đeo kính mặc dù có chỉ định của bác sỹ là (1) đeo kính gây bất tiện trong các hoạt động
hàng ngày, (2) đeo kính làm tăng số và (3) kinh tế gia đình khó khăn, khơng có đủ tiền mua (Đồ thị
3). Lý do (1) và (3) ưth ờng được cha mẹ đề cập đến. Khơng có sự khác biệt về quan niệm của
PHHS giữa Hà Nội và tp HCM (p>0.05) (Phụ lục 1.1).

Đồ thị 3: Tỷ lệ cha mẹ không đồng ý cho con đeo kính theo chỉ định và lý do

Đồng ý cho đeo kính (N= 2493) Lý do không đồng ý (N=148)

94%

41.9%

30.4% 28.4%

19.6% 17.6%

6%

Có Khơng Bất tiện Tăng số Kinh tế khó Xấu, biến Khác
khăn dạng mắt

2. Cha mẹ nghĩ gì về việc sử dụng kính?

Đồ thị 4 cho thấy PHHS tại Hà Nội có quan niệm về đeo kính nặng nề hơn so với PHHS tại tp
HCM. 26.1% PHHS tại Hà Nội cho rằng đeo kính làm tăng số và 47.3% cho rằng chỉ đeo kính khi
nặng, nếu nhẹ có thể điều trị được mà khơng cần đeo kính, trong khi tỷ lệ này là 14.7% và 33.1%

tương ứng ở tp HCM và sự khác biệt này có ý nghĩa th ống kê (p<0.001). 23.6% PHHS ở HN cho
rằng đeo kính làm ảnh hưởng và giảm cơ hội lựa chọn nghề nghiệp trong khi chỉ có 19.7% PHHS tp
HCM nghĩ vậy (p<0.05).

Chỉ 77.7% PHHS tại HN và tp HCM đồng ý rằng nên đeo kính khi khơng nhìn rõ ch ữ trên bảng.
15.3% PHHS không đồng ý với quan điểm này và 7% khơng biết. Khơng có sự khác biệt giữa 2
vùng (p>0.05).

7

Đồ thị 4: Tỷ lệ % PHHS đồng ý với các quan niệm

86.4 88.4 87.3 77.7 77.1 77.4

% 60.2 74.6
65.8
26.1 20.6 51.6
14.7 43.5 57.6

23.7 47.3 40.5
21.6 22.6 33.1

23.6 19.7 21.7

Đeo kính làm TKX khơng Đeo kính Khi bác sỹ Khi mắc Nên đeo kính Chỉ đeo kính Đeo kính làm
tăng số** phải là bênh khi nặng nếu ảnh hưởng và
thường xun khun thì nênTKX, phải đeo khi khơng giảm cơ hội
*p<0.05 nhẹ có thể lựa chọn nghề
**p<0.001 khơng làm đeo kính kính thường nhìn rõ chữ điều trị
được** *

tăng số** xuyên** trên bảng

Hà Nội (N=1160) HCM (N=1068) Chung (N=2228)

3. Học sinh nghĩ gì về việc sử dụng kính

HS THCS ở Hà Nội có quan niệm e ngại khi sử dụng kính (đeo kính làm tăng số, chỉ nên đeo khi
khơng nhìn rõ chữ trên bảng, chỉ đeo kính khi nặng và nếu nhẹ có thể điều trị được mà khơng cần
đeo kính). Trong khi đó, HS THCS tp HCM thống hơn và có xu hướng tuân thủ chỉ định của bác
sỹ cao hơn so với HS tại Hà Nội. Quan niệm của HS cũng tương đồng với quan niệm của PHHS mô
tả ở phần trên (Đồ thị 5).

Đồ thị 5: Tỷ lệ % HS THCS đồng ý với quan điểm về đeo kính

72.2 74.5 73.4 69.1 68.8 68.9

58.8

% 40.9 49.2
33 39.6
29.1 23.1
15.4 25.1 31.9 25.7
17.1 13 14.2 19.5

Đeo kính làm TKX khơng phảiĐeo kính thường Khi bác sỹ Khi mắc Nên đeo kính Chỉ đeo kính khi

tăng số** là bệnh* xun khơng khun thì nên TKX, phải đeo khi khơng nhìn nặng nếu nhẹ có

làm tăng số** đeo kính kính thường rõ chữ trên bảng thể điều trị


* p <0.05 xuyên** được**

** p <0.001 Hà Nội (N=1883) HCM (N=1892) Chung (N=3775)

Tại cấp tiểu học trong 10 em được hỏi “em cảm thấy thế nào nếu phải đeo kính?”, 9 HS cho biết
khơng thích sử dụng kính (86.3%). Tại cấp THCS, tỷ lệ này là 8 trên 10 HS (80.8%) (Đồ thị 6). Tỷ
lệ HS khơng thích sử dụng kính giảm dần theo khối học cao nhất ở khối lớp 2 với 93.5% HS trả lời
khơng thích và thấp nhất ở khối lớp 9 (79.9%). Sự khác biệt này có ý nghĩa th ống kê (p < 0.001).
Có sự khác biệt thống kê giữa HN và tp HCM (84.7% tại Hà Nội và 82.9% tại Hồ Chí Minh
(p<0.05) (Phụ lục 1.2). Tỷ lệ HS ngoại thành khơng thích sử dụng kính cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với HS nội thành ở cả hai cấp học (p<0.001) (Đồ thị 7).

8

Đồ thị 6: Tỷ lệ % HS thích/khơng Đồ thị 7: Tỷ lệ % HS khơng thích dùng kính theo
thích dùng kính theo cấp học vùng

100 86.3 80.8 100 **p<0.001 83.8 89.3
80 80
60 Khơng thích 60 78.1 83.1

% 40 13.7 19.2 % 40
20 20
0 Thích 0

Nội thành Ngoại thành Nội thành Ngoại thành

Tiểu học (N=4565) THCS (N=3819) THCS** (N=3819) Tiểu học** (N=4565)

Lý do không thích đeo kính: Ở nhóm học sinh tiểu học chủ yếu là do xấu, gây mất thẩm mỹ và

biến dạng mắt (31.9%), tiếp đến là bất tiện (26%) và sử dụng kính gây nhức mắt (22.2%). Trong
nhóm học sinh THCS, nguyên nhân chủ yếu là do bất tiện và sử dụng kính gây nhức mắt với tỷ lệ
tương ứng 46.4%, 32.4% (Đồ thị 8).

Các lý do xấu, đeo kính gây bất tiện, nhức mắt khác biệt có ý nghĩa th ống kê theo vùng ở cấp tiểu
học. HS tiểu học nội thành quan trọng các yếu tố xấu hơn ngoại thành. HS tiểu học ngoại thành
quan trọng yếu tố bất tiện, bạn bè trêu chọc và nhức mắt hơn HS nội thành (p<0.001). Kết quả này
cũng tương đồng với các thơng tin định tính thu được qua các cuộc phỏng vấn cá nhân với các em
học sinh đang đeo kính.

“Khi mới đeo kính đều khó chịu, vướng, gọng kính áp vào hai bên thái dương gây đau hoặc sử
dụng kính lâu thấy mỏi mắt. Đeo kính cịn gây b ất tiện trong các hoạt động hàng ngày như: đeo
kính gây sáng, bóng gây loạng choạng khó nhìn khiđi ều khiển xe; khi chạy nhảy cũng khơng s ử
dụng được vì dễ rơi hoặc vỡ” (Học sinh lớp 5, mắc TKX, tp HCM).

“ … đeo kính vào trơng mình x ấu hơn … cho dù em đã khuyên các b ạn ấy nhiều lần là có thể mua
kính thời trang để đeo những mà các bạn ấy vẫn nhất quyết không chịu đeo kính” (Nam, học sinh
mắc TKX, Hà Nội).

“đeo trong như hai đít chai trên mặt” (Nữ, học sinh mắc TKX, Hà Nội).

Đối với học sinh THCS, HS nội thành khơng thích đeo kính ìvs ợ tăng số và xấu (p<0.001). HS
ngoại thành sợ đeo kính vì ngại bạn bè trêu chọc cao hơn so với HS nội thành ( 16% ngoại thành và
12.4% nội thành) với p<0.05 (Phụ lục 1.4). HS Hà Nội khơng thích đeo kính vì lý do s ợ tăng số và
nhức mắt cao hơn so với HS tp HCM ở cấp THCS (p<0.001). Ở cấp tiểu học HS Hà Nội khơng
thích kính vì xấu hổ, sợ tăng số, bị bạn bè trêu chọc và nhức mắt so với HS tp HCM. Ngược lại, HS
tiểu học HCM lại quan tâm nhiều hơn đến yếu tố thẩm mỹ “sợ xấu” nên khơng thích đeo kính
(p<0.001) (Phụ lục 1.5).

9


Lý do thích đeo kính: Nguyên nhân chính mà các em cho rằng thích sử dụng kính vì kính giúp
nhìn rõ rơn (ti ểu học 63.7%, THCS 76.6%). Khơng có sự khác biệt thống kê giữa nội thành và
ngoại thành ở cấp tiểu học. Tuy nhiên ở cấp THCS, HS nội thành thích đeo kính hơn vì hai lý do
‘trơng đẹp hơn’ (nội thành 26.6% và 20.2% ngoại thành) và ‘được ngồi lên bàn đầu của lớp’ (nội
thành 9.4% và ngoại thành 4%) với p<0.05 (Phụ lục 1.6 & 1.7 ).

“Cháu thấy đeo kính vào nhìn rõ hơn và trơng cũng đ ẹp hơn. Bỏ kính ra là nhìn khơng rõ ngay.
Nếu phải lựa chọn giữa đeo kính và khơng đeo kính, cháu thích đeo hơn vì đã quen. N ếu không đeo
cảm thấy thiếu”(Nam, học sinh mắc TKX lớp 9, Hà Nội).

Đồ thị 8: Lý do HS khơng thích đeo kính

*p<0.05 Tiểu học (N=3843) THCS (N=3075)
**p<0.001
%

46.4

31.9 32.4
27.3
21.9 26 22.2
11
11.7 14.5 18.7 10 5.9 18.2
14.4 10.4

Xấu hổ** Làm tăng Xấu, biến Bạn bè trêu Bất tiện** Nhức mắt** Khác Không trả
số* dạng mắt** trọc** lời

Đồ thị 9: Lý do HS thích đeo kính


*p<0.05 76.6 Tiểu học (N=619) THCS (N=735)
**p<0.001 63.7

% 42.5
30.7
28.3
14.9 24.2 23.5

6.3 6.8 7.1 5.7 5.2 4.1

Trơng trí Trông đẹp Nhìn rõ hơn* Tránh được Được ngồi Khơng TL Khác
thức hơn*
hơn bụi* bàn đầu

10


×