Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

ẢNH HƯỞNG GIỮA HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP VỚI HÀNH VI QUÁ TỰ TIN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIÊU HÀNH: BẰNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HOA KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.36 KB, 10 trang )

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 05-2022 47

ẢNH HƯỞNG GIỮA HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
VỚI HÀNH VI QUÁ Tự TIN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIÊU HÀNH:
BẰNG CHÚNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HOA KỲ

Kim Hương T* rang
Nông Thị Quỳnh T**hư

Tóm tắt: Trong nhiều nghiên cứu đi trước, mặc dù hành vi quá tự tin cũng có
thể đem lại lợi nhuận và hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng ngược lại, nó cũng có
thể gây ra những tổn thất nặng nề cho doanh nghiệp. Trong bài viết này, với mục
tiêu nghiên cứu ảnh hưởng giữa hoạt động doanh nghiệp với hành vi quá tự tin của
giám đốc điều hành (CEO) trong giai đoạn COVID-19, đã cho thấy, mối quan hệ
giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hành vi quá tự tin của CEO là mối
quan hệ thuận chiều trong cả giai đoạn trước và sau khi đại dịch bùng phát. Tuy
nhiên, điều thú vị đó là trong đại dịch COV1D-19, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
còn làm mức độ quả tự tin của CEO tăng nhiều hơn giai đoạn trước đó.

Từ khóa: CEO, nhà quản lý, hành vi quá tự tin, Hoa Kỳ, doanh nghiệp

1. Tơng quan tình hình nghiên cứu Các CEO quá tự tin có thê sứ dụng
và xây dựng giả thuyết nghiên cứu quyền tài trợ đặc biệt là phát hành vốn
chủ sở hữu vì họ tin rằng thị trường đánh
Tài chính hành vi (Behavioral Finance) giá thấp cơng ty của họ. Ket quả là họ gia
là một lĩnh vực nghiên cứu khá mới vẫn tăng đầu tư và tạo ra giá trị cho công ty.
đang được phát triển và chịu tác động
của hành vi quá tự tin vào giá trị doanh Ngược lại, việc đầu tư quá mức vào
nghiệp vẫn chưa rõ ràng.
các dự án trong tương lai do quá tự tin
Trong nghiên cứu của Fahchild (2009), của các giám đốc điều hành trong khi


ông nhận thấy ràng sự tự tin thái quá của họ đánh giá thấp rủi ro và sự biến động
người quản lý có thể tác động, cả tích của các quy trình ngẫu nhiên, có thể
cực và tiêu cực, đến giá trị doanh nghiệp. dẫn đến việc các nhà quản lý thực hiện
Một CEO quá tự tin có thể dẫn dắt một nhiều dự án với giá trị hiện tại rịng
cơng ty thực hiện nhiều dự án hơn và thấp (trong trường họp nhà quản lý hiệu
mức độ tin tưởng quá mức của người chỉnh sai là âm) và do đó làm giảm giá
quản lý có thể khơng lường được những trị doanh nghiệp.
rủi ro cho công ty.
về tác động của sự tin tưởng quá
Hackbarth (2009) cho rằng, CEO quá mức ở nhà quản lý đối với giá trị doanh
tự tin có thể mang lại hiệu quả gấp đơi. nghiệp, Hribar & Yang (2016) cho rằng,

* Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Ngoại Thưcmg
** Cơng ty TNHHI-Glocal

48 SỐ 05-2022 CHÂU MỸ NGÀY NAY

khi kiểm tra thực nghiệm ở các công ty ít sợ rủi ro hơn ở các CEO tự tin có thể
Trung Quốc, đã cố gắng đánh giá mối là mong muốn khi đầu tư rủi ro cao
quan hệ cụ thể bằng cách xem xét tác nhưng có giá trị cao (Graham và cộng
động đến giá trị doanh nghiệp thông qua sự, 2013). Trong một cuộc khủng
đầu tư. Họ giả định, giá trị công ty, sự tin hoảng, khi hiệu quả hoạt động của công
tưởng thái quá của CEO và đầu tư là các ty bị ảnh hưởng, quyết định hoãn lại
biến nội sinh trong mơ hình phương trình hoặc hủy bỏ các khoản đầu tư mới là
của họ. Họ ghi lại rằng ngay từ đầu mối quyết định phù họp. Nhưng với một
quan hệ giữa các CEO quá tự tin và giá CEO quá tự tin, họ có thể thấy đây là
trị doanh nghiệp là tích cực, tuy nhiên, cơ hội và sẵn sàng theo đuổi các khoản
nó sẽ trở nên tiêu cực sau một thời điểm đầu tư mới và điều này có khả năng
nhất định. Các tác giả gợi ý rằng có một mang lại rủi ro, giảm hiệu quả hoạt
mức độ tự tin thái quá tối ưu có thể tạo động của công ty.

ra giá trị cho công ty. Phát hiện của họ
phù hợp với các nghiên cứu trước đây Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Hu
cho rằng mối quan hệ tồn tại là mối và cộng sự (2020) lại cho thấy một khía
quan hệ hình chữ u. cạnh ưu việt hơn của các cơng ty có
CEO quá tự tin. Các công ty này thể
Từ những khảo cứu trên, chúng tôi hiện lợi nhuận trên thị trường chứng
đưa ra giả thuyết như sau: khoán tốt hơn đáng kể, ngụ ý rằng việc
CEO quá tự tin sẽ giúp khơi dậy niềm
Giả thuyết r. Hoạt động của doanh tin của nhà đầu tư trong giai đoạn
nghiệp ảnh hưởng đến hành vi quá tự tin khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu cho
của CEO như thế nào? thấy niềm tin của CEO giúp tăng lợi
nhuận cổ phiếu bằng cách giảm thiểu
Nghiên cứu của Hackbarth (2008) tác động tiêu cực do đại dịch COVID-19
cho rằng Giám đốc điều hành tự tin có gây ra. Cụ thể, các cơng ty có CEO q
thể mang lại hiệu quả gấp đôi, nhưng tự tin thể hiện lợi nhuận bất thường cao
việc đầu tư quá mức vào các dự án hơn đáng kể trong giai đoạn COVID-19
tương lai do quá tự tin của các giám so với những công ty có CEO kém tự
đốc điều hành, có thể khơng hiệu quả tin khác.
khi đánh giá thấp rủi ro và sự biến động
của các quy trình ngẫu nhiên. Suy luận Dựa trên các nghiên cứu trên, chúng
đơn giản cho thấy rằng một CEO quá tự tơi đưa ra giả thuyết như sau:
tin có thể đánh giá rủi ro và định giá
đầu tư không đúng, dẫn đến việc ra Giả thuyết 2\ Trước và sau sự xuất
quyết định dưới mức tối ưu (Dittrich và hiện của đại dịch COVID-19, mối quan
cộng sự, 2005). hệ giữa sự tự tin thái quá của CEO và
hoạt động của doanh nghiệp có bị ảnh
Ngồi ra, như đã đề cập, các nghiên hưởng hay không?
cứu trước đây lưu ý rằng sự lạc quan và

CHÂU MỸ NGÀY NAY SÓ 05-2022 49


2. Phương pháp nghiên cứu của nhiều công ty Mỹ trên nền tảng này.
Trong nghiên cứu này, thông tin về
2.1. Dữ liệu nghiên cứu quyền chọn cổ phiếu đã được sử dụng để
Bài nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm đo lường sự tự tin thái q của CEO, cịn
733 cơng ty niêm yết tại Mỹ trong giai hoạt động của doanh nghiệp sẽ được ước
đoạn 2015-2020 thuộc tất cả các ngành. lượng bằng tỷ số giữa giá trị thị trường
Ngoài ra, để tăng độ tin cậy của dữ liệu, và giá trị thay thế của một tài sản hữu
các công ty được xem xét cần xuất hiện ít hình. Trong khoảng thời gian 2015- 2020,
nhất ba lần trong danh sách các công ty dữ liệu chi tiết về quyền chọn mua cổ
lớn nhất của Mỹ trong khoảng thời gian phiếu có sẵn cho 733 cơng ty và các quan
2015-2020 do Forbes bình chọn. Các dữ sát trung bình trong 3 năm. Như vậy,
liệu của bài nghiên cứu được thu thập từ nghiên cứu có tổng cộng 3.274 quan sát.
s&p Capital IQ - một nền tảng thơng tin
tài chính tập trung vào dữ liệu và phân Dữ liệu nghiên cứu bao gồm thơng
tích tài chính cho các ngành và doanh tin chi tiết của 733 công ty niêm yết tại
nghiệp. Bên cạnh đó, có thể tìm kiếm Mỹ và các CEO của họ được thể hiện
thơng tin về các gói quyền chọn cổ phiếu trong Bảng 1 dưới đây.

Bảngl: Mô tả biến

Tên biến Giải thích biến

Hành vi quá tự tin của Biến giả bằng 1 nếu trong một năm nhất định, một giám đốc
CEO điều hành khơng thực hiện một phần hoặc hồn tồn ít nhất một
gói quyền chọn cổ phiếu cao hơn giá trị thực hiện của năm với
Hoạt động doanh nghiệp điều kiện là CEO sẽ thực hiện quyền chọn một lần nữa trong
năm tiếp theo của khoảng thời gian quan sát
Tổng tài sản Tỷ lệ giữa giá trị thị trường của tài sản trên giá trị số sách của
Dòng tiền tài sản trong năm tài chính

Ngành tài chính Tổng tài sản
Biến tương tác Dòng tiên trên tỷ lệ theo chi tiêu vôn
Tỷ lệ sở hữu Biến giả bằng 1 nếu cơng ty hoạt động trong ngành tài chính
Lương thưởng Biến giả liên kết giữa biến tài chính và hoạt động doanh nghiệp
Nhiệm kỳ Tỷ lệ sở hữu vốn của CEO
Tuổi Lương hàng năm cộng với tiền thưởng cộng với các ưu đãi
Nhà sáng lập Số tháng mà nhà lãnh đạo đảm nhận vị trí Giám đốc điều hành
Học vân Tuôi của người lãnh đạo theo sô năm
Giới tính Biến giả, bằng 1 nếu CEO là người sáng lập công ty
Bằng MBA Biến giả, bằng 1 nếu CEO đã có bằng cấp kỳ thuật sau đại học
Biến giả, bằng 1 nếu người lãnh đạo là phụ nữ
Biển giả bằng 1 nếu CEO có bằng MBA

Nguồn: Theo tổng hợp của nhóm tác giả

50 SỐ 05-2022 CHÂU MỸ NGÀY NAY

2.2. Đo lường hành vi quá tự tin các mức ngưỡng tiền cho mỗi năm khả
của CEO năng thực hiện của quyền chọn cổ phiếu
mà trên đó các gói quyền chọn của các
Trong nghiên cứu này, để đo lường CEO sẽ được thực hiện. Hall và Murphy
hành vi quá tự tin của CEO, tác giả sẽ kế (2002) sử dụng số tiền 67% trở lên như
một dấu hiệu cho những CEO quá tự tin
thừa từ nghiên cứu của tác giả và tin ràng quan điểm cụ thể là không
Malmendier & Tate (2005), sử dụng thay đổi theo thời gian. Sau đó,
thời gian thực hiện quyền chọn là thước Malmendier và Tate (2005) sử dụng
đo đánh giá. Ý tưởng này bắt nguồn từ mức ngưỡng cụ thể của năm thứ năm
tâm lý e ngại rủi ro và khơng thích đa này để xác định những CEO q tự tin.
dạng hóa dự đốn rằng các CEO nên Trong khuôn khổ của bài nghiên cứu,
thực hiện các quyền chọn ngay lập tức một nhà lãnh đạo được đánh giá là quá

tại thời điểm khoản đầu tư đang đem lại tự tin là CEO không thực hiện các
một nguồn lợi nhuận vượt mong đợi. quyền chọn mua cổ phiếu đến hạn ở
Tuy nhiên, những CEO quá tự tin có thể năm thứ 5 với tỷ trọng trên 67% danh
sẽ đánh giá cao lợi nhuận trong tưorng mục trong giai đoạn quan sát. Phương
lai của các dự án đầu tư của họ nên một pháp đo lường sự tự tin thái quá của
cách khách quan, họ tin rằng giá cổ CEO này được gọi là Holder 67.
phiếu của công ty sẽ tiếp tục tăng horn
những gì mong đợi trong nhiệm kỳ của Trong nghiên cứu này, chúng tơi kế
họ. Do đó, sự tự tin quá mức khiến các thừa nghiên cứu của tác giả
CEO trì hỗn việc thực hiện quyền chọn Malmendier và Tate (2005), sử dụng
hoặc thậm chí mua thêm cổ phiếu của phương pháp Holder 67 là phương
công ty để thu lợi cá nhân từ lợi nhuận pháp đo lường hành vi tự tin thái quá
dự kiến trong tương lai. Theo của CEO. Tuy nhiên, chúng tôi cũng
Malmendier & Tate (2005), những lập mở rộng số lần thực hiện quyền chọn
luận này có thể không phù hợp với các để mở rộng phạm vi nghiên cứu. Như
CEO thể hiện chủ nghĩa quá mức về các đã đề cập, giám đốc điều hành được
biến ngoại sinh hoặc đánh giá quá cao phân loại là quá tự tin nếu mức giá trị
độ chính xác của niềm tin của họ. Chủ trung bình của các quyền chọn do các
nghĩa quá mức về môi trường kinh tế giám đốc điều hành nắm giữ ít nhất là
nói chung khơng cần thiết phải thúc đẩy 67% hoặc cao hơn. Do đó, chúng tơi sẽ
đầu tư vào cơng ty riêng của các CEO. xây dựng một biến giả nhận giá trị 1
Hiệu chuẩn sai làm giảm sự biến động nếu nó nằm trên ngưỡng và bằng 0 nếu
dự kiến của cổ phiếu và giá trị của các không đảm bảo và những giá trị này
quyền chọn nắm giữ. vẫn giữ nguyên trong toàn bộ khung
thời gian quan sát.
Hall & Murphy (2002) đã đề xuất một
bảng tham chiếu dựa trên mô phỏng với

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 05-2022 51


3. Phân tích kết quả nghiên cứu CEO tác động tích cực đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như trong
3.1. Ảnh hưởng của hiệu quả hoạt nghiên cứu của Hackbarth (2006);
động của doanh nghiệp đến hành vi Mundi (2021)... mà môi trường doanh
quá tự tin của CEO nghiệp hay hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp cũng là chất xúc tác khiến
Nhìn vào kết quả trên Bảng 2, với CEO tự tin ữở nên tự tin hơn nữa. Khi
mức ý nghĩa 1%, hoạt động doanh doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
nghiệp có hiệu quả có tác động tích cực 1%, thì sự q tự tin của CEO cũng tăng
đến hành vi tự tin của CEO. Như vậy, có lên 0,22%.
thể thấy đây là một mối quan hệ hai
chiều. Khơng chỉ có hành vi tự tin của

Bảng 2. Ảnh hưởng hoạt động doanh nghiệp đến hành vi quá tự tin của CEO

Hồi quy GLS hiệu ứng ngẫu nhiên Số quan sát 1.664
Biến nhóm: mã Số nhóm 560
R-sq: Số quan sát trên nhóm
Trong = 0,0987 min = 1
Giữa = 0,1146 avg =
Tống = 0,1027 max = 3
corr(u_i, X) = 0 (Giả định) Wald chi2(14) =
Prob > chi2 = 5

154,26

0

Hành vi quá tự tin của Hệ số Độ lệch z Giá trị p Khoảng tin cậy
CEO chuẩn

0,220 95%
Hoạt động doanh nghiệp 0,042 0,008
Tống tài sản 0,067 0,009 2,68 0,007(,) 0,006 0,038
Dòng tiền/ Vốn chủ sở hữu 0,006 0,001 0,49 0,625
Dòng tiền -0,315 0,000 1,19 0,236 -0,013 0,021
Ngành tài chính -0,032 0,050 1,42 0,155
Biến tương tác -0,036 0,022 -6,29 0,000 0,002
Tỷ lệ sở hữu 0,016 0,008 -1,44 0,000(,)
Lương thưởng -0,011 0,000 -0,48 0,149 0,000 0,000
Nhiệm kỳ 0,010 0,003 7,67 0,629
Tuổi 0,137 0,040 -4,28 -0,414 -0,217
-0,055 0,054 0,25 0,000(’)
Nhà sáng lập -0,155 0,002 2,51 0,000(,) -0,075 0,011
Học vấn 0,107 0,096 -2,92
Giới tính 0,809 0,045 -1,61 0,801 -0,018 0,011
Bằng MBA 0,175 2,36 0,012(,) 0,001 0,002
Hệ sô chặn 4,63 0,003(,)
0,107(*"> -0,016 -0,006
0,018(,)
-0,069 0,089
0,000
0,030 0,243
-0,009 -0,002
-0,344 0,034

0,018 0,195

0,467 1,151

(*) (’*) (*“) Ị'n luợt đại diện cho mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.

Nguồn: Theo tính tốn của nhóm tác giả

52 SỐ 05-2022 CHÂU MỸ NGÀY NAY

Theo kết quả từ Bảng 2, các biến liên cụ thế nắm giữ và (ii) ảnh hưởng của sự
quan đến CEO như học vấn, tỷ lệ sở quá tự tin của người quản lý đối với
hữu hay MBA có ý nghĩa ở mức 1% hiệu quả hoạt động của cơng ty là tích
với hệ số lần lượt là 0,137, -0,055 và cực khi chúng ta tính đến tính nội sinh
0,107 cho thấy hành vi tự tin của CEO này. Thế nhưng, dù nghiên cứu chỉ ra
có tác động thuận chiều với trình độ rằng sự tự tin thái quá do quyền lực gây
học vấn và ngược chiều với tỷ lệ sở hữu ra có tác động tích cực đến hiệu suất
doanh nghiệp. Ket quả này đồng thuận tổng thể của doanh nghiệp nhưng có thể
với nghiên cứu của Jang (2020) rằng sự nói rằng, khi tỷ lệ sở hữu tăng lên có
tự tin thái quá của CEO có tương quan nghĩa là mâu thuẫn người quản lý và
với nền tảng giáo dục. người điều hành giảm xuống, từ đó
CEO phải gánh vác nhiều trọng trách
Như chúng ta đã biết, để nhận được hơn và trở nên thận trọng hơn với việc
MBA hay chứng chỉ kỹ thuật tại Mỹ ra quyết định của mình, từ đó khiến cho
khơng phải là việc đơn giản. Khi đạt hành vi quá tự tin của CEO đã được
được những chứng nhận về năng lực kiềm chế lại.
như vậy cũng phần nào cho thấy khả
năng, kỹ năng chun mơn và tầm nhìn Bên cạnh các biến trên, trong nghiên
của CEO, từ đó giúp CEO tăng sự tự tin cứu lần này, với mức ý nghĩa 1%, vẫn
trong việc quản lý doanh nghiệp. Do còn hai biến tuổi và nhiệm kỳ có ảnh
vậy, tác động thuận chiều của trình độ hưởng đến mức độ tự tin của CEO với
học vấn đến hành vi quá tự tin của CEO tác động ngược chiều nhau. Trong khi
là tương đối hợp lý. CEO tăng thêm 1 tuổi làm giảm hành vi
quá tự tin 0,011% thì việc tăng 1 năm
Thế nhưng, bên cạnh đó, mức độ sở kinh nghiệm lại thúc đẩy hành vi quá tự
hữu doanh nghiệp tăng lên làm hành vi tin 0,016%.

quá tự tin của CEO giảm đi 0,055%.
Theo nghiên cứu của tác giả Vitanova 3.2. Anh hưởng của hiệu quả hoạt
(năm 2019) nghiên cứu về mối quan hệ động của doanh nghiệp đến hành vi
giữa hành vi quá tự tin và quyền lực quá tự tin của CEO trước và trong giai
trong điều hành doanh nghiệp chỉ ra đoạn COVID-19
rằng: (i) sự tự tin quá mức của nhà lãnh
đạo là nội sinh vì nó tương quan thuận Do lấy mốc quan sát giai đoạn trước
với lượng quyền lực mà nhà lãnh đạo đại dịch và sau đại dịch là 1 năm nên hồi
quy OLS, ta có kết quả như sau:

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 05-2022 53

Bảng 3. Ảnh hưởng của hoạt động doanh nghiệp đến hành vi quá tự tin của
CEO giai đoạn trước và trong đại dịch COVID-19

Hành vi quá tự tin của CEO 2019 p>t 2020 p>t
Hệ số Hệ số
Hoạt động doanh nghiệp tương quan 0*,000 tương quan 0*,023
Tống tài sản 0,190 0*,078 0,384 0,215
Dòng tiền/ Vốn chủ sở hữu 0,022 0,868 -0,016 0,370
Dòng tiền 0,000 0,397 0,015 0,231
Ngành tài chính 0,000 0,129 0,007 0*,000
Biến tương tác -0,410 0,746 -0,347 0,190
Tỷ lệ sở hữu 0,079 0,972 -0,001 0,549
Lương thưởng -0,001 0,129 0,010 0,196
Nhiệm kỳ 0,001 0,147 0,044 0,013
Tuổi -0,005 0,890 -0,088 0,606
Nhà sáng lập 0,007 0,190 0,028 0,430
Học vân 0,084 0,561 0,052 0,326
Giới tính -0,002 0,316 -0,035 0,200

Bằng MBA -0,122 0,034 -0,165 0,175
cons 0,122 0,051 0,077 3,020
0,516 0,889

Nguồn: Theo tính tốn của nhóm tác già

Nhìn vào bảng trên, ta thấy khi hiệu chung, thì đây chính là thành tựu và
quả hoạt động của doanh nghiệp giảm động lực mạnh mẽ để hành vi quá tự tin
đáng kế trong năm 2020 đã tác động tích của CEO trong giai đoạn COVID-19
cực ở mức độ mạnh hon đến hành vi quá được gia tăng nhiều hơn so với giai đoạn
tự tin của CEO. Như đã đề cập trong trước đó.
nhiều nghiên cứu đi trước, CEO tự tin
có mức độ u thích rủi ro cao hơn, nên Kết quả của tác giả đồng quan điểm
sự bất ổn với họ đơi khi chính là cơ hội. với Hu (2021), mặc dù theo khía cạnh
Hơn nữa, đại dịch COVID-19 ảnh tiêu cực, hành vi quá tự tin của CEO có
hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất thể dẫn đến sự đánh giá sai về lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp, rất nhiều và rủi ro trong đầu tư, nhưng hành vi
doanh nghiệp khơng thể duy trì được mà quá tự tin của CEO có thể tác động đến
phải tạm dừng hoạt động hoặc thậm chí lợi nhuận bất thường của doanh nghiệp
là đóng cửa. Trong bối cảnh đầy khó và lợi nhuận của cổ phiếu trong cuộc
khăn như vậy, chỉ cần doanh nghiệp khủng hoảng COVID-19, do các CEO
hoạt động tốt hơn so với mặt bằng quá tự tin có thể quản lý tốt hơn nhận
thức của nhà đầu tư và tạo sự tự tin và

54 SỐ 05-2022 CHÂU MỸ NGÀY NAY

họ có thể nhận được nhiều tin tức xấu một số giải pháp mà các doanh nghiệp
hơn trong bối cảnh đại dịch, ngụ ý rằng có thể áp dụng như sau:
hành vi quá tự tin của CEO có thể giúp
giảm thiểu những tác động tiêu cực do - Đưa ra quy trình kỉếm sốt nội bộ

đại dịch. dành cho CEO thông qua phát triển
một mơi trường giám sát tồn diện
4. Kết luận thơng qua các to chức bên ngồi có thế
ngăn chặn một cách hiệu quả các hành
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vi quả mức kiểm soát của một nhà lãnh
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có đạo quả tự tin.
thể làm tăng mức độ quá tự tin của các
CEO, đặc biệt là trong thời gian khó khăn Chúng tơi thấy rằng đây là một cơ
biến động như giai đoạn COVID-19. chế giám sát mạnh mẽ có thể ngăn chặn
những kết quả không mong muốn do các
Trong nhiều nghiên cứu đi trước, CEO quá tự tin gây ra. Tuy nhiên, giải
mặc dù hành vi quá tự tin cũng có thể pháp này cũng có hạn chế như đề cập
đem lại lợi nhuận và hiệu quả cho trong nghiên cứu Park và Chung (2016)
doanh nghiệp thế nhưng, với mức độ về cơ chế giám sát nội bộ cho hoạt động
chấp nhận rủi ro cao hơn và hành vi bị đầu tư, hiệu quả của giám sát thể chế chỉ
thiên lệch, hành vi quá tự tin cũng có đáng kể khi các nhà đầu tư tổ chức
thể gây ra những tổn thất nặng nề cho ngoài chiếm tỷ trọng lớn và dài hạn nắm
doanh nghiệp. Do đó, ban lãnh đạo cần giữ cổ phần của công ty.
giám sát và thảo luận với các nhà điều
hành của mình một cách thận trọng về - Xác định một sổ chỉ tiêu tài chính
các chiến lược quan trọng của doanh bắt buộc như tỷ lệ dòng tiền toi thiếu, tỷ
nghiệp để có the tránh được những tổn lệ von đầu tư tối đa hoặc các biện pháp
thất khơng đáng có và từ đó, giúp kỷ luật;
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận một
cách tối ưu. Giữa CEO và ban giám đốc luôn tồn
tại một vấn đề kinh điển liên quan đến
Ngồi ra, kết quả cịn khẳng định môi quyền sở hữu và quyền kiểm sốt. Trong
trường doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn khi các nhà quản lý của các cơng ty có
đến hành vi q tự tin của CEO. Do đó, động cơ theo đuổi lợi ích cá nhân của
việc xây dựng một môi trường làm việc riêng họ thì các cổ đơng và các bên khác

phù hợp, để các CEO quá tự tin không của công ty muốn người quản lý, muốn
cảm thấy gị bó mà vẫn phát huy được người đại diện hành động phục vụ cho
hết khả năng của mình là bài tốn mà lợi ích của họ. Bằng chứng ở đây cho
các doanh nghiệp cần tìm ra lời giải. thấy rằng ngay cả khi các nhà quản lý có
ý định tối đa hóa giá trị của CEO, họ
Từ kết quả nghiên cứu và tổng quan vẫn có thể khơng thực hiện được vì họ
nghiên cứu đã được đề cập, tác giả đưa ra là những CEO có sự tự tin quá lớn.

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 05-2022 55

Trong chừng mực mà sự tự tin thái quá effects. Strategic Management Journal, 5(4),
của CEO (và những thành kiến tiềm ẩn 305-317.
khác), thì một số cách áp dụng đối với 2. Ben-David, I., Graham, J. R., & Harvey, c. R.
quản trị công ty sẽ mạnh mẽ hơn những (2013). Managerial miscalibration. The
cách khác. Quarterly journal of economics, 128(4),
1547-1584.
Trong một số kết quả nghiên cứu đi 3. Dalton, D. R, & Kesner, I. F. (1985).
trước, các biện pháp khuyến khích CEO Organizational performance as an antecedent
thường được sử dụng như thưởng cổ of inside/outside chief executive succession:
phiếu và quyền chọn khơng có khả năng An empirical assessment. Academy of
giảm thiểu tác động có hại của hành vi management Journal, 25(4), 749-762.
quá tự tin của CEO. Do đó, ban giám 4. Deshmukh, s., Goel, A. M., & Howe, K. M.
đốc có thể cần phải áp dụng các biện (2013). CEO overconfidence and dividend
pháp kỷ luật hay chỉ tiêu cụ thể thay thế. policy. Journal of Financial Intermediation,
Điều này có thể đủ để hạn chế các CEO 22(3), 440-463.
quá tự tin. 5. Dittrich, D. A., Guth, w., & Maciejovsky, B.
(2005). Overconfidence in investment
- Tăng trách nhiệm và độ cam kết của decisions: An experimental approach. The
CEO bằng cách tăng tỷ lệ sở hữu trong European Journal ofFinance, 11(6), 471 -491.
ngưỡng thích hợp', 6. Fairchild, R. (2009). Managerial

overconfidence, moral hazard problems, and
Như kết quả nghiên cứu bên trên, excessive life-cycle debt sensitivity.
việc tăng tỷ lệ sở hữu của CEO có thể Investment Management and Financial
kiềm chế hành vi quá tự tin của CEO Innovations, (6, Iss. 3), 35-42.
do khi tăng tỷ lệ sở hữu đồng nghĩa với 7. Gervais, s., Heaton, J. B., & Odean, T.
việc khoảng cách của mối quan hệ lợi (2003). Overconfidence, investment policy,
ích người kiểm sốt và người điều and executive stock options. Rodney L.
hành đang dần hẹp lại. Tuy nhiên, giải White Center for Financial Research
pháp này vẫn còn tồn tại bất cập do Working Paper, /5(02).
không phải doanh nghiệp nào cũng 8. Hackbarth, D. (2008). Managerial traits and
bằng lịng chia sẻ lợi ích cổ đơng cho capital structure decisions. Journal offinancial
một người điều hành có tính cam kết and quantitative analysis, 43(4), 843-881.
không cao. Vì vậy, đây cũng có thể là 9. Hackbarth, D. (2009). Determinants of
hướng đi mới cho nghiên cứu tiếp theo corporate borrowing: A behavioral
của nhóm tác giả ■ perspective. Journal of Corporate Finance,
15(4), 389-411.
Tài liệu tham khảo: 10. Hagerty, s. L., & Williams, L. M. (2020).
The impact of COVID-19 on mental health:
1. Beatty, R. p., & Zajac, E. J. (1987). CEO The interactive roles of brain biotypes and
change and firm performance in large human connection. Brain, Behavior, &
corporations: Succession effects and manager Immunity-Health, 5, 100078.
11. Hall, B. J„ & Murphy, K. J. (2002). Stock
options for undiversified executives. Journal
ofaccounting and economics, 35(1), 3-42.
12. Hribar, p., & Yang, H. (2016) CEO
overconfidence and management forecasting.
Contemporary accounting research, 35(1),
204-227.

56 SỐ 05-2022 CHÂU MỸ NGÀY NAY


13. Hu, M„ Tsang, D., & Wan, w. X. (2020). evidence from s&p BSE 200. Vision,
CEO Overconfidence and the COVID-19 0972262921998837
Pandemic. Available at SSRN3716618. 19. Phan, D. H. B., & Narayan, p. K. (2020).
Country responses and the reaction of the
14. lyke, B. N. (2020). COVID-19: The reaction stock market to COVID-19-A preliminary
of US oil and gas producers to the pandemic. exposition. Emerging Markets Finance and
Energy Research Letters, 7(2), 13912. Trade, 56(10), 2138-2150
20. Pursell, R. B. (1980). Administering divisional
15. Kaplan, s. N., Sorensen, M., & Zakolyukina, incentive compensation. Compensation
A. A. (2021). What is CEO overconfidence? Review, 12(\), 15-20.
Evidence from executive assessments. 21. Rusydi, M. (2021). The Impact of CEO
Journal ofFinancial Economics. Narcissism Behavior on Firm Performance
through Earnings Management. A TESTAS1:
16. Kiss, A. N., Cortes, A. F., & Herrmann, p. Jurnal Ilmiah Akuntansi, 4(1), 53-60.
(2021). CEO proactiveness, innovation, and 22. Vitanova, I. (2021). Nurturing
firm performance. The Leadership Quarterly, overconfidence: The relationship between
101545. leader power, overconfidence and firm
performance. The Leadership Quarterly,
17. Malmendier, u., & Tate, G. (2005). CEO 32(4), 101342.
overconfidence and corporate investment.
The journal offinance, 60(6), 2661-2700.

18. Mundi, H. s. (2021). Impact of CEO
overconfidence on capital structure decisions:


×