Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA CƯỠI TRÊN CON SÓNG PHỤC HỒI 2062023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 18 trang )

BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA
CƯỠI TRÊN CON SÓNG PHỤC HỒI

20/6/2023

MỤC LỤC

01 DIỄN BIẾN NGÀNH
02 TRIỂN VỌNG NGÀNH

03 DOANH NGHIỆP NỔI BẬT

ANV – MUA – 39.782 VND/cp
VHC – MUA – 73.154 VND/cp

DIỄN BIẾN NGÀNH

Mở rộng diện tích thả ni tuy nhiên sản lượng thu hoạch cá tra nguyên liệu giảm nhẹ

Sản lượng thả nuôi cá tra tăng nhẹ trong quý I/2023 Sản lượng thả nuôi cá tra quý I hàng năm
Theo tổng cục Thủy sản, tính đến thời điểm 15/3/2023, diện
tích cá tra thả nuôi ước đạt 1.390 ha (tăng 100,4% yoy). 400 15%
Sản lượng thả nuôi cá tra ước đạt 352,4 ngàn tấn (tăng
2,5% yoy). 300 10%

Sản lượng thu hoạch cá tra nguyên liệu quý I/2023 khu vực ĐBSCL ghi nhận giảm Ngàn tấn 200 5%

100 0%

Đồng Tháp 0 2019 2020 2021 2022 -5%
117 nghìn tấn (-9% yoy) 2018 2023



Sản lượng cá tra quý I Tốc độ tăng trưởng

An Giang Sản lượng thu hoạch cá tra nguyên liệu quý I/2023
99,5 nghìn tấn (-4% yoy)

Các nhà máy hoạt Xu hướng giảm
động trở lại bình cơng suất làm

thường hàng

120 60% So với tháng trước

Cần Thơ Ngàn tấn 100 Nghỉ Tết 30%
40,7 nghìn tấn (-12% yoy) 0%
Nguyên Đán -30%

80

60 -60%
T1/2023
T2/2023 T3/2023

Sản lượng thu hoạch Tăng trưởng

3

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 Nguồn: Agromonitor, Tổng cục thống kê

DIỄN BIẾN NGÀNH


Giá cá nguyên liệu và giá cá tra giống bắt đầu giảm nhẹ khi bước sang quý II/2023, giá thức ăn chăn ni vẫn duy trì ở mức cao

Cá tra nguyên liệu 2/2023 3/2023 4/2023

Giá tăng mạnh trở lại từ đầu tháng 2/2023 (sau Sản lượng đã tăng mạnh trở lại ở mức 119 nghìn Giá giảm -4% mom và -12% yoy về mức 27.900 –
dịp nghỉ Tết Nguyên đán), các nhà máy quay trở tấn (+49% mom và +59% yoy), nên mức giá cá 29.600 VND/ kg, do các công ty lớn chủ yếu thu
lại nhịp sản xuất nên có nhu cầu nhập cá nguyên tra nguyên liệu duy trì ổn định hoạch từ hệ thống liên kết và ao cá nhà, ít phụ
liệu cao từ bên ngoài thuộc vào nguồn cá bên ngoài hơn

Cá giống Nguồn cá giống mẫu 30 con/kg ở tình trạng khan hiếm (giảm 50-60% yoy) do chênh lệch nhiệt độ ngày Mức giá giảm nhẹ về mức 40.000 – 42.000
đêm và bệnh gan thận mủ, thối đuôi; đồng thời nhu cầu cá giống cũng tăng cao sau kỳ nghỉ lễ Tết Âm VND/kg. Lượng cá giống bắt đầu tăng từ đầu
Thức ăn cho cá lịch, khiến giá cá giống giao động quanh vùng 43.000 – 45.000 VND/kg (+9% mom, -13%yoy) tháng 4, một số hộ chăn nuôi bắt đầu tát ao cũ
để thả mới, tuy nhiên thời gian nuôi kéo dài hơn
60,00 thông thường
50,00
40,00 Cho tới thời điểm tháng 4/2023, giá thức ăn cho cá vẫn duy trì đà tăng đạt mức 14.750 VND/kg (tăng 6,3% yoy), nguyên nhân là do điều khiện thời tiết khắc nghiệt
30,00 trong năm vừa qua khiến sản lượng ngũ cốc sụt giảm, đồng thời lạm phát và chiến tranh diễn ra khiên giá các loại ngũ cốc liên tục leo thang.
20,00
10,00 Giá cá tra nguyên liệu và cá tra giống Giá thức ăn cho cá 26% đạm

Nghìn VND/ kg 15,5
Nghìn VND/ kg 15

14,5
14

13,5
13


12,5
12

Min cá tra NL Max cá tra NL Min cá giống Max cá giống

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 4

Nguồn: Agromonitor

DIỄN BIẾN NGÀNH

Xuất khẩu cá tra ghi nhận giảm ở nhiều thị trường trong quý 1/2023 Giá cá tra xuất khẩu ở các thị trường

Sản lượng xuất khẩu cá tra 4 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam đạt 298 nghìn tấn (-28,1% yoy), kim 006

ngạch xuất khẩu đạt 724 triệu USD (-40% yoy) chủ yếu bởi những khó khăn trong tháng 1 như (1) 005 USD/ kg
nhu cầu yếu, (2) vận tải tắc nghẽn, và (3) chính sách Zero covid tại Trung Quốc chưa chấm dứt.

004

Sau một giai đoạn giá giảm liên tục, giá cá tra ghi nhận xu hướng ổn định trong 2 tháng đầu năm ở 003

hầu hết các thị trường chính như Mỹ, EU, Trung Quốc. Tới thời điểm tháng 3/2023, giá cá tra tăng 002

nhẹ 6% mom ở thị trường Trung Quốc, tăng đáng kể 20% mom ở thị trường Mỹ. Sang tháng 4, giá

001

cá tra tiếp tục giảm 1-3% ở các thị trường chủ đạo.


-

Biến động kim ngạch xuất khẩu cá tra sang một số thị trường lớn Q1.2023

Trung Quốc Mỹ EU

Sản lượng và trị giá xuất khẩu cá tra của Việt Nam

UK 120 350
300
+34% 250
200
Mỹ 100 150
100
-64% Trung Quốc Nghìn tấn 50 Triệu USD

-23% 80

Mexico

-47% 60

Brazil 40
-40%

20

Đức +100% Sản lượng Trị giá
Hà Lan -26%
5

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023
Nguồn: VASEP

MỤC LỤC

01 ….. DIỄN BIẾN NGÀNH
02 TRIỂN VỌNG NGÀNH

03 DOANH NGHIỆP NỔI BẬT

ANV – MUA – 39.782 VND/cp
VHC – MUA – 73.154 VND/ cp

TRIỂN VỌNG NGÀNH

Nhu cầu được dự báo sẽ hồi phục ở thị trường Mỹ và Trung Quốc ở nửa cuối năm

Lạm phát tại Mỹ đang dần hạ nhiệt, tại thời điểm tháng 5/2023 chỉ số CPI của Mỹ đạt 4,05% Giá và sản lượng cá tra nguyên liệu tăng do DN Trung Quốc thu mua
(giảm 53% yoy). Điều này có thể kích thích tiêu dùng tại thị trường này, bên cạnh đó vào thời
điểm cuối quý 2 là kỳ tích trữ kho của các nhà bán lẻ tại Mỹ để phục vụ cho mùa cao điểm lễ 150 35
hội cuối năm. Đây là những động lực cho giá cá tra tăng tại khu vực Bắc Mỹ.
30 Nghìn đồng/kg
Trong tháng 2, tại thị trường Trung Quốc có hiện tượng thiếu cung cá giống và cá tra nguyên
liệu do các doanh nghiệp chế biến tại thị trường này bắt đầu tăng công suất 15 – 30% so với 100 25
đầu năm. Nhu cầu mua cá tra nguyên liệu chỉ hạ nhiệt nhẹ trong tháng 3 khi cầu phao tại
Móng Cái sửa chữa trong 5 ngày khiến hoạt động vận chuyển bị đình trệ. Đến thời điểm 10/3, Ngàn tấn 20
cầu phao đã được hồn thiện, do đó, nhiều khả năng thị trường cá tra sẽ phục hồi tiếp sau
tháng 4. Bên cạnh đó, nền kinh tế Trung Quốc đang có dấu hiệu phục hồi khi chỉ số CPI giảm 15
89% mom, GDP tăng 55% qoq là động lực cho tiêu dùng được cải thiện trong năm 2023.
50 10


5

0 0

Sản lượng min max

Biến động GDP và CPI Trung Quốc theo tháng Diễn biến CPI Mỹ theo tháng

10,000

20 06

15 05 8,000

GDP (%) 10 04 Lạm phát (%) Lạm phát %

5 03 6,000
02

0 01 4,000

-5 -

-10 (01) 2,000

T1/20
T3/20
T5/20
T7/20

T9/20
T11/20
T1/21
T3/21
T5/21
T7/21
T9/21
T11/21
T1/22
T3/22
T5/22
T7/22
T9/22
T11/22
T1/23
T3/23

GDP CPI

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 7

Nguồn: Bloomberg, VASEP, Agromonitor

TRIỂN VỌNG NGÀNH

Áp lực vận tải hạ nhiệt, hiện tượng tắc cảng đầu năm chấm dứt Tỷ lệ hoạt động tại các cảng khu vực Mỹ và Bắc Âu

Hiện tượng tắc nghẽn cảng đã được giải tỏa dần từ tháng 1/2023, chỉ số GSCPI (đo lường áp lực Oakland Norfolk Southampton
đứt gãy chuỗi cung ứng) đã giảm về mức -1,32. Tỷ lệ lấp đầy tại các cảng ở Bắc Mỹ và Bắc Âu duy 55% 119% 85% 21% Rotterdam
trì ở mức 10-85%, khơng cịn bị tắc nghẽn như đợt cuối năm 2022.

Savannah Hamburg 10%
Giá cước vận tải đường thủy vẫn đang duy trì ở vùng thấp so với đợt cao điểm mùa dịch. Với việc 61%
nguồn cung tàu và container đang ở trạng thái dư cung, việc xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
của Việt Nam sang các nước phương Tây sẽ được thuận lợi hơn trong năm 2023.

Global Supply Chain Pressure Index Giá cước vận tải đường thủy tuyến Châu Á – Giá cước vận tải đường thủy tuyến Châu Á –

5,0 Bắc Mỹ 16000,0 Bắc Âu
4,0
3,0 20000,0
2,0
1,0 14000,0

,0 16000,0 12000,0
-1,0
-2,0 USD/ FEU12000,0 10000,0
USD/ FEU
VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 8000,0

8000,0 6000,0

4000,0 4000,0

2000,0

,0 ,0

T11/21
T12/21


T1/22
T2/22
T3/22
T4/22
T5/22
T6/22
T7/22
T8/22
T9/22
T10/22
T11/22
T12/22
T1/23
T2/23
T3/23
T4/23
02/22
03/22
04/22
05/22
06/22
07/22
08/22
09/22
10/22
11/22
12/22
01/23
02/23
03/23

04/23
05/23
02/22
03/22
04/22
05/22
06/22
07/22
08/22
09/22
10/22
11/22
12/22
01/23
02/23
03/23
04/23
05/23

8

Nguồn: Agromonitor, Freightos, Linerlytica, Newyorkfed

MỤC LỤC

01 DIỄN BIẾN NGÀNH
02 TRIỂN VỌNG NGÀNH

03 DOANH NGHIỆP NỔI BẬT


ANV – MUA – 39.782 VND/cp
VHC – MUA – 73.154 VND/cp

CTCP NAM VIỆT – ANV

Diễn biến giá CẬP NHẬT KQKD

Thông tin cổ phiếu Trong quý I/2023, tổng doanh thu của ANV đạt 1.158 tỷ VND (giảm 5% yoy), trong đó doanh thu mảng cá tra đạt 1.123
tỷ VND (tăng 5,1% yoy), mảng cơng trình xây lắp bắt đầu có doanh thu đạt 2,7 tỷ VND, doanh thu mảng điện mặt trời và
Biến động 1 năm khác giảm lần lượt là 3,6% và 96,4% yoy. Biên lợi nhuận gộp của mảng cá tra đạt 16% (giảm 14% yoy), mảng điện mặt
trời giảm nhẹ 3% về mức 89%.

Cơ cấu doanh thu của ANV đang có xu hướng chuyển dịch sang thị trường Mỹ, trong quý đầu năm 2023, doanh thu thị
trường Mỹ đạt 3% trong tổng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, trong khi doanh thu từ các thị trường Trung
Quốc và EU giảm lần lượt là 9% và 10% so với thời điểm cuối năm 2022.

16,1 – 61,6

GTGD bình quân 52T 1.397.946 Kết quả kinh doanh Q1/2023 Cơ cấu doanh thu theo thị trường

Vòng trong: 2022

Vốn hóa (tỷ đồng) 4.646,16 1200 100% Vịng ngồi: Q1/ 2023
P/E 7,89x 1000
P/B 1,52x 80% 10%
% NN sở hữu 5,17% 800
Tỷ VND 600 60% 3% TQ & HK
400 19% 5%
200 40%
1%

0 20%
Dự phóng 2023 (tỷ đồng) Mỹ
0% 15%
DTT Khác DTT Công
65% EU
trình xây lắp
Doanh thu thuần 3.919 DTT Cá tra DTT Điện DTT Q1/2023 82% Khác
Lợi nhuận sau thuế (-20%) mặt trời BLN Q1/2023

413 DTT Q1/2022
(-39%) BLN Q1/2022

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 10

Nguồn: ANV

TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP

Tham vọng đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ và tìm kiếm đối tác tại Trung Quốc

ANV vẫn duy trì ổn định các đơn hàng cho tới hết quý 2/2023
Hiện nay, ANV vẫn đang duy trì các đơn hàng ổn định, đảm bảo 100% công suất cho đến hết tháng 6/2023. Sau khi có kết quả của đợt rà sốt thuế chống bán phá giá lần thứ 19 (POR 19) cho
giai đoạn từ 1/8/2021 đến 31/7/2022 xác định mức thuế suất mới ở thị trường Mỹ công ty sẽ lên kế hoạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ mạnh mẽ hơn trong năm sau, và bán được sản phẩm
chủ đạo của mình với giá gấp đôi so với các thị trường cũ, giúp biên lợi nhuận của doanh nghiệp được cải thiện trong tương lai.
ANV cũng kỳ vọng giá ở thị trường Trung Quốc sẽ được cải thiện khi nguồn hàng tồn kho cạn dần và tiêu dùng được cải thiện khi nền kinh tế Trung Quốc hồi phục trở lại. Công ty đã kết nối
được 1 tập khách hàng mới ở Trung Quốc, lên kế hoạch tăng trưởng doanh thu 35% tại quốc gia này

Tình hình ký kết các đơn hàng mới Kế hoạch tăng trưởng tại các thị trường xuất khẩu của ANV

Các công hàng chưa thực hiện được


800 trong năm 2022 do nhà máy quá tải sẽ

được chuyển sang năm 2023 Mỹ: +5% Châu Âu: +12%

700 Đang đợi rà soát POR19 Tăng trưởng ổn định do
chưa tìm được nguồn cung
Công hàng Ký thêm được 30 công hàng cá da trơn thay thế

600 trong tháng 2/2023 (bằng nửa Đông Nam Á: +15%

cuối năm 2022) Kế hoạch khá là thách thức khi
doanh số sang ASEAN có xu hướng
500 giảm, đặc biệt tại Thái Lan.

Trung Quốc: +35%

400

T6/2023 đã khai thác được rất nhiều khách hàng mới

300 ở thị trường này để đảm bảo sản xuất 100% công

suất nhà máy trong nửa cuối năm

200 Kỳ vọng giá bán tăng trở lại cùng đà phục hồi của

nền kinh tế quốc gia này

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 11


Nguồn: ANV

TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP

Hoàn thiện nhà máy Collagen và Gelatin • Cơng suất: 780 tấn/ Giai đoạn 2 • Công suất: 2.400 tấn/
năm (2024) năm
Vào thời điểm tháng 11/2022, nhà máy C&G của ANV đã hoàn thành và đưa vào chạy thử. Tuy nhiên,
nhu cầu ở các thị trường vẫn chưa được phục hồi do nền kinh tế ở nhiều thị trường vẫn đang phải đối • Tiêu thụ sản phẩm • Cơng suất: 1.200 tấn/ • Xuất khẩu sản phẩm
mặt với nhiều khó khăn, nên trong năm 2023, ANV vẫn chưa thể đưa các sản phẩm giá trị gia tăng ra thô năm GTGT
thị trường mà ưu tiên việc bán thô.
Giai đoạn 1 • Tiêu thụ sản phẩm Giai đoạn 3
Sau khi hoàn thành giai đoạn 1 cho nhà máy Amicogen, ANV dự định sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn (2022) GTGT tại thị trường
2 và 3 để nâng công suất từ 780 lên 1.200 và 2.400 tấn/ năm. ANV sẽ bắt đầu triển khai giai đoạn 2 nội địa
vào năm 2024 với chiến lược sản xuất các mặt hàng mỹ phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa năm
2023-2025. Do mới bước đầu khai thác mảng C&G nên ANV được kỳ vọng sẽ còn nhiều dư địa để mở Dự phóng doanh thu và lợi nhuận mảng điện mặt trời
rộng biên lợi nhuận cho mảng này.
800Tỷ VND 500
Mảng C&G được dự phóng sẽ đem về doanh thu và lợi nhuận lần lượt là 85 tỷ và 4,25 tỷ VND cho 700 MWh/ ngày400
ANV trong năm 2023. 600 300
500 2024F 2025F 2026F 200
Dự án điện mặt trời bị đẩy lùi do vướng mắc chính sách của nhà nước 400 100
300 0
Dự án điện mặt trời của ANV ở Bình Phú đã hồn thiện và đi vào hoạt động được 8% và đang có 200 2027F
nguồn thu ổn định hàng tháng. Còn lại 300 MW trong dự án của năm 2022 đã bị hủy vì khơng phù 100 Sản lượng điện
hợp với chính sách của nhà nước, doanh nghiệp vẫn đang kỳ vọng đợt phê duyệt mới của Chính phủ
để quay trở lại với các dự án điện trong giai đoạn 2025-2030. 0
2023F
Dự phóng, nếu dự án điện mặt trời của Nam Việt được chính phủ phê duyệt vào năm 2025, doanh thu
mảng điện mặt trời sẽ đạt 628 tỷ VND (tăng khoảng 436% so với năm 2024), nhờ việc cải thiện được Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp

công suất lưới điện.
12
VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023
Nguồn: VCBS dự phóng

DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ

Định giá Dự báo KQKD 2022 2023F 2024F
3.919 3.494
MUA Doanh thu thuần 4.897 -20% -11%
TP: 39.782đ/cp 40% 413 428
+/-yoy (%) 674 -39% 3,8%
+16% 423% 3.236 3.357
DCF 5.300

P/E LNST

+/- %

EPS (đồng/cổ phiếu)

Tương quan P/B và ROE Lịch sử định giá

002 P/E ngành
ANV
52,000 2,600 15
FMC VHC 42,000
001 32,000 2,300 Trung bình ngành
22,000 2,000 10 8,53x
12,000

001 CMX 30,000% 2,000 1,700
1,400 5

1,100

000 ,800 -
,000%
ANV VHC FMC CMX IDI

-10,000% 10,000% 20,000%

P/E P/B

13

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023

CTCP VĨNH HOÀN – VHC

Diễn biến giá CẬP NHẬT KQKD

Trong 4 tháng đầu năm 2023, doanh thu của VHC đạt 3.121 tỷ VND, giảm 16% yoy. Trong đó, doanh thu mảng chính là cá tra giảm
22% yoy, trừ doanh thu các sản phẩm từ gạo tăng 11% yoy, doanh thu các mảng còn lại giảm từ 12-28% yoy. Lợi nhuận sau thuế quý
I/2023 của VHC đạt 226 tỷ VND (giảm 59,1% yoy).

Thông tin cổ phiếu Tỷ trọng doanh thu xuất sang thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2023 giảm 12% về mức 33% trên tổng doanh thu xuất khẩu,
trong khi tỷ trọng doanh thu xuất sang Trung Quốc và Chây Âu đều tăng 4%. Như vậy, nhu cầu suy yếu ở thị trường chủ đạo - Mỹ là
nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh của VHC kém hơn so với cùng kỳ năm trước.

Biến động 1 năm 53,4 – 107,1


Kết quả kinh doanh 4 tháng đầu năm Cơ cấu doanh thu 4 tháng đầu năm
theo thị trường
GTGD bình quân 52T 719.482 2.500 20%
2.000 10%
Vốn hóa (tỷ đồng) 11.094,31 Tỷ VND 1.500 0% 32% 11% Vịng ngồi: 4T/ 2023
P/E 6,8x 1.000 -10% 44% 7% Vòng trong: 4T/ 2022
P/B -20%
% NN sở hữu 1,42x 500 -30% 10% 12% Trung Quốc
30,61% - Khác
17% Châu Âu
Dự phóng 2023 (tỷ đồng) Việt Nam
Các sản phẩm từ Mỹ
11.498 gạo 21%
(-13%)
Doanh thu thuần Sản phẩm GTGT 24% 22%
Bánh phồng tôm
1.255 C&G
(-38%) Khác
Sản phẩm phụ
Cá tra fillet

Lợi nhuận sau thuế 4T/2022 4T/2023 Tăng trưởng

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 14

Nguồn: VHC

TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP


Nhu cầu cá tra được kỳ vọng sẽ hồi phục trở lại vào q 4/2023

Trước tình hình khó khăn tại các thị trường xuất khẩu chính như Mỹ và Châu Âu, VHC dự kiến dừng tăng giá bán và nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Mỹ và Trung Quốc gần đây đã phát đi những tín hiệu tích cực hơn khi lạm phát bắt đầu hạ nhiệt. Vĩnh Hoàn vẫn kỳ vọng nhu cầu cá tra sẽ phục hồi từ quý 4/2023 khi trữ lượng hàng tồn
kho giảm dần, đồng thời nhu cầu nhập khẩu cá sẽ được cải thiện khi các dịp lễ Giáng Sinh và năm mới bên phương Tây đến gần. Biên lợi nhuận của năm 2023 được nhận định sẽ ở mức
thấp do giá thức ăn chăn ni vẫn duy trì ở mức cao trong khi giá cá giảm so với cùng kỳ. Dự báo, doanh thu và lợi nhuận gộp của VHC trong năm 2023 sẽ đạt lần lượt là 11.498 và 1.255
tỷ VND (giảm lần lượt là 13% và 38% yoy).

Trong năm 2022, VHC đã hoàn thành nhà máy Surimi, sản xuất các loại thanh cua ăn liền, với cơng suất 5.000 tấn/ năm. Dịng sản phẩm này dự kiến sẽ đóng góp cho doanh thu sản phẩm
GTGT của VHC đạt khoảng 95 tỷ VND trong năm 2023.

18000,0 Dự phóng kết quả kinh doanh mảng cá tra Dự báo doanh thu theo các thị trường chính
16000,0
14000,0 20% Châu Âu
12000,0 Mỹ
10000,0 15%
Trung Quốc
Tỷ VND 8000,0 10% 830
6000,0 748
4000,0 643
2000,0 504
525
,0
1936
1747
1500
1177
1226


10853
10080

8655
6788
6699

5%

2022 0%
2023F 2024F 2025F 2026F 2027F

Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 15

Nguồn: VCBS dự phóng

TRIỂN VỌNG DOANH NGHIỆP

Mở rộng các phân khúc khác để bù đắp cho mảng cá tra đang bước vào chu kỳ giảm

Bên cạnh đó, nhà máy Nơng sản thực phẩm Thành Ngọc đã bắt đầu hoạt động từ tháng Hoa Quả Dự phóng kết quả kinh doanh các sản phẩm mở rộng năm
1/2023 với công suất lên tới 23.000 tấn thành phẩm/ năm và 150 tấn nguyên liệu đầu vào/ 2023
ngày. Nhà máy dự kiến sẽ cho ra sản phẩm thương mại trong nửa cuối năm 2023 với doanh
thu dự kiến là 350 tỷ VND và biên lợi nhuận gộp khoảng 15%. Tỷ VND

VHC cũng đang lên kế hoạch mở rộng dây truyền sản xuất nhà máy C&G, dự kiến cho đến cuối C&G 100 200 300 400 500 600 700 800
năm 2023 công suất mảng C&G sẽ tăng 50%. Dự kiến, mảng C&G sẽ phục vụ chủ yếu cho thị Sa Giang 2023F
trường Châu Âu với mức doanh thu và lợi nhuận cho năm 2024 đạt lần lượt là 835 và 342 tỷ

VND, đem về mức biên lợi nhuận gấp đôi so với mảng cá tra. 0

Trong 4 tháng đầu năm 2023, doanh thu các sản phẩm từ gạo của Sa Giang có doanh thu Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần

thuần và lợi nhuận gộp tăng trưởng lần lượt là 27% và 49%. Sau khi dự án xí nghiệp Sa Giang 3 Dự phóng sản lượng mảng C&G

hồn thành, Sa Giang đã tận dụng thương hiệu của mình để nâng cao sản lượng tiêu thụ ở cả

1000

thị trường xuất khẩu và nội địa, ban lãnh đạo đưa ra kế hoạch cho năm 2023 với mức doanh 900
Tấn 20%
thu 680 tỷ VND (tăng 153,02% yoy). Tuy nhiên, với tình hình chi phí ngun vật liệu đầu vào Tỷ trọng phần trăm công suất thiết80018%
16%
đang ở mức cao , chưa ổn định, cùng ảnh hưởng của lạm phát đến sức mua của các thị trường, k ế700 14%
12%
600 10%
8%
chúng tôi đưa ra mức dự phóng thận trọng cho doanh thu thuần và lợi nhuận gộp từ Sa Giang 500 6%
4%
đạt lần lượt là 530 và 138 tỷ VND cho năm nay. 400 2%
0%
300
16
200

100

0


2024F 2025F 2026F 2027F

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023 Nguồn: VCBS dự phóng

DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ

Định giá Dự báo KQKD 2022 2023F 2024F
13.231 11.498 11.685
MUA Doanh thu thuần 46% -13% 2%
TP: 73.154 đ/cp 2.013 1.255 1.321
+/-yoy (%) 82% -38% 5%
+20% 10.266 6.718 7.069
DCF

P/E LNST

+/- %

EPS (đồng/cổ phiếu)

Tương quan P/B và ROE Lịch sử định giá

002 18,000 3,500 P/E ngành
ANV 14,000 15
10,000 Trung bình ngành
FMC VHC 3,200 8,53x
001 6,000 2,900
30,000% 2,000 2,600 10
001 CMX 2,300
2,000

-10,000% 000 10,000% 20,000% 1,700 5 VHC FMC CMX IDI
,000% 1,400
1,100
,800 -

ANV

P/E P/B

17

VCBS RESEARCH DEPARTMENT | BÁO CÁO NGÀNH CÁ TRA 2023

ĐIỀU KHOẢN VÀ THÔNG TIN LIÊN HỆ

Điều khoản sử dụng Thông tin liên hệ

Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là Trần Minh Hoàng
các lời chào mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng khốn nào được
phân tích trong báo cáo và cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn Giám đốc Nghiên cứu – Phân tích
đầu tư nào của VCBS hay các đơn vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu
tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách
nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách sử dụng các thơng tin
trên để kinh doanh chứng khốn. Lê Đức Quang, CFA

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá Trưởng phòng Nghiên cứu – Phân tích doanh nghiệp
với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách
quan từ các nguồn thông tin công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các
thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như khơng có nghĩa vụ phải cập
nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành. Phạm Thu Hường


Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc Chun viên phân tích cao cấp
tồn bộ nội dung báo cáo và/hoặc xuất bản mà khơng có sự cho phép bằng văn bản
của VCBS đều bị nghiêm cấm.

VCBS RESEARCH DEPARTMENT


×