Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận cuối kỳ hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.74 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|38896048

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

Học phần: NHÂN HỌC GIỚI

ĐỀ TÀI: Hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng
người dân tộc thiểu số

Giả
ng viên: PGS.TS. Nguyễn Thu Hương
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thiên Dung
Mã sinh viên: 20031112
Lớp: K65 Nhân học

HÀ NỘI – 2023

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................2
4. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu.................................................................................................4

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ....................................5

1.1. Các thuật ngữ liên quan................................................................................................5
1.1.1. Giới................................................................................................................................5
1.1.2. Bình đẳng giới và Bất bình đẳng giới...............................................................5

1.2. Khái quát về cộng đồng người dân tộc thiểu số..................................................6
1.2.1. Phân bố địa lý............................................................................................................6
1.2.2. Sơ lược đặc điểm văn hóa – xã hội, kinh tế, giáo dục.................................6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CỘNG
ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...................8

2.1. Hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số ở
các lĩnh vực đời sống...............................................................................................................8

2.1.1. Bất bình đẳng giới trong kinh tế.........................................................................8
2.1.2. Bất bình đẳng giới trong chính trị.....................................................................9
2.1.3. Bất bình đẳng giới trong y tế, giáo dục...........................................................10

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

2.1.4. Bất bình đẳng giới trong lao động, việc làm.................................................12

2.1.5. Bất bình đẳng giới trong gia đình, cộng đồng.............................................13
2.2. Đánh giá hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc
thiểu số ở Việt Nam hiện nay.............................................................................................14
2.2.1. Những mặt tích cực đã đạt được trong cải thiện tình trạng bất bình
đẳng giới ở DTTS...............................................................................................................14
2.2.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại.........................................................................15
2.3. Nguyên nhân của hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.............................................................................16
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG, THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY....................................................................................................................18
3.1. Phương hướng chung...................................................................................................18
3.2. Đề xuất giải pháp cụ thể..............................................................................................19
3.2.1. Những giải pháp về hoàn thiện pháp luật, chính sách, nhận thức......19
3.2.2. Những giải pháp cụ thể phù hợp với từng địa bàn, từng dân tộc
DTTS....................................................................................................................................... 20
KẾT LUẬN.........................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................22

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia đa sắc tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống, trong
đó có 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với tỷ lệ 14,7% (khoảng hơn 14 triệu người)
so với dân số cả nước1. Tuy đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ thấp nhất trong
mặt bằng dân cư cả nước nói chung nhưng khu vực của họ được coi là biên giới

của Tổ quốc, có vị trí địa lý mấu chốt, đồng thời giữ vai trò hết sức quan trọng
trong tiến trình phát triển và hội nhập của đất nước.

Trong những năm vừa qua, các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta đã hỗ trợ, đầu tư phát triển nhiều lĩnh vực cho
đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, đây vẫn là những “vùng sâu vùng xa” và
còn tỷ lệ nghèo đói cao, kinh tế - xã hội chậm phát triển. Một trong những
nguyên nhân góp phần tạo nên hiện trạng này có lẽ là vấn đề bất bình đẳng giới
tồn tại dai dẳng trong cộng đồng người DTTS. Khi mà các quốc gia trên thế giới
đang ở trong bối cảnh hội nhập và đổi mới, nam – nữ bình quyền là yêu cầu cơ
bản để phát triển nguồn nhân lực nói riêng và phát triển đất nước bền vững nói
chung, thì đa số người dân tộc thiểu số ở nước ta vẫn có nhiều định kiến giới, hủ
tục... phân biệt nam – nữ trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, khiến họ
không phát huy được hết tiềm năng, khả năng của mình. Đặc biệt, những điều
này đã khiến những người phụ nữ dân tộc thiểu số trở thành nhóm xã hội cực
khổ nhất, dù họ là một lực lượng xã hội quan trọng có ảnh hưởng toàn diện đến
sự phát triển của vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Do đó, để góp phần cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, đảm bảo trật tự
an ninh xã hội và chủ quyền quốc gia, việc thực hiện bình đẳng giới trong cộng
đồng người DTTS là công tác quan trọng cần Đảng và Nhà nước ta quan tâm, ưu
tiên, đặt lên hàng đầu. Trong quá trình phát triển đất nước ngày càng nhanh
nhưng vẫn phải đảm bảo tính bền vững hiện nay, hiểu rõ được tầm quan trọng

1 Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê (2020), Kết quả điều tra thu thập thông tin về kinh tế - xã hội của 53
dân tộc thiểu số năm 2019, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

1

Downloaded by NUOC LOC ()


lOMoARcPSD|38896048

và ý nghĩa của bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong DTTS nói
riêng, nên em lựa chọn chủ đề: “Hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng
đồng người dân tộc thiểu số” làm đề tài nghiên cứu cuối kỳ cho mơn Nhân học
giới. Để từ thực trạng mà tìm đến ngun nhân và đề xuất những giải pháp có
tính khả thi hạn chế, giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới và thực hiện, phát huy
bình đẳng giới ở trong cộng đồng người dân tộc thiểu số hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng

người dân tộc thiểu số” để góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức về
thực hiện và tăng cường bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính: Vấn đề bất bình đẳng giới trong cộng đồng

người dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ:
 Những thiết chế truyền thống (văn hóa, tơn giáo, phong tục tập
quán) và hiện đại (chính sách, chủ trương của chính quyền) có ảnh
hưởng như thế nào đến bất bình đẳng giới trong cộng đồng người
dân tộc thiểu số?
 Có những bất bình đẳng nào trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, y tế, giáo dục...) đối với nam và nữ giới trong
cộng đồng người dân tộc thiểu số?


4. Mục tiêu nghiên cứu

2

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Bài tiểu luận này nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn về hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.

Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, Trình bày, làm rõ cơ sở lý luận về bất bình đẳng giới trong cộng
đồng người dân tộc thiểu số.
Thứ hai, Tìm hiểu, phân tích hiện trạng và đưa ra đánh giá, nhận định về
bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Thứ ba, Tìm ra, đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện bình đẳng giới
trong cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề bất bình đẳng giới trong cộng đồng người

dân tộc thiểu số.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Bài tiểu luận được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng

10/2023 – tháng 12/2023.
Về không gian: Các khu vực, vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam.


6. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp quan

trọng và chủ yếu nhất để thực hiện nghiên cứu đề tài này, vận dụng một cách
linh hoạt để tác giả có thể phân tích thơng tin thu thập được một cách đầy đủ,
chính xác nhất.

Thứ hai, Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập được những
thông tin, thành tựu lý thuyết về bất bình đẳng giới, về dân tộc thiểu số... liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.

3

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Thứ ba, Phương pháp quan sát thực địa cũng là một phương pháp chủ
chốt trong nghiên cứu nhân học giúp làm sáng tỏ một số phát hiện về bất bình
đẳng giới ở vùng dân tộc thiểu số.

7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài những phần MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN, DANH MỤC TÀI LIỆU

THAM KHẢO; phần NỘI DUNG của Bài tiểu luận này được chia thành 3
Chương như sau:

Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ.


Chương 2: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CỘNG
ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.

Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG, THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

4

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Các thuật ngữ liên quan
1.1.1. Giới

Giới (gender) chỉ vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ
xã hội, cộng đồng và gia đình (Khoản 1 Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006); vậy
Giới khác với giới tính (sex) chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.

Theo đó, có thể thấy Giới là một khái niệm chỉ sự khác biệt trong sự phân
công lao động, chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi giữa nam giới - nữ giới trong
xã hội. Quan niệm về giới có thể có những sự khác biệt tùy theo từng nền văn
hóa với những phong tục tập quán riêng và có thể thay đổi theo từng giai đoạn
phát triển của xã hội.


1.1.2. Bình đẳng giới và Bất bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều

kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của
gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó (Khoản 3
Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006).

Làm rõ hơn khái niệm này, ta có thể hiểu vai trị và vị trí ngang nhau
khơng có nghĩa là nam và nữ phải có những trách nhiệm giống nhau trong xã
hội. Trái lại, định nghĩa này nhấn mạnh việc thừa nhận và tôn trọng sự khác biệt
trong vai trò và trách nhiệm của nam và nữ giới trong gia đình nói riêng cũng
như ngồi xã hội nói chung. Bình đẳng giới cũng có nghĩa là nam và nữ giới
được hưởng quyền lợi như nhau, thừa hưởng những cơ hội và điều kiện để tiếp
cận nguồn lực một cách bình đẳng và tận hưởng những thành quả của phát triển
xã hội, văn hóa, chính trị và kinh tế. Thể hiện cao nhất của bình đẳng giới là qua
việc đánh giá ngang nhau “tiếng nói” của nam giới và nữ giới trong những quyết
định của gia đình và xã hội.

5

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Pháp luật nước ta chưa có quy định về khái niệm “bất bình đẳng giới”,
nhưng dựa trên định nghĩa về bình đẳng giới như trên, ta có thể hiểu: Bất bình
đẳng giới là sự khơng ngang hàng, sự chênh lệch trong tương quan giữa vai trò,
vị trí của nam và nữ giới. Cũng như những việc hạn chế, loại trừ, không công
nhận hoặc không coi trọng vai trị, vị trí của nam và nữ giới, gây bất bình đẳng

giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

1.2. Khái quát về cộng đồng người dân tộc thiểu số
Cộng đồng người dân tộc thiểu số ở Việt Nam là một cộng đồng đa dạng

về dân tộc, ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán. Cộng đồng này chiếm
khoảng 14,7% dân số cả nước, với hơn 14 triệu người thuộc 53 dân tộc khác
nhau.
1.2.1. Phân bố địa lý

Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố rải rác trên khắp cả nước, nhưng
chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể, các
dân tộc thiểu số phân bố như sau2:

Khu vực trung du và miền núi phía Bắc: khoảng 6,7 triệu người, chiếm
47,5% tổng số dân tộc thiểu số cả nước.

Tây Nguyên: khoảng 2 triệu người, chiếm 14,2% tổng số DTTS cả nước.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: khoảng 1,9 triệu người, chiếm
13,5% tổng số dân tộc thiểu số cả nước.
Tây Nam Bộ: khoảng 1,4 triệu người, chiếm 10,3% tổng số DTTS cả
nước.

2 Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê (2020), Kết quả điều tra thu thập thông tin về kinh tế - xã hội của 53
dân tộc thiểu số năm 2019, Nxb. Thống kê, Hà Nội, tr.37-38.

6

Downloaded by NUOC LOC ()


lOMoARcPSD|38896048

1.2.2. Sơ lược đặc điểm văn hóa – xã hội, kinh tế, giáo dục
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có nền văn hóa đa dạng và phong phú,

thể hiện ở nhiều lĩnh vực như:
Ngôn ngữ: Tiếng Việt là ngơn ngữ chính nhưng mỗi dân tộc cũng có ngơn

ngữ riêng, mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc đó.
Trang phục: Trang phục của các DTTS ở Việt Nam rất đa dạng và phong

phú, thể hiện bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Một số trang phục DTTS nổi
tiếng có thể kể đến như áo chàm của người Tày, Nùng, Thái...

Phong tục tập quán, lễ hội: Phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số ở
Việt Nam cũng rất đa dạng và độc đáo. Một số phong tục tập quán nổi tiếng có
thể kể đến như Lễ hội Cầu mùa của người Tày, Nùng, Lễ hội Đâm đuống của
người Mường, lễ hội cồng chiêng của các DTTS ở Tây Nguyên,...

Kinh tế:
Nhìn chung, kinh tế của cộng đồng người DTTS vẫn cịn khó khăn so với
cả nước. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu sống bằng nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi,...
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, kinh tế của các DTTS ở nước ta đã
có nhiều chuyển biến tích cực, với sự phát triển của các ngành nghề mới như du
lịch, dịch vụ,... với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, ban sơ ở những vùng nơi đây,
hoặc những du lịch trải nghiệm cuộc sống dân tộc.
Giáo dục:
Tỉ lệ biết đọc biết viết tiếng phổ thông ở một số DTTS khá thấp, tỉ lệ
người từ 15 tuổi trở lên biết tiếng nói, chữ viết dân tộc mình thấp, chỉ khoảng

15,9%. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của người dân nơi đây cũng khá thấp, tỉ lệ
dân số từ 15 tuổi trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở còn cao3.

3 Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê (2020), Kết quả điều tra thu thập thông tin về kinh tế - xã hội của 53
dân tộc thiểu số năm 2019, Nxb. Thống kê, Hà Nội, tr.77-78.

7

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Bởi vậy, nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển
của cộng đồng các dân tộc thiểu số, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách đầu tư cho giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số. Nhờ đó, dự kiến
đến giai đoạn 2023-2025, tỷ lệ đi học của trẻ em các DTTS sẽ được nâng cao
đáng kể.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CỘNG
ĐỒNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số ở
các lĩnh vực đời sống
2.1.1. Bất bình đẳng giới trong kinh tế

Ở các dân tộc thiểu số không theo chế độ mẫu hệ, do quan niệm đàn ông
là người trụ cột chăm lo gia đình, thờ cúng tổ tiên, nên hầu hết tài sản đều phải
do nam giới quản lý, sử dụng, định đoạt, đồng thời được hưởng thừa kế mọi tài
sản từ cha mẹ, cho nên có tới 74,2% số hộ gia đình DTTS, nam giới được đứng
tên độc lập về quyền sở hữu đất đai và tín dụng, trong khi đó tỷ lệ này ở người

Kinh chỉ là 40,6%. Có thể thấy được sự chênh lệch rất lớn về việc thừa hưởng
tài sản hay được quyết định, sử dụng những tài sản kinh tế trong cộng đồng
người DTTS do các quan niệm xã hội lạc hậu ảnh hưởng, cho dù người phụ nữ
có tài giỏi, họ vẫn phải chịu bất cơng hay đơi khi là bị chính gia đình “bán đi” để
đổi lấy đồ cưới của nhà trai.

Đặc biệt, ở các dân tộc phụ hệ (như dân tộc Hmông, Dao, Brâu, Vân Kiều,
Giáy…), thì tỷ lệ phụ nữ được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ chiếm 11,3%. Phụ nữ dân tộc thiểu số phụ thuộc lớn về kinh tế vào người
cha, người chồng, thậm chí cả người con trai và do đó, họ trở nên yếu thế, khơng
có “tiếng nói” trong gia đình, khơng được tham gia, quyết định nhiều vấn đề
trong gia đình, thậm chí là cộng đồng. Việc quản lý tài chính, chi tiêu trong gia
đình phần lớn đều do nam giới quyết định4.

4 Hoàng Thị Kim Oanh, Vũ Thị Thanh Xuân (2021), “Thực hiện bình đẳng giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số vì mục tiêu phát triển bền vững ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Truy cập ngày 18/12/2023 tại URL:

8

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Bên cạnh đó, sự bất bình đẳng giới về kinh tế trong DTTS còn thể hiện ở
việc phụ nữ DTTS ít được tiếp cận với các nguồn vốn vay, các chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế. Và các nhóm nữ DTTS yếu thế nhất thường ít được hưởng lợi
từ các thể chế tài chính vi mô do tỷ lệ thành công thấp hơn và khả năng tiếp tục
duy trì các tổ nhóm tiết kiệm và tín dụng sau khi các dự án hỗ trợ kết thúc cũng
thấp hơn5.


Như vậy, phần lớn nữ giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số phải
chịu nhiều bất lợi hơn nam giới DTTS trong quyền tài sản, cũng như ít cơ hội
tiếp cận những nguồn tín dụng chính thức để phát triển sinh kế, trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh.

2.1.2. Bất bình đẳng giới trong chính trị
Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số được tham gia vào các cơng việc của hệ

thống chính trị các cấp, đảm nhận các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các ban,
ngành, đồn thể cịn hạn chế. Đặc biệt, ở các dân tộc thiểu số ít người như Si La,
La Hủ, Cống, Mảng, Lự… hiện nay chưa có cán bộ nữ tham gia vào đội ngũ cán
bộ của hệ thống chính trị các cấp6.

Có thể thấy, ở lĩnh vực chính trị, phụ nữ dân tộc thiểu số cũng chưa được
tham gia đầy đủ các cơ hội bình đẳng. Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia
cấp ủy, chính quyền các cấp còn thấp so với tỷ lệ nữ cả nước.

Tỷ lệ cán bộ, công chức (CBCC) là nữ người dân tộc thiểu số trong cơ
quan Đảng, Hội đồng nhân nhân, cơ quan hành chính và tổ chức chính trị-xã hội
ở vùng DTTS đều rất thấp và chưa tương xứng với quy mô của lực lượng lao
động nữ DTTS.

/>dong-bao-dan-toc-thieu-so-vi-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx
5 Ngân hàng thế giới (2019), Báo cáo nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
dân tộc thiểu số tại Việt Nam.
6 Trung tâm nghiên cứu Giới và Lãnh đạo nữ (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) (2017), Vấn đề bình
đẳng giới ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.185.

9


Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Kết quả thu thập thông tin của Tổng cục Thống kê năm 2019 về thực
trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số cho thấy ở các xã vùng DTTS, tỷ lệ cán
bộ, công chức là nữ trong cơ quan Đảng thấp nhất, chỉ chiếm 6,0%; tỷ lệ này
trong Hội đồng nhân dân là 7,3%; trong cơ quan hành chính là 11,4% và trong
các tổ chức chính trị - xã hội là 15,5%.

Việc nữ giới DTTS tham chính khơng chỉ ít về số lượng mà cịn thấp về
chất lượng, mang nặng định kiến giới. Như kết quả thu thập ở trên, tỷ lệ nữ giới
tham chính cao nhất là 15,5% trong các tổ chức chính trị - xã hội, nhưng chiếm
phần đơng trong đó lại là Hội Liên hiệp phụ nữ - tổ chức thường có 100% cán
bộ nữ. Còn trong các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy bản nhân dân, tỷ lệ
nữ giới DTTS chỉ bằng khoảng 1/6 so với nam giới DTTS. Tại các cơ quan hành
chính cấp xã, tỷ lệ nữ giới DTTS đạt 11,4%, tuy nhiên chủ yếu ở vị trí như văn
thư, hành chính, kế tốn, tài vụ. Bên cạnh đó, chất lượng nữ giới tham chính
trong đội ngũ cán bộ công chức các xã ở vùng DTTS thực tế cịn hạn chế so với
quy định của Chính phủ, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng của họ đa số cịn thấp
và trình độ học vấn cũng phổ biến ở mức Trung cấp, Cao đẳng.

2.1.3. Bất bình đẳng giới trong y tế, giáo dục
Phần lớn phụ nữ người DTTS thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp

cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản vì cũng những quan niệm, hủ tục
lạc hậu về sinh đẻ tự nhiên, nhiều gia đình ở trong cộng đồng DTTS cịn khơng
cho người phụ nữ đi bệnh viện sinh mổ dù tình trạng sức khỏe nguy kịch, dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe sau sinh hay thậm chí là uy hiếp
đến sinh mạng của họ.


Có nhiều vấn đề về dịch vụ y tế chưa đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng
dân tộc thiểu số nói chung, và phụ nữ người DTTS nói riêng. Những khó khăn
này bao gồm chất lượng và số lượng của dịch vụ, hiểu biết của người dân về
chăm sóc sức khỏe cho gia đình và cộng đồng, và sức khỏe sinh sản của phụ nữ.

10

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Phụ nữ không được chăm sóc đầy đủ về mặt dinh dưỡng, khơng được nghỉ ngơi
đầy đủ khi sinh con, ảnh hưởng trực tiếp tới cả sức khỏe của bà mẹ và trẻ em.
Nhận thức được những thiệt thòi này, phụ nữ dân tộc thường so sánh và cảm
thán về vị thế của họ với phụ nữ người Kinh khi đa số phụ nữ thành phố đều
được chồng chia sẻ gánh nặng và được nghỉ ngơi đầy đủ khi sinh.

Ngồi những yếu tố văn hóa, những chương trình chăm sóc sức khỏe sinh
sản chưa thực sự tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của nữ giới dân tộc thiểu số, đó là
những hạn chế trong dịch vụ y tế vùng DTTS về điều kiện vật chất của các cơ sở
y tế, hạn chế về đào tạo - chuyên môn của các cán bộ và nhân viên y tế ở các cơ
sở khám chữa bệnh vùng DTTS,...

Trong lĩnh vực giáo dục, những vấn đề bất bình đẳng giới về phía nữ
cũng khá nghiêm trọng, đặc biệt là trong việc học tập ở những bậc học cao, như
đại học hay trên đại học hoặc được tham gia các khóa đào tạo chun mơn, tay
nghề, kỹ thuật… Chỉ có 5,9% lao động nữ dân tộc thiểu số có việc làm đã qua
giáo dục - đào tạo, trong đó, số lao động có trình độ sơ cấp nghề là 0,2%; Trung
cấp là 2,5% còn Cao đẳng là 1,4% và Đại học trở lên cũng chỉ đạt 1,7%.


Ở một số dân tộc như dân tộc Hmông chỉ có 0,9% nữ lao động có việc
làm đã qua đào tạo, 0% sơ cấp nghề, 0,6% trung cấp, 0,2% cao đẳng và 0,1% từ
đại học trở lên, trong khi tỷ lệ lao động nam được đào tạo cao hơn nhiều, là
3,4%, 0,2%, 2,0%, 0,5% và 0,7 %7.

Có thể nói, vấn đề tếp cận giáo dục chất lượng vẫn luôn là thách thức đối
với trẻ em, người DTTS nói chung chứ khơng chỉ riêng nữ giới, tuy nhiên nếu
có cơ hội được tiếp cận thì phổ biến các gia đình có cả con trai, con gái vẫn lựa
chọn cho con trai đi học nhiều hơn. Tỷ lệ biết đọc, biết viết chữ phổ thông của
người DTTS mới đạt 80,9% (nam 86,7%, nữ 75,1%), thấp hơn đáng kể so với
người Kinh (nam 97,0%, nữ 94,6%)8. Ở nhóm tuổi càng cao thì tỷ lệ người dân

7 Ủy ban Dân tộc (2020), “Thơng cáo báo chí: Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội
của 53 dân tộc thiểu số năm 2019”, Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, Truy cập ngày 19/12/2023:
/>cua-53-dtts-nam-2019.htm
8 Tổng cục Thống kê (2019), Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019.

11

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

tộc thiểu số, đặc biệt nữ giới người DTTS, biết đọc, biết viết chữ phổ thông càng
thấp. Đây là rào cản đối với những phụ nữ DTTS trong cơ hội tham gia vào các
khóa đào tạo nghề nghiệp, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư được tổ chức
khá thường xuyên ở địa phương.

2.1.4. Bất bình đẳng giới trong lao động, việc làm

Ở một số dân tộc, tỷ lệ nữ có việc làm thấp hơn so với nam giới, như dân

tộc Ngái có tới 76,4% lao động nam có việc làm, trong khi nữ chỉ là 23,6%. Hơn
thế, phụ nữ dân tộc thiểu số thường chỉ làm các công việc lao động giản đơn
(61,64%), lao động nông, lâm nghiệp (16,78%), lao động thủ công (3,52%), bán
hàng và dịch vụ (11,25%)…, là những cơng việc có mức thu nhập thấp. Tỷ lệ
phụ nữ người dân tộc thiểu số làm những cơng việc u cầu trình độ kiến thức
và kỹ năng cao như chủ doanh nghiệp hay tham gia vào lực lượng lao động kỹ
thuật rất thấp9.

Thực tế hiện nay, Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chính sách
hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn, dài hạn cho lao động nông thôn, chính sách dạy nghề
đối với học sinh dân tộc thiểu số... Tuy nhiên, các chương trình này cịn rất hạn
chế về số lượng đào tạo cũng như tính phù hợp cho địa phương và khả năng tiếp
cận của nam và nữ thanh niên trong cộng đồng dân tộc thiểu số. Đặc biệt, những
người nghèo và phụ nữ trong cộng đồng DTTS rất khó có thể theo học được các
khóa dạy nghề theo cơ chế hiện hành, vì để tham gia họ phải bỏ cơng việc gia
đình, làm ảnh hưởng tới nguồn thu nhập của gia đình, trong khi đó quan niệm
“phụ nữ hy sinh” đã thường xuyên mặc định trong các gia đình DTTS nên chắc
chắn cơ hội đi học đào tạo nghề sẽ được ưu tiên cho đàn ông. Mặt khác, nếu có
được tham gia các lớp đào tạo dạy nghề thì cũng khơng dễ dàng tìm kiếm hoặc
tự tạo việc làm sau khi tham gia học nghề ở vùng sâu, vùng xa như vùng DTTS.

9 Hoàng Thị Kim Oanh, Vũ Thị Thanh Xuân (2021), “Thực hiện bình đẳng giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số vì mục tiêu phát triển bền vững ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Truy cập ngày 18/12/2023 tại URL:
/>dong-bao-dan-toc-thieu-so-vi-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx

12

Downloaded by NUOC LOC ()


lOMoARcPSD|38896048

Một số ngành nghề đào tạo cho những người DTTS này lại chưa phù hợp với
thực tiễn nhu cầu việc làm, thị trường lao động ở địa phương.
2.1.5. Bất bình đẳng giới trong gia đình, cộng đồng

Phần lớn phụ nữ người DTTS ít có “tiếng nói” quyết định trong nhiều vấn
đề, mặc nhiên bị gắn trách nhiệm phải ở nhà lo toan công việc nội trợ, chăm sóc
các thành viên trong gia đình, phụng dưỡng cha mẹ, sinh con. Ở một số nơi, tình
trạng bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình dân tộc thiểu số vẫn xảy ra, nhiều
phụ nữ dân tộc thiểu số thường xuyên phải chịu sự bạo hành, đánh đập từ người
chồng, người cha khi say rượu hoặc thậm chí chỉ là do thấy không vừa ý... Ngay
cả việc kết hôn, phụ nữ dân tộc thiểu số nhiều khi không được lựa chọn bạn đời
theo tình cảm của mình, mà do cha mẹ gả, ép hơn. Vẫn cịn dân tộc thiểu số duy
trì tục cướp vợ, bắt vợ10.

Nhắc đến vấn đề gia đình trong cộng đồng DTTS, khơng thể khơng nói
đến vấn đề tảo hôn ở các DTTS vẫn đang diễn ra rất phức tạp. Mặc dù là hành
vi bị cấm và vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình,
nhưng vấn đề tảo hơn và hơn nhân cận huyết vẫn tồn tại dai dẳng trong các
DTTS ở Việt Nam vì những quan niệm xã hội, hủ tục phong kiến “in đậm” trong
nhận thức của người dân nơi đây. Tất nhiên, tảo hôn tạo nên những hậu quả
không chỉ ở phái nữ mà còn phái nam, nam giới vị thành niên khi kết hôn vẫn
chưa thực sự sẵn sàng cho việc làm chồng, làm cha, gánh vác gia đình. Cịn hậu
quả để lại cho nữ giới DTTS thì càng nghiêm trong khi họ mang thai và sinh đẻ
trong lứa tuổi vị thành niên, khi cơ thể người mẹ chưa phát triển hoàn thiện,
thiếu hiểu biết, kinh nghiệm, bất ổn tâm lý để mang thai và sinh con gây ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe bà mẹ, sự phát triển bình thường của thai nhi và trẻ sơ
sinh. Gây nên những hậu quả khơn lường về trí tuệ của trẻ, mà cịn có thể gây

thiệt hại tính mạng cho cả mẹ và con trong q trình sinh sản kém an tồn.

10 Hoàng Thị Kim Oanh, Vũ Thị Thanh Xuân (2021), “Thực hiện bình đẳng giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số vì mục tiêu phát triển bền vững ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, Truy cập ngày 18/12/2023 tại URL:
/>dong-bao-dan-toc-thieu-so-vi-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx

13

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Ở lĩnh vực này, bạo lực gia đình cũng là vấn đề “nhức nhối” trong cộng
đồng người DTTS. Nhận thức của người dân, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số
về bạo lực gia đình còn nhiều hạn chế, cho nên đã dung dưỡng những hành vi
bạo lực thể chất (đánh đập), thậm chí là cả tinh thần (nhục mạ, mắng chửi) của
chồng đối với họ. Điều rất cần quan tâm là những người vợ DTTS bị bạo lực
nhưng lại khơng dám nói ra tình trạng của mình, khơng dám chia sẻ để u cầu
sự hỗ trợ từ cơ quan chính quyền và các tổ chức đồn thể.
2.2. Đánh giá hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc
thiểu số ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Những mặt tích cực đã đạt được trong cải thiện tình trạng bất bình
đẳng giới ở DTTS

Thứ nhất, Tỷ lệ nữ giới người dân tộc thiểu số tham gia học tập và làm
việc ngày càng tăng, Phụ nữ người DTTS ngày càng được nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới. Nhiều phụ nữ người dân tộc thiểu số đã trở thành cán bộ, lãnh
đạo, doanh nhân, nhà khoa học, nghệ sĩ,...

14


Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Hình ảnh nữ giới người dân tộc thiểu số tham gia học tập và làm việc
(Ảnh: Trọng Đức/TTXVN)

Thứ hai, Chính phủ và các tổ chức xã hội đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy bình
đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Nhiều chính sách, chương
trình, dự án đã được triển khai nhằm hỗ trợ phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp
cận giáo dục, y tế, việc làm,...

Thứ ba, Phụ nữ người dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp quan trọng cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiều phụ nữ người dân tộc thiểu số
đã trở thành những tấm gương tiêu biểu trong học tập, lao động, sản xuất, kinh
doanh, như: Bà Hà Thị Nga, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, là người
dân tộc Thái...

Thứ tư, Các chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới đã được
triển khai tích cực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều chương trình, dự án
hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái người dân tộc thiểu số đã được triển khai, mang lại
những kết quả tích cực, như: Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương
trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ...

2.2.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại
Bất bình đẳng giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại,

biểu hiện ở nhiều khía cạnh, như:

Thứ nhất, Tỷ lệ nữ giới đi học và tiếp cận giáo dục cao hơn nam giới,

nhưng chất lượng giáo dục vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thứ hai, Tỷ lệ nữ giới tham gia lực lượng lao động cao hơn nam giới,

nhưng phân cơng lao động theo giới vẫn cịn nặng nề, phụ nữ thường phải đảm
nhận các công việc nặng nhọc, thu nhập thấp.

Thứ ba, Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia vào các vị trí lãnh đạo,
quản lý cịn thấp.

15

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Thứ tư, Phần lớn phụ nữ người dân tộc thiểu số vẫn chịu nhiều thiệt thòi
trong tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bất bình đẳng trong
hơn nhân và gia đình qua các vấn đề tảo hơn, hơn nhân cận huyết, bạo lực gia
đình, v.v..

Thứ năm, Các chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới chưa
được triển khai đồng bộ, hiệu quả ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; do nhận
thức của một bộ phận người dân vùng DTTS về bình đẳng giới cịn hạn chế và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực thực hiện chính sách bình đẳng
giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.

Và những hạn chế này đã gây ra nhiều hệ quả tiêu cực về bất bình đẳng
giới, đặc biệt là đối với nữ giới trong cộng đồng người DTTS, trở thành một

trong những rào cản lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững
của cộng đồng người dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.

2.3. Nguyên nhân của hiện trạng bất bình đẳng giới trong cộng đồng người
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay

Bình đẳng giới là một vấn đề toàn cầu, và đối với cộng đồng người dân
tộc thiểu số, vấn đề này còn gặp nhiều thách thức hơn. Có thể kể đến những
nguyên nhân tác động, ảnh hưởng đến bất bình đẳng giới trong cộng đồng người
DTTS này như sau:

Nguyên nhân chủ yếu đến từ nhận thức, tập quán lạc hậu: Trong nhiều
cộng đồng dân tộc thiểu số, vẫn còn tồn tại những quan niệm, định kiến về giới
mang tính tiêu cực, phân biệt đối xử với phụ nữ, như: phụ nữ là phái yếu, phải
phục tùng đàn ông, không được tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh tế,
chính trị quan trọng. Bên cạnh đó, trong nhiều DTTS vẫn cịn những quan niệm
xã hội, hủ tục lạc hậu về tảo hôn, sinh con, tập quán sinh đẻ tại nhà... cản trở
việc tiếp cận với các dịch vụ y tế và khoa học kĩ thuật tiên tiến chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.

16

Downloaded by NUOC LOC ()

lOMoARcPSD|38896048

Nguyên nhân từ kinh tế - xã hội: Người dân tộc thiểu số thường sống ở
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Gây nên thiếu
thốn về cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế. Điều này dẫn
đến việc phụ nữ DTTS có ít cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo, việc làm, dịch vụ

y tế,... hơn nam giới (vì hầu như các cơ hội đều được ưu tiên cho nam), từ đó tạo
nên hiện trạng bất bình đẳng giới ở đây. Điều kiện sống cịn nhiều khó khăn, địa
hình cách trở, bất đồng ngôn ngữ dẫn đến phụ nữ DTTS ít có cơ hội tiếp cận
thơng tin, giao lưu cộng đồng, hình thành tâm lý e ngại, tự ti, khơng biết và
khơng dám địi hỏi quyền lợi, dễ chấp nhận đối xử bất công.

Ngun nhân từ chính sách: Chính sách về bình đẳng giới ở Việt Nam
đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của cộng
đồng người dân tộc thiểu số. Đa phần các chính sách này vẫn chưa thực sự được
phổ biến, giáo dục cho người dân nơi đây. Do đó, các chính sách này cần được
triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả hơn, đặc biệt là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Nguyên nhân từ gia đình, cộng đồng: Gia đình và cộng đồng đóng vai
trị quan trọng trong việc giáo dục, định hướng về bình đẳng giới cho các thành
viên. Tuy nhiên, ở nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số, gia đình và cộng đồng vẫn
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, chính những người phụ nữ
DTTS trong gia đình cũng coi bản thân có vai trị, vị trí thấp hơn nam giới. Ví
dụ, trong một số cộng đồng DTSS, người phụ nữ vẫn được coi là người chăm
sóc gia đình, cịn người đàn ơng là trụ cột, có quyền quyết định mọi việc trong
nhà. Có thể thấy, nhiều người DTTS vẫn chưa hiểu rõ về bình đẳng giới, vẫn giữ
nhiều quan niệm, định kiến giới tiêu cực. Điều này đã kìm hãm sự phát triển của
cơng tác bình đẳng giới trong cộng đồng này.

17

Downloaded by NUOC LOC ()



×