Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

thiết kế và thi công hệ thống điều khiển thiết bị từ xa bằng điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 115 trang )

Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ tự động hóa và công nghệ thông tin toàn cầu là hai lĩnh vực có tốc độ phát
triển rất mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong thời gian gần đây. Nếu như hệ
thống bản đồ số và thông tin internet là ứng dụng phổ biến của công nghệ thông tin toàn cầu,
thì hệ thống điều khiển các thiết bị từ xa là sản phẩm thường được gặp và áp dụng các công
nghệ tự động hóa như định vị toàn cầu, lập trình vi điều khiển, cập nhật và truyền thông tin
thiết bị qua mạng viễn thông,…
“Ngôi nhà thông minh” là một cụm từ không còn xa lạ đối với nền công nghệ phát
triển hiện nay. Lúc đầu, ý tưởng được thực hiện nhờ vào tia hồng ngoại để điều khiển từ xa,
nhưng khoảng cách bị hạn chế. Về sau, nhiều nghiên cứu nhằm cải tiến khoảng cách điều
khiển mang lại nhiều thành công và có ý nghĩa thực tiễn như điều khiển thông qua
đường dây điện, đường dây điện thoại…Khi công nghệ wireless phát triển, người ta lại
nghĩ đến điều khiển qua mạng không dây_điều khiển từ xa dùng máy tính ra đời. Không dừng
lại ở đó, khi mà các mạng điện thoại đang cạnh tranh gay gắt, chiếc điện thoại trở nên vật
dùng không thể thiếu của mỗi cá nhân, người ta lại nghĩ về một chiếc điện thoại tích hợp khả
năng điều khiển từ xa.
Đi cùng xu hướng phát triển đó, nhóm thực hiện đã chọn đề tài: “Thiết kế và thi công
hệ thống điều khiển thiết bị từ xa bằng điện thoại di động”.
Với đề tài này, nhóm muốn sử dụng điện thoại di động điều khiển thiết bị điện dân
dụng, dùng Module Sim548c trên nền mạng GSM để thu SMS điều khiển.
Mục lục
Mục lục 1
Chương I:Tổng quan hệ thống 5
Page 1
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
1.1:Tầm quan trọng của hệ thống: 5
1.2:Các lợi ích khi sử dụng thiết bị điều khiển các thiết bị từ xa: 5
1.3:Mục đích nghiên cứu: 6
1.4:Phương pháp nghiên cứu: 6
Chương II:Cơ sở lí thuyết 7


2.1:Mạng di động GSM: 7
2.1.1:Đặc điểm công nghệ GSM: 7
2.1.2:Cấu trúc mạng GSM: 8
2.2:Tổng quan về SMS: 13
2.2.1:Giới thiệu về SMS: 13
2.2.2:Cấu trúc một tin nhắn SMS: 14
2.2.3:Ưu điểm của SMS: 14
2.2.4:Tin nhắn SMS chuỗi/tin nhắn SMS dài: 15
2.2.5:SMS center/SMSC: 15
2.3:Tập lệnh AT dùng cho SMS, ứng dụng của module SIM548c và code chương trình 16
2.3.1:Giới thiệu 16
2.3.2:Sử dụng ứng dụng GSM cho dịch vụ gửi tin nhắn và cuộc gọi: 17
2.3.3: Các thuật ngữ 17
2.3.5:Nhận cuộc gọi 23
2.3.6: Thiết lập cuộc gọi 24
2.3.7:Đọc tin nhắn: 25
2.3.8:Gửi tin nhắn 26
2.4. Một số tập lệnh AT cơ bản sử dụng cho ứng dụng GSM 27
2.4.1. Các thuật ngữ 27
2.4.2. Các lệnh thiết lập và cài đặt cho cuộc gọi 28
2.4.3. Các lệnh thiết lập và cài đặt cho tin nhắn SMS 34
2.4.4Các lệnh đặc biệt dành cho SIM548 39
2.4.5. Các thông báo lỗi 42
Page 2
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Chương III:Thiết kế mạch trên Orcad và Layout 45
CAPTURE 45
3.1. Tổng quan về Orcad Capture 45
3.2. Vẽ mạch nguyên lý bằng Orcad Capture 45
3.2.1 Khởi động phần mềm Orcad Capture 45

3.2.2. Kiểm tra lỗi và tạo file Netlist: 63
LAYOUT 65
3.3. Vẽ mạch in bằng Orcad Layout 65
3.3.1Khởi động Orcad Layout 65
Chương IV:Sơ đồ khối hệ thống và thông tin về một số linh kiện chính 71
4.1:Sơ đồ khối hệ thống: 71
4.2 Cấu trúc các khối 72
4.2.1: Khối vi điều khiển ATmega32: 72
4.2.3. Khối hiển thị: 93
4.2.4: Khối nguồn: 95
Chương V:Mạch thực tế và kết quả thực hiện 100
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
Page 3
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Lời cảm ơn
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường Viện Đại học Mở Hà Nội đã
tận tình dạy dỗ trong suốt những năm qua. Trong đó phải kể đến quý thầy cô trong Khoa
Điện tử - viễn thông đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Đặc biệt, nhóm xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ts. Nguyễn Hoàng
Dũng đã tận tình giúp đỡ chúng em trong quá trình lựa chọn đề tài và hỗ trợ chúng em trong
quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, nhóm thực hiện cũng xin cảm ơn anh Nguyễn Thế Trường –Viện điện tử
viễn thông, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã đóng góp ý kiến cho nhóm thực hiện đề tài
đạt hiệu quả hơn.
Với thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức còn hạn hẹp, dù nhóm đã rất cố gắng
nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót, nhóm rất mong nhận được lời chỉ dẫn thêm của
quý thầy cô và bạn bè.
Hà Nội,ngày ….tháng…. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Chí Trung

Phạm Thị Trang
Page 4
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Chương I:Tổng quan hệ thống
1.1:Tầm quan trọng của hệ thống:
Đầu tiên có thể khẳng định đề tài được xây dựng dựa trên những yêu cầu của thực
tiễn, có tính ứng dụng cao.
Ngày nay, xã hội càng hiện đại, khoa học kỹ thuật càng phát triển thì cuộc sống của
con người càng đầy đủ tiện nghi và việc ứng dụng tự động hóa càng được rộng rãi. Trong căn
nhà thông minh, đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách đến toilet đều gắn các bộ điều
khiển điện tử có thể kết nối với Internet và điện thoại di động, cho phép chủ nhân điều khiển
vật dụng từ xa hoặc lập trình cho thiết bị ở nhà hoạt động theo lịch. Thêm vào đó, các đồ gia
dụng có thể hiểu được ngôn ngữ của nhau và có khả năng tương tác với nhau. Ví dụ, Biệt thự
Thái Bình Dương của Bill Gates, được mệnh danh là "ngôi nhà thông minh" đầu tiên trong
lịch sử loài người, do có những hệ thống trang, thiết bị điện tử tinh vi, hiện đại và rất phức
tạp được bố trí ở nội thất bên trong.
Trước thực tế các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt.Điện là 1 trong những nguồn
tài nguyên đó.Trên thế giới chúng ta cũng có rất nhiều chương trình,dự án lớn nhỏ được tiến
hành nhằm tiết kiệm tối đa điện năng.
Trong khi đó,các thiết bị điện tử vẫn tiêu hao năng lượng điện khi ở chế độ chờ. Việc
ngắt hoàn toàn các thiết bị điện trong gia đình ra khỏi lưới vừa tiết kiệm được điện cho gia
đình, cho đất nước vừa đảm bảo an toàn điện cho chính ngôi nhà của mình. Tuy vậy, số
người có thói quen để các thiết bị điện, điện tử ở chế độ chờ cũng không nhỏ. Không may là
ở chỗ thói quen đó có thể diễn ra ở hộ gia đình và cả công sở. Sản phẩm này giúp chúng ta
ngắt toàn bộ các thiết bị điện ra khỏi lưới điện chỉ thông qua một cuộc gọi.
Việc tạo ra một sản phẩm tích hợp được tính năng như trên là xu hướng mà các nước
tiên tiến trên thế giới làm.Đối với một nước đang phát triển công nghiệp hóa như nước ta thì
càng cần có hơn.
1.2:Các lợi ích khi sử dụng thiết bị điều khiển các thiết bị từ xa:
-Tạo ra những thiết bị thông minh,giúp con người có thể kiểm soát các thiết bị điện

tử,đồng thời điều khiển chúng từ xa.
-Tránh lãng phí điện và hoả hoạn do cháy chập điện gây ra.
Các thiết bị điện tử vẫn tiêu hao năng lượng điện khi ở chế độ chờ. Việc ngắt hoàn
toàn các thiết bị điện trong gia đình ra khỏi lưới vừa tiết kiệm được điện cho gia đình, cho đất
nước vừa đảm bảo an toàn điện cho chính ngôi nhà của mình. Tuy vậy, số người có thói quen
để các thiết bị điện, điện tử ở chế độ chờ cũng không nhỏ. Không may là ở chỗ thói quen đó
có thể diễn ra ở hộ gia đình và cả công sở. Sản phẩm này giúp chúng ta ngắt toàn bộ các thiết
bị điện ra khỏi lưới điện chỉ thông qua một cuộc gọi.
-Tránh hỏng hóc hàng hoá, thiết bị do sự cố kho lạnh.
-Sản phẩm cũng có thể tự động cảnh báo tới người có trách nhiệm thông qua điện thoại hoặc
tin nhắn, giúp tránh được các rủi ro có thể xảy ra.
-Tiết kiệm chi phí, nhân công vận hành, theo dõi hệ thống.
Đối với các hệ thống đòi hỏi thu thập, giám sát tình trạng làm việc như trạm BTS dùng trong
viễn thông hay các phòng lạnh, kho lạnh,…Sản phẩm có thể giúp truyền thông tin một cách
Page 5
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
kịp thời và nhanh chóng theo thời gian thực. Điều này giúp các chủ đầu tư giảm thiểu được
chi phí nhân công trong việc vận hành và theo dõi.
Trên đây cũng là những mục tiêu cuối cùng mà đồ án tốt nghiệp muốn hướng tới. Đó thực sự
là kết quả rất phù hợp với yêu cầu thực tiễn đang yêu cầu.
1.3:Mục đích nghiên cứu:
Đồ án được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường để thiết kế, tạo ra một hệ thống “Điều khiển tự động từ
xa bằng điện thoại di động” hoàn chỉnh. Hệ thống tích hợp module nhận tin nhắn sử dụng
mạng GSM, module xử lý dữ liệu, module công suất cho các thiết bị trong nhà. Qua xử lí, dữ
liệu sẽ được gửi về thiết bị đầu cuối (mobile) của người điều khiển để báo cho biết trạng thái
của các thiết bị được điều khiển.
Hệ thống điều khiển thiết bị từ xa bằng điện thoại di động dùng tin nhắn SMS có
chức năng như sau:
- Có thể kiểm tra trạng thái của thiết bị trước khi điều khiển.

- Từ kết quả kiểm tra trạng thái, người dùng có thể dùng lệnh bằng tin nhắn để điều khiển.
- Hệ thống sau khi nhận tin nhắn xuất lệnh điều khiển các thiết bị và tự động báo trạng thái
các thiết bị sau điều khiển.
Nhóm thực hiện tiến hành khảo sát Module Sim548c, ứng dụng để thi công
mạch cụ thể điều khiển đóng mở bóng đèn tượng trưng cho thiết bị với đặc điểm sau:
- Điều khiển các thiết bị trong nhà (cụ thể là điều khiển một thiết bị công suất trung bình)
bằng tin nhắn SMS tại ví trí có phủ sóng của mạng điện thoại di động đang hoạt động trong
nước như Viettel, Mobile Phone, Vina Phone …
- Tự động gửi tin nhắn ngược trở lại cho người điều khiển, với nội dung tin nhắn chứa
thông tin hoạt động của thiết bị (on/off).
1.4:Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này, nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: bằng cách thu thập thông tin từ sách, tạp chí về điện tử,
viễn thông, truy cập từ mạng internet, các đồ án của khóa trước.
- Phương pháp quan sát: khảo sát một số mạch điện từ mạng internet, khảo sát các điện
thoại di động để chọn lựa phương án thiết kế sau này.
- Phương pháp thực nghiệm: từ những ý tưởng và kiến thức của nhóm,kết hợp sự hướng
dẫn của giáo viên,nhóm đã lắp ráp thử nghiệm nhiều dạng mạch khác nhau để từ đó chọn
lọc những mạch điện tối ưu.
Page 6
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Chương II:Cơ sở lí thuyết
2.1:Mạng di động GSM:
GSM (Global System for Mobile communication) là hệ thống thông tin di động số toàn
cầu, là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second generation) có cấu trúc mạng tế bào,
cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và chuyển giao dữ liệu chất lượng cao với các băng tần
khác nhau: 400Mhz, 900Mhz, 1800Mhz và 1900Mhz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
(ETSI) quy định.
GSM là một hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào phần cứng,
người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.

Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch vụ thực
hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy
điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng
cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là tin nhắn SMS.
Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được xây
dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung
cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép nhà cung c ấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của mình
với các mạng khác trên toàn thế giới.Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm các tính năng
truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn sử dụng EDGE.
Ở nước ta, mạng thông tin di động đầu tiên ra đời vào năm 1992 với khoảng 5.000 thuê
bao. Hai nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động lớn là Mobifone (VMS) ra đời năm 1993 –
liên doanh giữa công ty bưu chính viễn thông VN (VNPT) và tập đoàn COMVIK (Thụy
Điển) và Vinafone của trung tâm dịch vụ viễn thông (GPC) thuộc VNPT ra đời năm 1996.
Đến năm 2002 Sfone của tập đoàn TELECOM của Hàn Quốc và tháng 6/2004, Viettell của
công Ty Viễn Thông Quân Đội cùng bước vào cuộc. Cuộc chạy đua của các nhà khai thác
làm cho giá cước giảm xuống và các dịch vụ càng đa dạng.
2.1.1:Đặc điểm công nghệ GSM:
• Cho phép gởi và nhận những mẫu tin nhắn văn bản bằng kí tự dài đến 126 kí tự.
• Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu, FAX giữa các mạng GSM với tốc độ
hiện hành lên đến 9.600 bps.
• Tính phủ sóng cao: Công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao trong
toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu mà không có một
sự thay đổi, điều chỉnh nào. Đây là một tính năng nổi bật nhất của công nghệ
GSM(dịch vụ roaming).
Page 7
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
• Sử dụng công nghệ phân chia theo thời gian TDM (Time division multiplexing ) để
chia ra 8 kênh full rate hay 16 kênh haft rate.

• Công suất phát của máy điện thoại được giới hạn tối đa là 2 watts đối với băng tần
GSM 850/900Mhz và tối đa là 1 watts đối với băng tần GSM
1800/1900Mhz.
• Mạng GSM sử dụng 2 kiểu mã hoá âm thanh để nén tín hiệu âm thanh 3,1khz đó là
mã hoá 6 và 13kbps gọi là Full rate (13kbps) và haft rate (6kbps)
2.1.2:Cấu trúc mạng GSM:
a,Cấu trúc tổng quát:
Hình 2.1. Cấu trúc tổng quát
Hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:
- Phân hệ chuyển mạch NSS (Network Switching Subsystem).
- Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
- Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
- Trạm di động MS (Mobile Station).
b,Mô hình hệ thống trong thông tin di động GSM:
Page 8
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Hình 2.2 : Mô hình hệ thống trong thông tin di động
*Phân hệ chuyển mạch SS:
Hệ thống con chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của GSM cũng
như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao.Chức
năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với nhau và
với mạng khác.
• Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động MSC
Trong SS,chức năng chuyển mạch chính được MSC thực hiện.Nhiệm vụ chính của
MSC là điều phối việc thiết lập cuộc gọi đến những người sử dụng mạngGSM. Một mặt MSC
giao tiếp với phân hệ BSS, mặt khác nó giao tiếp với mạng ngoài.
MSC thực hiện cung cấp các dịch vụ của mạng cho thuê bao, chứa dữ liệu và thực hiện
các quá trinh chuyển giao cuộc gọi (Handover). Ngoài ra MSC còn làm nhiệm vụ phát tin tức
báo hiệu ra các giao diện ngoại vi.
• Bộ ghi định vị thường trú HLR:

Là cơ sở dữ liệu quan trọng nhất của hệ thống thông tin di động GSM. HLR lưu trữ các số
liệu và địa chỉ nhận dạng cũng như các thông số nhận thực của thuê bao trong mạng.Các
thông tin lưu trử trong HLR gồm:khóa nhận dạng thuê bao IMSI, MSISDN, VLR hiện thời,
trạng thái thuê bao, khóa nhận thực và chức năng nhận thực, số lưu động tram di động
MSRN.
HLR chứa những cơ sở dữ liệu bậc cao của tất cả các thuê bao trong mạng GSM.
Những dữ liệu này được truy nhập từ xa bởi các MSC và VLR của mạng.
HLR lưu giử các dịch vụ mà thê bao đăng kí, lưu giử số liệu động về vùng mà ở đó
đang chứa thuê bao của nó.
• Bộ ghi định vị tạm trú VLR
Page 9
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
VLR là cơ sở dữ liệu thứ 2 trong mạng GSM. Nó được nối với một hay nhiều MSC và
có nhêm vụ lưu giữ tạm thời số liệu thuê bao hiện đang nằm trong vùng phuc vụ của MSC
tương ứng và đồng thời lưu giử số liệu về vị trí thuê bao nói trên ở mức độ chính xác hơn
HLR. Các chức năng của VLR thường được liên kết với các chức năng của MSC.
• Trung tâm nhận thực AuC
AuC quản lí các thông tin nhận thực và mật mã liên quan đến từng cá nhân thuê bao
dựa trên một khóa nhận dạng bí mật Ki đ đảm bảo an toàn số liệu cho các thuê bao được
phép. Khóa này cũng được lưu giữ vĩnh cửu và bí mật trong bộ nhớ ở MS. Bộ nhớ này có
dạng Simcard có thể rút ra và cắm lại được. AuC có thể được đặt trong HLR hoặc MSC hoặc
độc lập với cả hai.
• Bộđăng kí nhận dạng thiết bị EIR
Quản lý thiết bị di động được thực hiện bởi bộđăng ký nhận dạng thiết bị EIR. EIR lưu
giữ tất cả các dữ liệu liên quan đến phần thiết bị di động ME của trạm di động MS. EIR được
nối với MSC thông qua đường báo hiệu để kiểm tra sự được phép của thiết bị bằng cách so
sánh các tham số nhận dạng thiết bị di động quốc tế IMEI (International Mobile
Equipment Identity) của thê bao gửi tới khi thiết lập thông tin với số IMEI lưu giữ trong
EIR phòng trường hợp đây là những thiết bị đầu cuối bịđánh cắp, nếu so sánh không đúng thì
thiết bị không thể truy nhập vào mạng được.

• Tổng đài di động cổng G – MSC
Tất cả các cuộc gọi vào mạng GSM sẽđược định tuyến cho tổng đài di động cổng
Gateway – MSC. Nếu một người nào đó ở mạng cốđịnh PSTN muốn thực hiện một cuộc gọi
đến một thuê bao di động của mạng GSM. Tổng đài tại PSTN sẽ kết nối cuộc gọi này đến
MSC có trang bị một chức năng đựoc gọi là chức năng cổng. Tổng đài MSC này gọi là MSC
cổng và nó có thể là một MSC bất kỳở mạng GSM. G- MSC sẽ phải tìm ra vị trí của MSC
cần tìm. Điều này được thực hiện bằng cách hỏi HLR nơi MS đăng ký. HLR sẽ trả lời, khi đó
MSC này có thể định tuyến lại cuộc gọi đến MSC cần thiết. Khi cuộc gọi đến MSC này, VLR
sẽ biết chi tiết hơn về vị trí của MS. Như vậy có thể nối thông một cuộc gọi ở mạng GSM có
sự khác biệt giữa thiết bị vật lý và đăng ký thuê bao.
• Khối IWF
Để kết nối MSC với một số mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn
của mạng GSM với các mạng này. Các thích ứng này gọi là chức năng tương tác IWF. IWF
bao gồm một thiết bịđ thích ứng giao thức và truyền dẫn. IWF có th thực hiện trong chức
năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để
mở.
* Phân hệ trạm gốc BSS:
BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS bằng thiết bị BTS thông qua giao diện
vô tuyến. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch SS.
Page 10
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người sử
dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS cũng phải được điều
khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OSS. Phân hệ trạm gốc
BSS bao gồm:
- BSC (Base Station Controler): Bộ điều khiển trạm gốc.
- BTS (Base Transceiver Station): Trạm thu phát gốc
BSS thực hiện nhiệm vụ giám sát các đường ghép nối vô tuyến, liên kết kênh vô tuyến
với máy phát và quản lý cấu hình của các kênh này. Đó là:
- Điều khiển sự thay đổi tần số vô tuyến của đường ghép nối (Frequency Hopping) và

sự thay đổi công suất phát vô tuyến.
- Thực hiện mã hóa kênh và tín hiệu thoại số, phối hợp tốc độ truyền thông tin.
- Quản lý quá trình Handover.
- Thực hiện bảo mật vô tuyến.
• Trạm thu phát gốc BTS
Một BTS bao gồm các thiết bị phát thu tín hiệu sóng vô tuyến, anten, bộ phận mã hóa
và giải mã giao tiếp với BSC và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến. Có thể coi
BTS là các Modem vô tuyến phức tạp có thêm một số các chức năng khác.Một bộ phận
quan trọng của BTS là TRAU (Transcoder and Rate Adapter Unit: khối chuyển đổi mã
và thích ứng tốc độ). Khối thích ứng và chuyển đổi mã thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ
các kênh vô tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại chuẩn (64 Kb/s)
trước khi chuyển đến tổng đài. TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng
đặc thù riêng cho GSM được tiến hành, ở đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường
hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể đặt cách xa BTS và
thậm chí trong nhiều trường hợp được đặt giữa BSC và MSC.
BTS có các chức năng sau:
- Quản lý lớp vật lý truyền dẫn vô tuyến
- Quản lý giao thức cho liên kết số liệu giữa MS và BSC
- Vận hành và bảo dưỡng trạm BTS
- Cung cấp các thiết bị truyền dẫn và ghép kênh nối trên giao tiếp A-bis
• Bộđiều khiển trạm gốc BSC
BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa
BTS và MS. Các lệnh này chủ yếu là các lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và quản lý
chuyển giao (Handover). Một phía BSC được nối với BTS còn phía kia nối với MSC của SS.
Page 11
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Trong thực tế, BSC là một tổng đài nhỏ có khả năng tính toán đáng kể . Một BSC có thể
quản lý vài chục BTS tuỳ theo lưu lượng các BTS này. Giao diện giữa BSC và MSC là giao
diện A, còn giao diện giữa nó với BTS là giao diện A-bis.
Nhân viên khai thác có thể từ trung tâm khai thác và bảo dưỡng OMC nạp phần mềm

mới và dữ liệu xuống BSC, thực hiện một số chức năng khai thác và bảo dưỡng, hiển thị cấu
hình của BSC.
BSC có thể thu thập số liệu đo từ BTS và BIE (Base Station Interface Equipment:
Thiết bị giao diện trạm gốc), lưu trữ chúng trong bộ nhớ và cung cấp chúng cho OMC theo
yêu cầu.
*Trạm di động MS
Trạm di động là thiết bị duy nhất mà người sử dụng có thể thường xuyên nhìn thấy của
hệ thống. MS có thể là: máy cầm tay, máy xách tay hay máy đặt trên ô tô. Ngoài việc chứa
các chức năng vô tuyến chung và xử lý cho giao diện vô tuyến MS còn phải cung cấp các
giao diện với người sử dụng (như micrô, loa, màn hiển thị, bàn phím để quản lý cuộc gọi)
hoặc giao diện với môt số các thiết bị khác (như giao diện với máy tính cá nhân, Fax…).
Hiện nay, người ta đang cố gắng sản xuất các thiết bịđầu cuối gọn nhẹđ đấu nối với trạm di
động. Ba chức năng chính của MS:
- Thiết bịđầu cuối thực hiện các chức năng không liên quan đến mạng GSM.
- Kết cuối trạm di động thực hiện các chức năng liên quan đến truyền dẫn ở giao
diện vô tuyến.
- Bộ thích ứng đầu cuối làm việc như một cửa nối thông thiêt bịđầu cuối với kết
cuối di động. Cần sử dụng bộ thích ứng đầu cuối khi giao diện ngoài trạm di động tuân theo
tiêu chuẩn ISDN đ đấu nối đầu cuối, còn thiết bị đầu cuối lại có th giao diện đầu cuối –
modem.
Máy di động MS gồm hai phần:Module nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Identity
Module) và thiết bị di động ME (Mobile Equipment).
Để đăng ký và quản lý thuê bao, mỗi thu bao phải có một bộ phận gọi là SIM. SIM là
một module riêng được tiêu chuẩn hoá trong GSM. Tất cả các bộ phận thu, phát, báo hiệu tạo
thành thiết bị ME. ME không chứa các tham số liên quan đến khách hàng, mà tất cả các
thông tin này được lưu trữ trong SIM. SIM thường được chế tạo bằng một vi mạch chuyên
dụng gắn trên thẻ gọi là Simcard. Simcard có thể rút ra hoặc cắm vào MS.
Sim đảm nhiệm các chức năng sau:
- Lưu giữ khoá nhận thực thuê bao Ki cùng với số nhận dạng trạm di động quốc tế IMSI
nhằm thực hiện các thủ tục nhận thực và mật mã hoá thông tin.

Page 12
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
- Khai thác và quản lý số nhận dạng cá nhân PIN (Personal Identity Number) để bảo vệ
quyền sử dụng của người sở hữu hợp pháp. PIN là một số gồm từ 4 đến 8 chữ số, được nạp
bởi nhà khai thác khi đăng ký lần đầu.
2.2:Tổng quan về SMS:
2.2.1:Giới thiệu về SMS:
SMS là từ viết tắt của Short Message Service. Đó là một công nghệ cho phép gửi và
nhận các tin nhắn giữa các điện thoại với nhau. SMS xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu vào
năm 1992. Ở thời điểm đó, nó bao gồm cả các chuẩn về GSM (Global System
for Mobile Communication). Một thời gian sau đó, nó phát triển sang công nghệ wireless
như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM và SMS có nguồn gốc phát triển bởi ETSI
(European Telecommunication Standards Institute). Ngày nay 3GPP (Third Generation
Partnership Project) đang giữ vai trò kiểm soát về sự phát triển và duy trì các chuẩn GSM và
SMS.
Như chính tên đầy đủ của SMS là Short Message Service, dữ liệu có thể được lưu giữ
bởi một SMS là rất giới hạn.Một SMS có thể chứa tối đa là140 byte (1120 bit) dữ liệu. Vì
vậy, một SMS có thể chứa:
- 160 ký tự nếu mã hóa ký tự 7 bit được sử dụng (phù hợp với mã hóa các ký tự latin
như alphatet của tiếng Anh)
-70 ký tự nếu như mã hóa ký tự 16 bit Unicode UCS2 được sử dụng (dùng cho các ký
tự không phải mã latin như chữ Trung Quốc…)
SMS dạng text hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau. Nó có thể hoạt động tốt với nhiều
ngôn ngữ mà có hỗ trợ mã Unicode, bao gồm Arabic,Trung Quốc,Nhật Bản, Hàn Quốc…
Bên cạnh gửi tin nhắn dạng text thì tin nhắn còn có thể mang dữ liệu dạng binary.
Nó cho phép gửi nhạc chuông, hình ảnh cùng nhiều tiện ích khác…tới điện thoại khác.
Một trong những ưu điểm nổi trội của SMS là được hỗ trợ bởi các điện thoại sử dụng
GSM hoàn toàn. Hầu hết các tiện ích cộng thêm gồm cả dịch vụ gửi tin nhắn giá rẻ được
cung cấp, sử dụng thông qua sóng wireless.
Các yếu tố kích thích sự phát triển của SMS:

Việc nhắn tin liên mạng giữa các nhà cung cấp dịch vụ trong cùng một khu vực tạo cho khách
hàng của cả hai mạng một cơ hội sử dụng dịch vụ nhắn tin SMS giống như dịch vụ thoại. Các
khách hàng có thể gọi điện cung nhu nhắn tin cho nhau từ các mạng khác nhau.
Dịch vụ nhắn tin ngắn trả trước
Đây là một nguyên nhân rất quan trọng quyết định sự phát triển mạnh mẽ của dich vụ SMS.
Nhắn tin SMS trả trước(SMS for prepayment) cho phép khách hàng co thể trả tiền trước cho
dich vụ mà không cần phải đăng ký với nhà khai thác
Page 13
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Ví dụ như ở mạng Vodaphone ở Anh có 3 triệu khách hàng trả sau và 2 triệu khách hàng trả
trước nhưng khách hàng trả trước có số tin nhắn SMS nhiều gấp đôi số khách hàng trả sau.
Dự đoán văn bản được bấm trên máy
Sự đơn giản hóa việc nhắn tin cũng làm tăng lượng tin nhắn được gửi đi. Vì vậy sự ra đời các
thuật toán dự báo tin nhắn được bấm đã làm giảm một cách đáng kể việc bấm phím. Sự tích
hợp thuật toán này vào các máy điện thoại đã làm cho dịch vụ SMS ngày càng phát triển.
Chuẩn hóa các giao thức
Việc chuẩn hóa các giao thức đã tạo ra một môi trường siêu chuẩn cho sự phát triển của các
nhà hoạch định, phát triển và triển khai dịch vụ của các nhà kinh doanh.
Chuẩn hóa giao thức cũng làm cho người sử dụng dễ dàng hơn trong việc trả lời tin nhắn và
truy nhập tới các dịch vụ tin nhắn khác thông qua giao diện menu trên máy.
Sự phát triển của các thiết bị đầu cuối
Việc cho ra đời các thiết bị đầu cuối dễ sử dụng cũng góp phần làm tăng việc sử dụng tin
nhắn.
2.2.2:Cấu trúc một tin nhắn SMS:
Nội dung của 1 tin nhắn SMS khi được gửi đi chia làm 5 phần như sau:
Instructions to
air interface
Instructions to
SMSC
Instructions to

handset
Instructions to
SIM (optional)
Message Body

 Instructions to air interface: chỉ thị dữ liệu kết nối với air interface (giao diệnkhông
khí).
 Instructions to SMSC: chỉ thị dữ liệu kết nối với trung tâm tin nhắn SMSC.
 Instructions to handset: chỉ thị dữ liệu kết nối bắt tay
 Instructions to SIM (optional): chỉ thị dữ liệu kết nối, nhận biết SIM.
 Message body: nội dung tin nhắn SMS
2.2.3:Ưu điểm của SMS:
• Tin nhắn có thể được gửi và đọc tại bất kỳ thời điểm nào
• Tin nhắn SMS có thể được gửi tới các điện thoại dù chúng đang bị tắt nguồn.
• Ít gây phiền phức trong khi bạn vẫn có thể giữ liên lạc với người khác.
Page 14
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
• Được sử dụng trên các điện thoại di động khác nhau và có thể gửi cùng mạng
hoặc khác mạng đều được.
• Phù hợp với các ứng dụng wireless sử dụng cùng với nó như: chức năng
SMS được hỗ trợ 100% bởi các điện thoại sử dụng công nghệ
GSM; có thể gửi nhạc chuông, hình ảnh…; hỗ trợ chi trả các dịch vụ trực
tuyến download nhạc chuông…
2.2.4:Tin nhắn SMS chuỗi/tin nhắn SMS dài:
Để khắc phục khuyết điểm mang lượng giới hạn dữ liệu, một mở rộng mới ra đời đó là
SMS chuỗi (SMS dài). Một SMS dạng text dài có thể chứa nhiều hơn 160 ký tự theo chuẩn
dùng trong tiếng Anh. SMS chuỗi có cơ cấu hoạt động như sau: điện thoại di động sẽ chia tin
nhắn dài ra thành nhiều phần nhỏ và sau đó gửi các phần nhỏ này như tin nhắn SMS đơn. Khi
các tin nhắn SMS này đã được gửi tới đích hoàn toàn thì nó sẽ được kết hợp lại với nhau trên
máy di động của người nhận.

Khó khăn của SMS chuỗi là nó ít được hỗ trợ nhiều so với SMS ở các thiết bị có sử
dụng sóng wireless.
2.2.5:SMS center/SMSC:
Một SMS Center (SMSC) là nơi chịu trách nhiệm luân chuyển các hoạt động liên
quan tới SMS của một mạng wireless. Khi một tin nhắn SMS được gửi đi từ một điện thoại
di động thì trước tiên nó sẽ được gửi tới một trung tâm SMS. Sau đó, trung tâm SMS này
sẽ chuyển tin nhắn này tới đích (người nhận). Một tin nhắn SMS có thể phải đi qua
nhiều hơn một thực thể mạng (netwok) (chẳng hạn như SMSC và SMS gateway) trước khi đi
tới đích thực sự của nó. Nhiệm vụ duy nhất của một SMSC là luân chuyển các tin nhắn SMS
và điều chỉnh quá trình này cho đúng với chu trình của nó. Nếu như máy điện thoại của
người nhận không ở trạng thái nhận (bật nguồn) trong lúc gửi thì SMSC sẽ lưu trữ tin nhắn
này. Và khi máy điện thoại của người nhận mở nguồn thì nó sẽ gửi tin nhắn
này tới người nhận.
Thường thì một SMSC sẽ họat động một cách chuyên dụng để chuyển lưu thông
SMS của một mạng wireless. Hệ thống vận hành mạng luôn luôn quản lí SMSC của riêng
nó và ví trí của chúng bên trong hệ thống mạng wireless.Tuy nhiên hệ thống vận hành
mạng sẽ sử dụng một SMSC thứ ba có vị trí bên ngoài của hệ thống mạng wireless.
Bạn phải biết địa chỉ SMSC của hệ thống vận hành mạng wireless để sử dụng, tinh
chỉnh chức năng tin nhắn SMS trên điện thoại của bạn. Điển hình một địa chỉ SMSC là một
số điện thoại thông thường ở hình thức, khuôn mẫu quốc tế. Một điện thoại nên có một
thực đơn chọn lựa để cấu hình địa chỉ SMSC. Thông thường thì địa chỉ được điều chỉnh lại
trong thẻ SIM bởi hệ thống mạng wireless. Điều này có nghĩa là bạn không c ần phải làm bất
cứ thay đổi nào cả.
Page 15
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
2.3:Tập lệnh AT dùng cho SMS, ứng dụng của module SIM548c và code chương trình
2.3.1:Giới thiệu
Các lệnh AT là các hướng dẫn được sử dụng để điều khiển một modem. AT là một cách
viết gọn của chữ Attention. Mỗi dòng lệnh của nó bắt đầu với “AT” hat “at”. Đó là lý do tại
sao các lệnh Modem được gọi là các lệnh AT. Nhiều lệnh của nó được sử dụng để điều khiển

các modem quay số sử dụng dây nối (wired dial-up modems), chẳng hạn như ATD (Dial),
ATA (Answer), ATH ( Hool control) và ATO (return to online data state), cũng được hỗ trợ
bởi các modem GSM/GPRS và các điện thoại di động.
Bên cạnh bộ lệnh AT thông dụng này, các modem GSM/GPRS và các điện thoại di động
còn được hỗ trợ bởi một bộ lệnh AT đặc biệt đối với công nghệ GSM. Nó bao gồm các lệnh
liên quan đến SMS như AT+CMGS (gửi tin nhắn SMS), AT+CMSS (gửi tin nhắn SMS từ
một vùng lưu trữ), AT+CMGL ( chuỗi liệt kê các tin nhắn SMS) và AT+CMGR ( đọc tin
nhắn SMS).
Chú ý là khởi động “AT” là một tiền tố để thông báo tới modem về sự bắt đầu của một
dòng lệnh. Nó không phải là một phần của tên lệnh AT. Ví dụ như D là một tên lệnh thực tế
trong ATD và +CMGS là tên một lệnh AT thực tế trong AT+CMGS. Tuy nhiên, một số sách
hay một số trang web lại sử dụng chúng thay cho nhau như là tên của một lệnh AT.
Sau đây là một vài nhiệm vụ có thể được hoàn thành bằn cách sử dụng các lệnh AT kết
hợp với sử dụng một modem GSM/GPRS hay một điện thoại di động:
 Lấy thông tin cơ bản về điện thoại di động hay modem GSM/GPRS. Ví dụ như
tên của nhà sản xuất (AT+CGMI), số modem (AT+CGMM), số IMEI
( International Mobile Equipment Identiny) ( AT+CGSN) và phiên bản phần
mềm (AT+CGMR).
 Lấy các thông tin cơ bản về những người ký tên dưới đây. Thí dụ, MSISDN
(AT+CNUM) và số IMS (International Mobile Subscriber Identiny) (AT+CIMI).
 Lấy thông tin trạng thái hiện tại của điện thoại di động hay modem
(GSM/GPRS). Ví dụ như trạng thái hoạt động của điện thoại (AT+CPAS), trạng
thái đăng ký mạng mobile (AT+CREG), chiều dài sóng radio (AT+CSQ), mức
sạc pin và trạng thái sạc pin (AT+CBC).
 Thiết lập một kết nối dữ liệu hay kết nối voice tới một remote điều khiển (ATD,
ATA,…).
 Gửi và nhận fax (ATD, ATA, AT+F*).
 Gửi (AT+CMGS, AT+CMSS), đọc (AT+CMGR, AT+CMGL), viết
(AT+CMGW) gay xóa tin nhắn SMS (AT+CMGD) và nhận các thông báo của
các tin nhắn SMS nhận được mới nhất (AT+CNMI).

 Đọc (AT+CPBR), viết (AT+CPBW) hay tìm kiếm (AT+CPBF) các mục về danh
bạ điện thoại (phonebook).
 Thực thi các nhiệm vu liên quan tới an toàn, chẳng hạn như mở hay đóng các
khóa chức năng (AT+CLCK), kiểm tra xem một chức năng được khóa hay chưa
(AT+CLCK) và thay đổi password (AT+CPWD). ( Các ví dụ về kháo chức năng:
Page 16
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
khóa SIM [một password phải được cho vào thẻ SIM mỗi khi điện thoại được
mở] và khóa PH-SIM [một thẻ SIM nào đó có liên kết tới điện thoại, và để sử
dụng được các thẻ SIM khác thì buộc phải đăng nhập một password trong nó] ).
 Điều khiển hoạt động của các mã kết quả/ các thông báo lỗi của các lệnh AT. Ví
dụ, bạn có thể điều khiển cho phép hay không cho phép kích hoạt hiển thị thông
báo lỗi (AT+CMEE)và các thông báo lỗi nên được hiển thị theo dạng số hay theo
dạng dòng chữ (AT+CMEE=1 hat AT+CMEE=2).
 Thiết lập thay đổi cấu hình của điện thoại di động hay modem GSM/GPRS. Ví
dụ, thay đổi mạng GSM (AT+COPS), loại dịch vụ của bộ truyền tin
(AT+CBST), các thông số protocol liên kết với radio (AT+CRLP), địa chỉ trung
tâm SMS (AT+CSCA) và khu vực lưu trữ các tin nhắn SMS (AT+CPMS).
 Lưu và phục hồi các cấu hình của điện thoại di động hay modem GSM/GPRS. Ví
dụ, lưu (AT+COPS) và phục hồi (AT+CRES) các thiết lập liên quan tới tin nhắn
SMS chẳng hạn như địa chỉ trung tâm tin nhắn SMS.
Các modem GSM/GPRS được thiết kế dành cho các ứng dụng wiriless mà có được các
hỗ trợ tốt về các lệnh AT hơn là các điện thoại di động thông thường khác.
Thêm vào đó, một vài lệnh AT yêu cầu sự hỗ trợ từ các tổng đài của mạng di động. ví
dụ, SMS thông qua GPRS có thể được kích hoạt trên các điện thoại di động có sử dụng
GPRS và các modem GPRS với lệnh +CGSMS (tên lệnh ở dạng text: Select Service for MO
SMS Message). Nhưng nếu tổng đài mạng điện thoại không hỗ trợ quá trình truyền dẫn SMS
thông qua GPRS, thì bạn không thể sử dụng chức nang này được.
2.3.2:Sử dụng ứng dụng GSM cho dịch vụ gửi tin nhắn và cuộc gọi:
Sử dụng tập lệnh AT dành cho GSM của module SIM548 trong các thao tác dùng cho

dịch vụ SMS (Short Message Service) và cuộc gọi, bao gồm:
- Khởi tạo
- Nhận cuộc gọi.
- Thiết lập cuộc gọi.
- Nhận tin nhắn.
- Gửi tin nhắn.
2.3.3: Các thuật ngữ .
<CR> : Carriage return (0x0D).
<LF> : Line Feed (0x0A).
Page 17
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
MT : Mobile Terminal . Thiết bị đầu cuối mạng (trong trường hợp này là module SIM548).
TE : Terminal Equipment. Thiết bị đầu cuối (máy tinh, hệ vi điều khiển).
2.3.4: Khởi tạo cho ứng dụng GSM:
- Đưa module về chế độ nghỉ (sleep mode)
Hình 2.3 Chuyển từ chế độ bình thường sang chế độ nghỉ (sleep mode).
(1) AT+CFUN=0<CR>
Tắt hết mọi chức năng liên quan đến truyền nhận sóng RF và các chức năng liên quan
đến SIM. module không còn được kết nối với mạng.
(2) <CR><LF>OK<CR><LF>
Chuỗi thông báo kết quả thực thi lệnh thành công, thông thường là sau 3 giây kể từ lúc
nhận lệnh AT+CFUN=0.
(3) Chuyển trạng thái chân DTR từ mức 0 sang mức 1.
Module hoạt động ở chế độ sleep mode.
- Chuyển từ chế độ nghỉ sang chế độ hoạt động bình thường.
Page 18
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Hình 2.4: Đưa module trở về trạng thái hoạt động.
(1) Đưa chân DRT chuyển từ mức 1 xuống mức 0
Module thoát khỏi chế độ sleep.

(2) AT+CFUN=1<CR>
Đưa module trở về chế độ hoạt động bình thường.
(3) MT trả về chuỗi <CR><LF>OK<CR><LF>.
(4) Module gửi tiếp chuỗi thông báo <CR><LF>Call Ready<CR><LF>.
Thời gian kể từ lúc nhận lệnh AT+CFUN=1<CR> đến lúc module gửi về thông báo trên
khoảng 10 giây.
- Khởi tạo cấu hình mặc định cho modem.
Page 19
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Hình 2.5: Khởi tạo cấu hình mặc định cho module SIM548.
(1) ATZ<CR>
Reset modem, kiểm tra modem dã hoạt động bình thường chưa. Gửi nhiều lần cho chắc
ăn, cho đến khi nhận được chuỗi: ATZ<CR><CR><LF>OK<CR><LF>.
(2) ATE0<CR>
Tắt chế độ echo lệnh. Chuỗi trả về có dạng: ATE0<CR><CR><LF>OK<CR><LF>.
(3) AT+CLIP=1<CR>
Định dạng chuỗi trả về khi nhận cuộc gọi.
Page 20
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Thông thường, ở chế độ mặc định, khi có cuộc gọi đến, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>RING<CR><LF>
Sau khi lệnh AT+CLIP=1<CR> đã được thực thi, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>RING<CR><LF>
<CR><LF>+CLIP: "0929047589",129,"",,"",0<CR><LF>
Chuỗi trả về có chứa thông tin về số điện thoại gọi đến. Thông tin này cho phép xác định
việc có nên nhận cuộc gọi hay từ chối cuộc gọi.
Kết thúc các thao tác khởi tạo cho quá trình nhận cuộc gọi. Các bước khởi tạo tiếp theo
liên quan đến các thao tác truyền nhận tin nhắn.
(4) AT&W<CR>
Lưu cấu hình cài đặt được thiết lập bởi các lệnh ATE0 và AT+CLIP vào bộ nhớ.

(5) AT+CMGF=1<CR>
Thiết lập quá trình truyền nhận tin nhắn được thực hiện ở chế độ text (mặc định là ở chế
độ PDU).
Chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
(6) AT+CNMI=2,1,0,0,0<CR>
Thiết lập chế độ thông báo cho TE khi MT nhận được tin nhắn mới.
Chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>OK<CR><LF>
Sau khi lệnh trên được thiết lập, tin nhắn mới nhận được sẽ được lưu trong SIM, và MT
gửi thông báo khi có tin nhắn mới. TE có thể đọc tin nhắn được lưu trong SIM.
(7) AT+CSAS<CR>
Lưu cấu hình cài đặt được thiết lập bởi các lệnh AT+CMGF và AT+CNMI.
- Xóa tin nhắn trước khi hoạt động :
Page 21
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
Hình 2.6 : Khởi tạo module SIM548.
(1) AT+CMGD=1
Xóa tin nhắn ở vùng nhớ 1 trong SIM.
Chuỗi trả về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
(2) AT+CMGD=2
Tác dụng tương tự như lệnh số 1. Lệnh này được dùng để xóa tin nhắn được lưu trong
ngăn số 2.
Có thể hình dung bộ nhớ lưu tin nhắn trong SIM bao gồm nhiều ngăn (loại Super SIM
của Mobi phone có 50 ngăn), mỗi ngăn cho phép lưu nội dung của 1 tin nhắn (bao gồm tất cả
các loại tin nhắn: tin nhắn từ tổng đài, tin nhắn thông báo kết quả quá trình gửi tin nhắn trước
đó, tin nhắn từ thuê bao khác, …). Mỗi ngăn được đại diện bằng một số thứ tự.
Khi nhận được tin nhắn mới, nội dung tin nhắn sẽ được lưu trong một ngăn trống có số
thứ tự nhỏ nhất có thể.
Việc xóa nội dung tin nhắn ở hai ngăn 1 và 2 cho phép tin nhắn nhận được luôn được lưu
vào trong hai ô nhớ này, giúp dễ dàng xác định vị trí lưu tin nhắn vừa nhận được, và giúp cho

việc thao tác với tin nhắn mới nhận được trở nên dễ dàng và đơn giản hơn, giảm khả năng
việc tin nhắn mới nhận được bị thất lạc ở một vùng nhớ nào đó mà ta không kiểm soát được.
Page 22
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
2.3. 5: Nhận cuộc gọi
Hình 2.6: Nhận cuộc gọi.
(1) Sau khi được khởi tạo bằng lệnh AT+CLIP=1, khi có cuộc gọi đến, chuỗi trả về sẽ có
dạng:
<CR><LF>RING<CR><LF>
<CR><LF>+CLIP: "0929047589",129,"",,"",0<CR><LF>
Chuỗi trả về có hiển thị số điện thoại yêu cầu được kết nối, dựa trên thông tin này để có
thể ra quyết định nhận cuộc gọi hay từ chối cuộc gọi.
(2A) Nếu số điện thoại gọi đến không hợp lệ, từ chối nhận cuộc gọi bằng lệnh ATH, và chuỗi
trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>OK<CR><LF>
Cuộc gọi kết thúc.
(2B) Nếu số điện thoại gọi đến là hợp lệ, nhận cuộc gọi bằng cách gửi lệnh ATA, và chuỗitrả
về sẽ có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>
(3) Giai đoạn thông thoại.
(4A) Kết thúc cuộc gọi. Đầu còn lại gác máy trước.
(4B) Kết thúc cuộc gọi, chủ động gác máy bằng cách gửi lệnh ATH.
Page 23
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
2.3. 6: Thiết lập cuộc gọi
Hình 2.7 :Thiết lập cuộc gọi.
(1) ATDxxxxxxxxxx;<CR>
Quay số cần gọi.
(2) Chuỗi trả về có dạng: <CR><LF>OK<CR><LF>.
Chuỗi này thông báo lệnh trên đã được nhận và đang được thực thi.
Sau đó là những chuỗi thông báo kết quả quá trình kết nối (nếu như kết nối không được thực

hiện thành công).
(2A) Nếu MT không thực hiện được kết nối do sóng yếu, hoặc không có sóng,chuỗi trả về sẽ
có dạng:
<CR><LF>NO DIAL TONE<CR><LF>
(2B) Nếu cuộc gọi bị từ chối bởi người nhận cuộc gọi, hoặc số máy đang gọi tạm thời không
hoạt động (chẳng hạn như bị tắt máy) chuỗi trả về có dạng:
<CR><LF>NO CARRIER<CR><LF>
Page 24
Hệ thống quản lí thiết bị từ xa qua mạng di động GSM
(2C) Nếu cuộc gọi không thể thiết lập được do máy nhận cuộc gọi đang bận (ví dụ như đang
thông thoại với một thuê bao khác), chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>BUSY<CR><LF> (4s)
Tổng thời gian từ lúc modem nhận lệnh cho đến lúc nhận được chuỗi trên thông thường
là 4 giây.
(2D) Nếu sau 1 phút mà thuê bao nhận cuộc gọi không bắt máy, chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>NO ANSWER<CR><LF> (60s)
(3) Trong trường hợp quá trình thiết lập cuộc gọi diễn ra bình thường, không có chuỗi thông
báo nào (2A, 2B, 2C hay 2D) được trả về, và chuyển sang giai đoạn thông thoại. Quá trình
kết thúc cuộc gọi được diễn ra trong hai trường hợp:
(4A) Đầu nhận cuộc gọi gác máy trước.Chuỗi trả về sẽ có dạng:
<CR><LF>NO CARRIER<CR><LF>
(4B) Đầu thiết lập cuộc gọi gác máy trước.Phải tiến hành gửi lệnh ATH, và chuỗi trả về sẽ có
dạng: <CR><LF>OK<CR><LF
2.3.7: Đọc tin nhắn :
Hình 2.8: Đọc tin nhắn từ 2 vùng nhớ 1 và 2 trên SIM.
Mọi thao tác liên quan đến quá trình nhận tin nhắn đều được thực hiện trên 2 ngăn 1 và 2
của bộ nhớ nằm trong SIM.
Page 25

×