Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh hiền hùng cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
Ngành: Kế toán

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH HIỀN HÙNG CƯỜNG

GVHD : TS HỒ TUẤN VŨ
SVTH : PHAN THỊ HỒNG NGỌC
LỚP : K25KDN3
MSSV : 25202609638



Đà Nẵng, năm 2023

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI CÁM ƠN

Bài báo cáo Chuyên đề tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài “Kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hiền Hùng Cường là kết quả của
một quá trình cố gắng của em trong khoảng thời gian thực tập tại công ty. Em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, cơ, bạn bè và
người thân. Qua trang viết này em xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ

em trong thời gian học tập – thực tập tốt nghiệp vừa qua. Đặc biệt, em xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Hồ Tuấn Vũ và các anh chị trong Công ty TNHH Hiền
Hùng Cường đã ln tận tình hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập và
giúp em hoàn thiện bài chuyên đề này.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô trường Đại
học Duy Tân, ngày càng mạnh khỏe và thành công trong công cuộc trồng người!
Xin kính chúc Cơng ty TNHH Hiền Hùng Cường ngày càng thành công và lớn
mạnh hơn nữa!

Sinh viên thực hiện
Phan Thị Hồng Ngọc


SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS Bất động sản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT
BVMT Bảo hiểm y tế
CCDC Bảo vệ mội trường

CCDV Công cụ dụng cụ
CKTM Cung cấp dịch vụ
Chiết khấu thương mại
CP
CPBH Chi phí
GGHB Chi phí bán hàng
GTGT Giảm giá hàng bán
GVHB Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
HH
K/C Hàng hóa
KPCĐ Kết chuyển

KQHĐKD Kinh phí cơng đồn
Kết quả hoạt động kinh
NVL
PP doanh
QLDN Nguyên vật liệu
SXKD Phương pháp
TK Quản lý doanh nghiệp
TNDN Sản xuất kinh doanh
TNHH
TSCĐ Tài khoản
TTĐB Thu nhập doanh nghiệp
VCSH Trách nhiệm hữu hạn

XK
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Vốn chủ sở hữu

Xuất khẩu

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...................................10
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...................................................13
Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................19
Sơ đồ 1.4. Kế tốn chi phí bán hàng........................................................................22
Sơ đồ 1.5. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................25
Sơ đồ 1.6. Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ...........................................................27
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty............................................................30
Sơ đồ 2.2. Nhiệm vụ của Kế toán viên....................................................................31

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Giao diện phần mềm Misa.......................................................................32
Hình 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng 01/12/2022.........................................36
Hình 2.3. Giao diện phần mềm hạch tốn bán hàng 01/12/2022.............................37
Hình 2.4. Sổ chi tiết TK 511–1 ( LOP) :“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.....37
Hình 2.5. Sổ chi tiết TK 511 – 2(YEM) :“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.. .38
Hình 2.6. Sổ chi tiết TK 511–3 (AC QUY).............................................................38
Hình 2.7. Sổ nhật ký chung TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.....39
Hình 2.8. Trích Sổ cái TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.........40
Hình 2.9 . Phiếu xuất kho 01/12/2022....................................................................42

Hình 2.10. Sổ chi tiết TK 632 – “Giá vốn hàng bán”..............................................43
Hình 2.11. Sổ nhật ký chung TK 632 – “Giá vốn hàng bán”...................................43
Hình 2.12. Trích Sổ cái TK 632 – “Giá vốn hàng bán”...........................................44
Hình 2.13. Bảng chấm cơng tháng 12/2022.............................................................45
Hình 2.14. Bảng lương tháng 12/2022.....................................................................45
Hình 2.15. Hóa đơn GTGT mua dịch vụ ăn uống....................................................46
Hình 2.16. Hóa đơn GTGT mua dịch vụ ăn uống....................................................47
Hình 2.17. Sổ chi tiết TK 6422 - Dịch vụ ăn uống, cước phí...................................48
Hình 2.18. Sổ nhật ký chung TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”....................48
Hình 2.19. Trích Sổ cái TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”............................49
Hình 2.20. Trích Sổ Nhật ký chung.........................................................................50
Hình 2.21. Sổ cái 911..............................................................................................51

Hình 2.22. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2022..................................52

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.............................................2
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU

THỤ 2
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp..........2
1.1.2. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ................................2
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.............................3
1.1.4. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp..................................4
1.1.5. Các phương thức thanh tốn............................................................................6
1.2. KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................7
1.2.1. Kế toán tiêu thụ...............................................................................................7
1.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ...................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CƠNG TY TNHH HIỀN HÙNG CƯỜNG....................28

2.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
HIỀN HÙNG CƯỜNG..........................................................................................28
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Hiền Hùng Cường. .28
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Hiền Hùng Cường.....................30
2.1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Hiền Hùng Cường...................31
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC VỀ KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH HIỀN HÙNG CƯỜNG...........34
2.2.1. Mặt hàng kinh doanh tại Công ty TNHH Hiền Hùng Cường........................34
2.2.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Hiền Hùng Cường.............34
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH HIỀN HÙNG CƯỜNG..........................................................53


SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH HIỀN
HÙNG CƯỜNG.....................................................................................................53
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................54
3.1.2 Hạn chế...........................................................................................................55
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI

CÔNG TY TNHH HIỀN HÙNG CƯỜNG..........................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hoá
quan liêu bao cấp sang tự tổ chức hạch toán kinh doanh đã nảy sinh vấn đề cạnh

tranh gay gắt giữa các đơn vị sản xuất với những yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng về chất lượng của sản phẩm tiêu thụ nhưng vẫn phải ở mức độ giá cả hợp lý.
Điều này buộc các nhà quản trị của doanh nghiệp phải gấp rút tìm ra các giải pháp
để giải quyết các khó khăn về tiêu thụ, cũng như quản lý chi phí để doanh nghiệp
mình có thể tồn tại và phát triển. Từ đây, phát triển các biện pháp mang tính thiết
thực lâu dài để đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất. Để làm được điều
này, thì doanh nghiệp phải có một tổ chức kế tốn hiệu quả có thể cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các số liệu về doanh thu, chi phí,… giúp cho nhà quản trị cập
nhật nhanh chóng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Bằng kiến thức đã đựơc trang bị ở nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Hiền Hùng Cường em đã nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của

hoạt động tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh của công ty. Tiêu thụ là khâu cuối
cùng và cũng là khâu chi phối mạnh mẽ nhất tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ
khi hoạt động tiêu thụ được thực hiện tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh mới diễn
ra liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp mới có doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn và
có lợi nhuận, từ đó mới có tích lũy để tái sản xuất mở rộng, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kế quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH Hiền Hùng Cường”

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP

Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trị rất quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong khi đó, thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi
nhuận. Vì vậy có thể nói tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hoạt động hết sức

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói
riêng.
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp

 Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa là q trình trao đổi để thực hiện giá trị của các thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, đồng thời
chuyển giao quyền sở hữu chúng cho khách hàng.
Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ được ghi nhận là đã tiêu thụ khi và chỉ khi
doanh nghiệp đã giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Kết quả tiêu thụ là so sánh giữa một bên là doanh thu đạt được còn

bên kia là giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
 Khái niệm về xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
 Ý nghĩa quan trọng nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Ý nghĩa quan trọng nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là
cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản trị những thơng tin về hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích,
đánh giá và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.

Những thông tin từ kết quả hạch tốn tiêu thụ là thơng tin rất cần thiết đối với
các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị
trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các

nhà quản trị doanh nghiệp có được các thơng tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng
như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ
đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng,
hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng
loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà
quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch tốn
tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hồn thiện cơng tác tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

Công tác tiêu thụ hàng hóa đóng vai trị quan trọng trong doanh nghiệp, nó

liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sau đây là những nhiệm vụ
quang trọng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.

 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp trong cả kỳ về số lượng và giá trị hàng hóa bán trên tổng số, trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính tốn và phản ánh chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ
đồng thời phân bổ chi phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đơn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.


SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản liên quan đến bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển các chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác
định kết quả tiêu thụ.

- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh.

- Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm.

1.1.4. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp

 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn
giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng
hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở
hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán bn và bán lẻ:
- Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các đơn vị, tổ chức để tiếp tục đưa vào
q trình sản xuất, gia cơng chế biến tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được
chuyển bán. Do đó đối tượng của bán bn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở
sản xuất, đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá thương mại trong nước và ngồi nước

hoặc các cơng ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc
nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằn trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh
vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và
nhiều hình thức thanh tốn. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng
lần bán. Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa
mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì
doanh nghiệp hạch tốn vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ
Nhà nước. Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho
do doanh nghiệp lập.
- Bán lẻ: Theo hình thức này, hàng hố được bán trực tiếp cho người tiêu

dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động của hàng hố từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Đặc trưng cùa phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời
khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được
thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh tốn ngay và thường
bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2
hình thức:


+ Bán lẻ thu hồi trực tiếp.
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
 Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng,
doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình
hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do
bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng
kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua
thông báo đã được nhận hàng vàchấp nhận thanh tốn thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ, doanh nghiệp hạch tốn và doanh thu. Chứng từ sử dụng trong trường hợp
này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập,

chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phịng
kế tốn để làm thủ tục thanh tốn, 1 liên thủ kho giữ.
 Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán và doanh thu khi bên nhận
đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh
nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền
này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch tốn vào tài khoản bán
hàng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa
hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ:
- Hàng hoá bán bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.

- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu và giá
vốn trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch khi nhận
hàng.


 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo
đó người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ
cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này chính là
tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch tốn
vào toản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh
ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền cịn lại người mua chấp nhận
thanh tốn dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông
thường số tiền thanh tốn ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc

một phần là lãi suất trả chậm.
 Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức trên, doanh nghiệp cịn có thể sử dụng các phương
thức tiêu thụ hàng hóa khác như:
- Phương thức đổi hàng: Là phương thức xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hóa, TSCĐ
khơng tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ giữa các đơn vị với nhau trong cùng một cơng ty, tập đồn, liên hiệp các xí
nghiệp....
1.1.5. Các phương thức thanh tốn
 Thanh toán bằng tiền mặt

Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp
chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các giao dịch thanh toán.
Phương thức này thường được sử dụng đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh số

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

tiền nhỏ, tính chất của nghiệp vụ đơn giản, hai bên đối tác nằm trong một địa bàn
nhỏ hẹp hay thanh tốn cho cơng nhân viên, đối với các nghiệp vụ kinh tế có giá trị
lớn hơn phương thức này sẽ gây trở ngại vì phức tạp và khơng đảm bảo an tồn.


 Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là q trình thanh tốn khơng có sự xuất hiện
của tiền mặt mà chỉ là tiền ghi sổ, nghĩa là dựa trên số tiền tại tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng của các đơn vị, các doanh nghiệp. Có nhiều hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt khác nhau tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà
việc thanh tốn có thể thực hiện theo một số hình thức như: Thanh tốn theo hình
thức chuyển tiền; Thanh tốn bằng sec; Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi; Thanh tốn bằng thư tín dụng, bằng thẻ thanh tốn.
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Kế toán tiêu thụ
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14:
Đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

a. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Nợ TK 511 Có


- Các khoản thuế gián thu phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

(GTGT, TTĐB, XK, BVMT). bất động sản đầu tư và cung cấp dịch

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ

chuyển cuối kỳ. kế toán.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển

cuối kỳ.


- Khoản chiết khấu thương mại kết

chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài

khoản 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”.

Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ


Tài khoản 511 bao gồm có 6 tài khoản cấp 2:

- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.

- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.


- TK 5118 - Doanh thu khác.

b. Chứng từ và sổ sách sử dụng

- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).

- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo

phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT).

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu chi, phiếu thu.
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ cái tài khoản 511.
c. Phương pháp hạch toán
 Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều

kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu như doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu cần được chi tiết theo từng thứ
doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hoá… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

- Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán.
- Cuối kỳ kế tốn, phải kết chuyển tồn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
 Phương pháp hạch toán:


Sơ đồ 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích:

(1) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu tiền ngay hoặc
người mua chấp nhận thanh toán.
(2) Bán hàng theo phương thức trả góp.
(2a) Giá trả ngay.
(2b) Mức chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thanh tốn ngay.
(2c) Phân bổ lãi trả góp.
(3) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.

(4a) Doanh thu thành phẩm, hàng hóa đem đi đổi.
(4b) Giá trị hàng hóa dịch vụ đã được nhận.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

(5) Thanh toán tiền hàng đại lý sau khi trừ hoa hồng đại lý.
(6) Thuế GTGT phải nộp (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.

(8) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD.


1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm

giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong

kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả

lại.

 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho


khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai qui cách, lạc hậu với thị hiếu hay không đúng theo yêu cầu trong hợp

đồng đã kí kết.

Hàng bán bị trả lại: là các sản phẩm đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng

trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị


mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

a.Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521 - “Các khoản giảm trừ doanh thu”

Nợ TK 521 Có

- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tồn bộ

nhận thanh tốn cho khách hàng. số CKTM, GGHB, doanh thu của hàng


- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận bản bị trả lại sang tài khoản 511

cho người mua hàng. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ

trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ bảo cáo .

vào khoản phải thu khách hàng về số

sản phẩm, hàng hóa đã bán.

Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ

Tài khoản 521 bao gồm có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.

b.Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu chi.
- Phiếu nhập kho.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết, sổ Cái TK 521.
- Các chứng từ liên quan khác.
c.Phương pháp hạch toán
 Nguyên tắc hạch toán:
Chiết khấu thương mại:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản

chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì
doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh tốn trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo
giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại
cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp
như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người

mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản
chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng.
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân
phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết
khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Giảm giá hàng bán:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản

giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) khơng sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm
(doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hố đơn (giảm giá
ngồi hố đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
 Hàng bán bị trả lại: Thủ tục cần có đối với hàng bán bị trả lại là hai bên lập
và ký: Biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và Biên bản giao nhận hàng trả lại.
- Bên trả lại hàng:
+ Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn khi đó sẽ xử lý như sau: Lập Phiếu
xuất kho trả lại hàng đồng thời lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá

theo lúc mua), trên hoá đơn phải ghi rõ: “Hàng hoá trả lại người bán do không đúng
quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)” đồng thời bên bán khơng cần thu
hồi hóa đơn đã lập.
+ Nếu bên mua là đối tượng khơng có hóa đơn (cá nhân khơng kinh doanh) thì
khi đó xử lý như sau: Ký vào Biên bản trả lại hàng có ghi rõ loại hàng, số lượng, giá
trị hàng trả lại theo giá khơng có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán
hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng đồng thời bên bán phải
thu hồi hóa đơn đã lập.
- Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại, kho hàng cần làm
đúng các thủ tục cần thiết theo đúng quy định của nhà nước và quy trình của cơng
ty.
 Phương pháp hạch toán:


SVTH: Phan Thị Hồng Ngọc Trang 13


×