Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại ban quản lý cảng cá, bến cá tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.88 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRẦN VĂN CHI

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN
GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

TRẦN VĂN CHI

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ ĐỨC TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Để tác giả có thể hồn thành đề tài luận văn Thạc sĩ một cách hoàn chỉnh,
ngoài sự cố gắng của bản thân trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận
văn Thạc sĩ cịn có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy, cô trong nhà
trường, cũng như sự ủng hộ, động viên của bàn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS LÊ ĐỨC TOÀN, người đã tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên
Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang đã hỗ trợ tác giả trong quá trình tìm
hiểu thực tế và thu thập số liệu tại cơ sở để nghiên cứu, phân tích và thực hiện đề
tài.

HỌC VIÊN

TRẦN VĂN CHI

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả viết luận văn Thạc sĩ kinh tế chun ngành kế tốn với đề tài: “Hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang”
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN. Luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng lý luận, khái niệm về tổ chức công tác kế tốn trong doanh nghiệp, thực trạng
tổ chức cơng tác kế toán tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang; phân
tích, đánh giá những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang. Trong q trình

viết luận văn tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về tổ chức cơng tác
kế tốn của một số tác giả đã nghiên cứu trước đó và từ một số tài liệu chuyên
ngành, các văn bản có liên quan... theo danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là cơng trình nghiên cứu
của tác giả. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Tính đến thời điểm này tồn bộ nội dung trong luận văn chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.

HỌC VIÊN

TRẦN VĂN CHI

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:...................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:......................................................................3
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:................................................................................3
6. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP...............................................................................6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................................6
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN.7
1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức cơng tác kế tốn.........................................................7
1.2.2. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn................................................................8
1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN……………………..9
1.3.1.Tổ chức bộ máy kế...........................................................................................9

1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.................................................................14
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán................................................................18
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán...........................................................................20
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán...................................................................23
1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BAN
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG.......................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN
GIANG.....................................................................................................................32
2.1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ
TỈNH KIÊN GIANG..........32
2.1.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang:......................32

2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang:.....34
2.2.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BAN QUẢN LÝ
CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG:.........................................................42
2.2.1.Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán:.................................................................42
2.2.2.Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán...............................................................46
2.2.3.Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán................................................52
2.2.4.Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán...........................................................55
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán....................................................................57
2.2.6.Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán................................................................59
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BAN
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG.......................................60
2.3.1.Những kết quả đạt được...................................................................................60
2.3.2.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế..................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG..67

3.1. QUAN ĐIỂN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BAN QUẢN
LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG...................................................67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, BẾN CÁ TỈNH KIÊN GIANG.....................68
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn...............................................68
3.2.2. Hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn...............................................70
3.2.3. Hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế tốn..........................................................71
3.2.4. Hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn..............................................................72
3.2.6 Hồn thiện kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ............................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BQL Ban quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
BPKT Bộ phận kế toán
ĐH Điều hành
KBNN Kho bạc Nhà nước
KPCĐ Kinh phí cơng đồn
KT Kế toán
NCKH Nghiên cứu khoa học
NĐCP Nghị định Chính phủ
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước

QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCTKT Tổ chức cơng tác kế tốn
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên hình Trang
bảng Tình hình sử dụng lao động từ năm 2017-2019 40
2.1.
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH 35
43
Số hiệu Tên hình 47
56
hình Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BQL
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của BQL
2.2. Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn của BQL
2.3. Trình tự ghi sổ kế tốn trên máy vi tính tại BQL
2.4.

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tổ chức cơng tác kế tốn (TCCTKT) là một trong những nội dung rất quan
trọng không thể thiếu trong công tác quản lý thu chi tại Ban quản lý cảng cá, bến cá

tỉnh Kiên Giang. TCCTKT vừa đảm bảo được tính khoa học vừa đảm bảo việc quản
lý tài chính tại đơn vị và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý đơn vị.
Với chức năng thu thập thông tin và kiểm tra tình hình, kết quả hoạt động
của đơn vị một cách thường xuyên, kịp thời và có hệ thống nên tổ chức kế toán là
một trong những nội dung quan trọng được đơn vị quan tâm. TCCTKT không đơn
thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong đơn vị, mà nó cịn bao hàm cả việc xác
lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động kế toán bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng
vốn có của mình.
Việc TCCTKT khoa học và hợp lý tại đơn vị không những đảm bảo cho
việc thu thập thơng tin, hệ thống hố thơng tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy
phục vụ cho cơng tác quản trị đơn vị, mà cịn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản
của đơn vị, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản, hoạt động của đơn vị.
TCCTKT trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, ngoài việc tuân thủ các
nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế
toán. Đây vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức kế tốn
bảo đảm được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là
tăng cường được hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp, việc TCCTKT cơng rất quan trọng và cần thiết,
qua đó góp phần đảm bảo cho việc thu thập thông tin, hệ thống hóa thơng tin nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý tài
chính; giúp quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại
đến tài sản, tiền vốn của đơn vị; ... TCCTKT tại đơn vị hiện nay đang khó khăn
trong khâu xử lý và lưu trữ dữ liệu. Mặc dù, đội ngũ nhân viên kế toán của đơn vị

2

có năng lực tương đối tốt nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công
việc. Nguyên nhân chủ yếu do trang bị cơng nghệ cịn chưa đáp ứng được yêu cầu.


Vì vậy tổ chức một cách khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn là vấn đề rất
cấp thiết và quan trọng, đặc biệt để thực hiện tốt cơng tác quản lý tài chính ở đơn vị.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế toán tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Mục đích của nghiên cứu này là nhằm
đưa ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác kế toán của đơn vị sao cho vừa phù
hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước vừa phù hợp với thực tiễn hoạt động của
đơn vị.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá,
Bến cá tỉnh Kiên Giang” hướng đến mục tiêu nghiên cứu sau:
- Tổng hợp những vấn đề cơ bản liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn
trong đơn vị hành chính sự nghiệp có thu.
- Phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá,
Bến cá tỉnh Kiên Giang, từ đó chỉ ra được những mặt cịn hạn chế, tồn tại, tìm ra
những ngun nhân nhằm khắc phục những nhược điểm, hạn chế nhằm hoàn thiện
tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất một số giải pháp cũng như điều kiện để thực hiện giải pháp hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến
cá tỉnh Kiên Giang. Luận văn đi sâu đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và
tổ chức cơng tác kế tốn tại BQL, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên
Giang.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian: 2017, 2018, 2019.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp thu thập dữ liệu: luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp liên quan đến công tác kế toán tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên
Giang. Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu từ Bộ
phận kế tốn và các Phịng chun mơn, qua đó lựa chọn những tài liệu cần thiết,
phù hợp để đưa vào sử dụng. Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả tham khảo các chế độ
tài chính, các quy định về hạch toán kế toán tại BQL.
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Dựa trên những dữ liệu thu thập
được, các thông tin được lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ thống từ các
số liệu kế toán đến các chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng, các sổ kế toán, phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung như sau:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị sự
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban quản lý Cảng
cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban
quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên Giang

6. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
TCCTKT là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong đơn vị
sự nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kế tốn tài

chính trong đơn vị, cơng tác kế tốn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả
công tác quản lý. Cho đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài TCCTKT
tại đơn vị tập trung vào hai nội dung: TCCTKT tài chính và TCCTKT quản trị trong

4

đơn vị. Trong quá trình nghiên cứu về TCCTKT của đơn vị, để đảm bảo tính phù hợp
và tồn diện, tác giả đã tìm đọc một số cơng trình khoa học nghiên cứu về TCCTKT
của một số tác giả. Thông qua các cơng trình nghiên cứu này tác giả sẽ kế thừa một số
lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị vào bài nghiên cứu của mình.
Có thể kể đến như:

(1) Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Cơng ty Cổ phần 6.3” của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh (2013). Trong cơng trình này
tác giả đã trình bày, làm rõ những vấn đề lý luận chung và thực trạng về tổ chức
cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và tại Cơng ty Cổ phần 6.3,
chỉ rõ những ưu và nhược điểm về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
6.3. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty.

(2) Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn tại Tổng Công ty
Truyền thông đa phương tiện VTC” của tác giả Nguyễn Thanh Hương (2014) đã
đưa ra các nội dung lý luận giống các tác giả trên nhưng áp dụng tại Tổng Cơng ty
Truyền thơng đa phương tiện VTC nói riêng. Cơng trình đi sâu nghiên cứu mơ hình
tổ chức cơng tác kế tốn tài chính, từ thực trạng đưa ra các giải pháp để hồn thiện
tổ chức cơng tác kế toán. Hơn nữa, bài viết của tác giả đã nêu lên các điều kiện để
thực hiện giải pháp về phía Nhà nước Chính phủ và các cơ quan chức năng đồng
thời cũng đưa ra các điều kiện về phía Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện
VTC. Mặc dù, bài nghiên cứu đã có các phiếu điều tra, bảng tổng hợp khảo sát
nhưng lại chưa đưa các kết quả điều tra này vào bài để đánh giá thực trạng tổ chức
cơng tác kế tốn tại Tổng Cơng ty truyền thông đa phương tiện VTC.


(3) Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Như Linh (2010).
Trong đề tài tác giả đã hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tổ chức
cơng tác kế tốn và làm sáng tỏ các đặc thù về cơng tác kế tốn đối với ngành hàng
không.

(4) Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Ban
Quản Lý dự án đầu tư xây dựng và PTNT Kiên Giang” của tác giả Nguyễn Tấn

5

Khoa (2017). Đề tài đã Nghiên cứu, phân tích và đưa ra các quan điểm tổ chức kế
toán xây dựng cơ bản

Qua quá trình đánh giá tổng quan các nghiên cứu và tài liệu liên quan đến
tổ chức công tác kế tốn, hệ thống các nghiên cứu đã góp phần hình thành một cơ
sở lý thuyết khá đầy đủ và rõ ràng về khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn, các nội
dung cơ bản của cơng tác kế tốn tại đơn vị và các giải pháp về hoàn thiện
TCCTKT. Tuy nhiên, một số nội dung về TCCTKT phản ánh trong các nghiên cứu
cịn thiếu sót, chưa chặt chẽ, các giải pháp cịn mang tính chung chung, chưa cụ thể
và chưa gắn với thực tế của đơn vị nghiên cứu. Đề tài của tác giả sẽ đưa ra các giải
pháp cụ thể gắn với tình hình thực tế tại Ban quản lý Cảng cá, Bến cá tỉnh Kiên
Giang (nơi tác giả đang công tác).

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP


1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin
nghiệp vụ kinh tế, tài chính dưới hình thái giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một đơn vị sự nghiệp,
cần có một số cơng cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của đơn vị,
trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán.
- Đơn vị kế toán:
Đơn vị kế toán có thể hiểu là một thực thể kế tốn. Một thực thể kế toán là bất
kỳ một đơn vị kinh kế kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế. Mỗi
cá nhân có thể là một thực thể kế toán. Một đơn vị bất kể được tổ chức như một doanh
nghiệp, một công ty là một thực thể kế toán. Các cơ quan Nhà nước cũng như tất cả các
câu lạc bộ hay tổ chức không thu lợi nhuận là một thực thể kế toán.
Tất cả các doanh nghiệp, công ty và đơn vị sự nghiệp đều phải tổ chức thực
hiện cơng tác kế tốn, những đơn vị này được gọi là đơn vị kế toán.
- Tổ chức cơng tác kế tốn:
TCCTKT là việc xác định những công việc, những nội dung mà kế toán
phải thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận phòng ban khác thực hiện, nhằm
hình thành một hệ thống kế tốn đáp ứng được các yêu cầu của đơn vị.
TCCTKT là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin về
hoạt động của đơn vị.
TCCTKT cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch
toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và sự tác động giữa
các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức
năng của hệ thống các yếu tố đó.
TCCTKT được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách thức phối hợp
sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán thể hiện

7


các chức năng và nhiệm vụ của kế tốn đó là: Phản ánh, đo lường, giám sát và
thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng kế toán
trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.

TCCTKT là việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và phương pháp kế
toán để thực hiện chế độ kế toán trong thực tế đơn vị kế toán cơ sở.

TCCTKT là việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông qua việc ghi
chép của kế toán trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế tốn cho mục đích
quản lý.

TCCTKT là tổ chức một khối lượng cơng tác kế tốn và bộ máy nhân sự
của kế toán trên cơ sở vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện cụ thể của từng đơn
vị. (yêu cầu là phải gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp thơng tin hữu
ích cho quản lý).

1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN

1.2.1. Sự cần thiết của tổ chức cơng tác kế tốn
Kế toán ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hóa, lúc đầu hình
thành từ việc ghi chép giản đơn, do yêu cầu quản lý của chủ sở hữu mà kế toán
ngày càng phát triển và hình thành các hình thức kế toán như ngày nay.
Ngày nay sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế địi hỏi nền tài chính quốc gia
phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế, hệ
thống pháp luật tài chính kế tốn, lành mạnh hóa quan hệ và các hoạt động tài chính.
Cơng tác kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trị tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là cơng cụ quản lý kinh tế tài chính, kế tốn
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính đảm nhiệm vai trị cung cấp

thơng tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế tốn có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với hoạt động tài chính của Nhà nước và rất cần thiết, quan trọng đối với
hoạt động tài chính của đơn vị.

8

1.2.2. Nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn
- Nguyên tắc thống nhất:
Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý đơn
vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác;
Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế độ
kế toán hiện hành;
Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo
sự so sánh đánh giá hoạt động kinh doanh;
Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán (phương
pháp kế tốn hàng tồn kho, phương pháp kế tốn tính giá thành, phương pháp hạch
toán ngoại tệ).
- Nguyên tắc phù hợp:
Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị;
Phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, bộ, ngành;
Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên;
Phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Nguyên tắc hiệu quả:
Đảm bảo thu thập, hệ thống hóa thơng tin và cung cấp thơng tin hiệu quả về
tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị;
Tính tốn sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được cơng việc kế toán đạt
hiệu quả cao nhất.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản có tính bao qt tồn bộ q trình tổ
chức cơng tác kế tốn. Trong q trình triển khai TCCTKT, đơn vị phải tuân thủ và
thực hiện một cách đầy đủ các nguyên tắc này nhằm tổ chức công tác kế toán khoa

học, hợp lý và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, đơn vị
còn phải tuân theo những nguyên tắc cũng như dựa vào các căn cứ cụ thể trong từng
nội dung tổ chức để đảm bảo tính khoa học của tất cả các nội dung trong TCCTKT
đơn vị.

9

1.3. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TCCTKT có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý nói chung và
trong cơng tác quản lý tài chính nói riêng của đơn vị. Do đó, việc nghiên cứu nội dung
TCCTKT tại đơn vị là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức cơng tác kế
tốn phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị khơng chỉ tiết kiệm được chi phí mà
cịn bảo đảm cung cấp thơng tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các
yêu cầu quản lý khác nhau. Nội dung của TCCTKT bao gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán và ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán;
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán;
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán;
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán;
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán;
- Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ.

1.3.1.Tổ chức bộ máy kế
Theo quy định tại Điều 49 của Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Đơn
vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế tốn, bố trí người làm kế toán hoặc thuê người
làm kế toán".
Bộ máy kế toán là một tập hợp các cán bộ, nhân viên kế toán nhằm bảo đảm
thực hiện tồn bộ khối lượng cơng tác kế toán của đơn vị, tổ chức bộ máy kế toán
được hiểu như là việc cơ cấu nhân sự, phân công lao động cho các thành viên trong
bộ máy kế toán (lao động kế toán). Tổ chức bộ máy kế tốn cịn bao gồm cả việc tổ

chức phương tiện, thiết bị cho lao động kế toán. Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán
đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong q trình cơng tác kế
tốn, các mối quan hệ nghiệp vụ qua lại với nhau trong q trình thực hiện cơng việc
của mỗi người, mỗi bộ phận.
Khi tổ chức bộ máy kế toán, các đơn vị kế tốn phải bố trí cán bộ đúng
chức danh, tiêu chuẩn quy định cán bộ kế toán phải được đảm bảo quyền độc lập về
chuyên môn nghiệp vụ quy định trong chế độ kế toán, phù hợp với khả năng chuyên

10

môn và khối lượng cơng việc kế tốn. Người làm kế toán phải đảm bảo các tiêu
chuẩn quy định trong Luật kế tốn; có trách nhiệm tn thủ các quy định của pháp
luật về kế tốn; thực hiện cơng việc theo sự phân công và chịu trách nhiệm về
chuyên môn nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế tốn phải thực hiện
việc bàn giao kế toán, kế toán mới chịu trách nhiệm về cơng việc của mình kể từ
ngày nhận bàn giao cơng việc, cán bộ kế tốn cũ phải chịu trách nhiệm về cơng việc
trong thời gian mình phụ trách. Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có
liên quan đến cơng tác kế tốn đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc,
chế độ kế tốn có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ và tài liệu cần
thiết cho công tác kế tốn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các chứng từ và tài liệu do mình cung cấp. Đảm bảo cơng việc một cách đồng thời,
giảm thời gian chờ đợi công việc để tăng năng xuất lao động.

Căn cứ vào tính chất, nội dung cơng việc chun mơn nghiệp vụ, lao động
kế tốn có thể được chia thành:

+ Nhân viên hạch toán: Là nhân viên kế toán làm việc tại các đơn vị kế toán
cơ sở, thực hiện từng cơng việc kế tốn cụ thể, độ phức tạp thấp (hạch tốn ban
đầu), trình độ đào tạo thấp;


+ Kế tốn viên: Là nhân viên có nghiệp vụ kế tốn, làm việc tại đơn vị kế
toán. Kế toán viên phải có trình độ chun mơn nghề nghiệp, được đào tạo chuyên
ngành kế toán;

+ Chuyên viên kế toán: Là nhân viên chuyên mơn nghiệp vụ kế tốn trong hệ
thống quản lý nhà nước, thực hiện các công việc nghiên cứu, soạn thảo chế độ kế
tốn..., căn cứ vào tính chất và nội dung cơng việc chun viên kế tốn có thể được
chia thành nhiều cấp bậc chuyên viên khác nhau, có chuyên viên chính và chuyên
viên cao cấp.

Trong đơn vị sự nghiệp kế tốn viên có thể có các chức danh sau:
+ Kế toán phần hành: Là kế tốn viên được chun mơn hố sâu theo từng
phần hành hoặc có thể kiêm nghiệm một số phần hành có trách nhiệm phản ánh
thơng tin kế tốn, thực hiện sự kiểm tra thơng qua việc ghi chép đối tượng kế toán

11

phụ trách từ khâu hạch toán ban đầu đến việc ghi chép, đối chiếu, kiểm tra... cuối
cùng là lập báo cáo phần hành được giao. Kế tốn phần hành cịn có trách nhiệm
liên hệ với kế tốn tổng hợp để hồn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo kế
tốn chung khác ngồi báo cáo kế tốn phần hành;

+ Kế tốn tổng hợp: Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế
toán tại đơn vị kế toán, lập bảng báo cáo kế toán tổng hợp;

+ Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo các phần hành kế toán, kiểm tra, giám
sát tồn bộ các mặt hoạt động tài chính tại đơn vị, tham mưu cho lãnh đạo đơn vị để
có thể đưa ra quyết định hợp lý.

Hình thức TCCTKT là việc lựa chọn, sắp xếp bộ máy đó làm việc theo

dạng nào cho phù hợp với quy mô của đơn vị, phù hợp với trình độ tổ chức hoạt
động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị. Một số căn cứ để lựa chọn hình
thức tổ chức kế tốn hợp lý như:

+ Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động kinh doanh;
+ Quy mô, địa bàn hoạt động của đơn vị (khơng gian bố trí đơn vị);
+ Đặc điểm về tổ chức đơn vị, mức độ phân cấp quản lý kế tốn tài
chính;
+ Biên chế và năng lực trình độ của đội ngũ kế tốn của đơn vị;
+ Trình độ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật;
+ Điều kiện về thị trường và chiến lược phát triển của đơn vị.
Hiện nay có 3 hình thức tổ chức: TCCTKT tập trung, tổ chức cơng tác kế tốn
phân tán, tổ chức cơng tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Hiện tại đơn vị đang áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế toán tập trung.
a. Tổ chức cơng tác kế tốn tập trung:
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp có hoặc khơng có đơn vị trực thuộc, có quy mơ vừa và nhỏ, cơng việc hạch
tốn khơng nhiều, hoặc đối với những doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có quy mơ
lớn nhưng địa bàn tập trung, phương tiện thơng tin liên lạc dễ dàng. Theo hình thức
này đơn vị chỉ có một phịng kế tốn, bộ phận kế toán trung tâm làm đơn vị kế toán

12

cơ sở, cịn các đơn vị, bộ phận trực thuộc khơng có tổ chức kế tốn riêng. Trong
trường hợp này đơn vị, bộ phận trực thuộc chưa được phân cấp quản lý kế tốn tài
chính nội bộ ở mức độ chưa cao.

Bộ phận kế tốn chịu trách nhiệm thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn thống
kê tài chính trong tồn đơn vị. Tại đơn vị, bộ phận trực thuộc có các nhân viên hạch
toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ để hàng ngày

hoặc định kỳ chuyển về phịng kế tốn kiểm tra, ln chuyển và ghi sổ kế toán.

Hiện tại đơn vị của tác giả đang thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn tập
trung. Theo hình thức này thì bộ máy kế tốn ở đơn vị tổ chức đơn giản phân chia
công việc cho từng thành viên trong bộ phận kế toán như sau:

+ Kế toán tổng hợp;
+ Kế toán thu - chi;
+ Kế toán Thuế;
+ Kế toán ngân hàng, xây dựng cơ bản;
+ Kế tốn cơng nợ;
+ Kế toán tiền lương.
Ưu điểm của hình thức này là có thể chỉ đạo kịp thời cơng tác kế tốn,
giúp cho cơng tác quản lý được chặt chẽ hơn, dễ ứng dụng CNTT và hiện đại hố
cơng tác kế tốn. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là cơng tác kế tốn khơng gắn
liền với hoạt động kinh doanh ở cơ sở, không nâng cao hiệu lực quản lý ở cấp cơ
sở.
b. Tổ chức cơng tác kế tốn phân tán:
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có
các đơn vị trực thuộc mà mỗi đơn vị trực thuộc đều được hạch tốn tương đối hồn
chỉnh, địa bàn phân tán. Theo hình thức này tồn doanh nghiệp vừa có một phịng kế
tốn trung tâm làm đơn vị kế tốn cơ sở (ở đơn vị chính: Cơng ty, tổng cơng ty...),
vừa tổ chức phịng kế tốn ở đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc trong trường
hợp này đã được phân cấp quản lý kế tốn tài chính nội bộ ở mức độ cao như được
giao vốn, hạch toán kết quả kinh doanh.


×