Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

bao cao thuc tap tot nghiep 3-Phong 08B pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.03 KB, 65 trang )

Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG SÁU BỐN BẢY
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần XDCTHK 647 là một công ty thành viên của Tổng công ty
XDCTGT 6, được thành lập trên cơ sở góp vốn từ những cổ đông lớn có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, các công trình giao thông và công trình hàng
không. Tiền thân của Công ty chính là Ban Điều Hành Dự Án Nhà Ga sân bay Tân Sơn
Nhất thuộc Tổng công ty XDCTGT 6
Công ty cổ phần XDCTHK 647 có tên giao dịch quốc tế là Aeronautics Project
Construction Joint Stock Company No.647, viết tắt là ACJC-647. Trụ sở chính đặt tại 127
Đinh Tiên Hoàng, Phường 03, Quận Bình Thạnh, TPHCM
Để thành lập được Công ty cổ phần XDCTHK 647 không thể không kể đến những
cổ đông đã sáng lập ra Công ty, đó là Công ty TNHH xây dựng sản xuất Thương Mại &
Dịch vụ Phúc Thịnh (P&T Co…,Ltd), Công ty cổ phần Hạ tầng kỹ thuật Tây Trường Sơn,
Công ty cổ phần XDCTGT 710 (CIENCO 710), Công ty cổ phần XDCTGT 674 (CIENCO
674), Công ty cổ phần cơ khí xây dựng 623 (MECO 623), và cổ đông lớn nhất (chiếm
>50% vốn điều lệ) không thể không nói đến đó chính là Tổng công ty XDCTGT 6
(CIENCO 6), với hơn 30 năm bề dày kinh nghiệm, là một đơn vị mạnh, phạm vi hoạt động
trên cả nước và các nước trong khu vực với những công trình lớn cấp quốc gia và quốc tế
như sân bay Ban Mê Thuộc, sân bay Rạch Giá, sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Cần Thơ,
sân bay Liên Khương (đang phát triển), cảng Sài Gòn, cảng Vũng Tàu, cảng xi măng quốc
tế Holcim…, Tuyến đường Xuyên Á, cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, QL 1A An Sương –
An Lạc, tuyến đường Nam Sông Hậu,… , cầu dây văng Mỹ Thuận, cầu dây văng Cần
Thơ, cầu dây văng Rạch Miễu, cầu Câu Lâu…, được nhà nuớc tặng thưởng huân chương
độc lập hạng 3, huân chương lao động 1,2,3 và những danh hiệu cao quý khác cho những
thành tích đã cống hiến, ngoài ra TCT 6 còn được tặng nhiều Huy chương vàng chất lượng
cao cho các công trình lớn tiêu biểu.
SVTT :Từ Quốc Phong
1
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành


Công ty cổ phần XDCTHK 647 ra đời cùng với những nét đặc trưng riêng, không
đơn thuần chỉ là sự góp vốn mà trên thực tế bao gồm cả việc điều động thiết bị và nhân lực
từ các công ty cổ đông lớn như : CIENCO 6, Công ty cổ phần XDCTGT 710, Công ty cổ
phần CK 623, Công ty Phúc Thịnh.
Công ty ra đời trước nhu cầu thiết yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình hàng
không, khi mà số lượng các công ty chuyên ngành xây dựng hàng không hầu như không
có, không theo kịp được yêu cầu phát triển của đất nước và đẩy nhanh tốc độ hoà nhập
quốc tế
Đồng thời công ty còn tập chung vào phát triển, đào tạo nguồn nhân lực năng động,
đa năng và chuyên nghiệp trong sản xuất và xây dựng. Phạm vi hoạt động của công ty
không chỉ giới hạn trong nước mà còn ưu tiên hợp tác xây dựng quốc tế.
1.2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Xây dựng công trình: dân dụng công nghiệp, giao thông, sân bay, bến cảng, thuỷ lợi,
thuỷ điện, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, khu đô thị
- San lắp mặt bằng, nạo vét sông rạch, kênh mương
- Khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê
tông nhựa (không khai thác khoáng sản, sản xuất tại trụ sở)
- Mua bán vật tư , MMTB ngành xây dựng, ngành giao thông
- Sửa chữa xe cơ giới, xe ôtô thiết bị xây dựng, sản xuất lắp ráp, phương tiện vận tải
thuỷ, bộ (không gia công cơ khí, xi mạ điện, sơn, hàn tại trụ sở)
- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ôtô, bằng đường thuỷ
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (không hoạt động tại trụ sở)
- Dịch vụ thí nghiệm VLXD. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
SVTT :Từ Quốc Phong
2
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
1.3CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp chì đạo
Quan hệ chức năng
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
a) Hội đồng quản trị
Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt độngsản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đầy đủ những điều kiện đã cam kết hợp đồng lao động để người lao động
làm việc có hiệu quả. Đảm bảo việc làm của người lao động như hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi chính đáng của người lao động
như trong hợp đồng lao động đã ký.
SVTT :Từ Quốc Phong
3
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG
GIÁM ĐỐC
P.TỔNG
GIÁM ĐỐC
P.TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ

THIẾT BỊ
BĐH CẦN
THƠ
BĐH LIÊN
KHƯƠNG
XÍ NGHIỆP 1

XÍ NGHIỆP 2

Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Chịu trách nhiệm về các hoạt động tổ chức theo đúng quy định của nhà nước.
Quy định trách nhiệm và quyền hạn cho toàn bộ nhân viên trong Công ty.
b) Ban kiểm soát
Được đại hội cổ đông bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động của Công ty.
c) Tổng giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của Công ty là do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm.
Chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị, xem các bản vẽ, hợp đồng, các vấn đề kỹ
thuật. Tham mưu cho Hội đồng quản trị những sáng kiến giúp cho Công ty phát triển.
Là người quản lý trực tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm cao nhất đối với Công ty
và đối với pháp luật về các mặt sản xuất kinh doanh của Công ty. Với vai trò và trách
nhiệm như vậy Tổng giám đốc thực hiện việc chỉ đạo công tác quản lý, kỹ thuật trong sản
xuất, kinh doanh, điều hoà nhân sự, theo dõi cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện
nội quy của Công ty, quản lý lưu thông và phân phối sản phẩm của Công ty cũng như mọi
chế độ quy định của Nhà nước nói riêng
d) Phó tổng giám đốc
Chịu sự điều hành, phân công của Tổng giám đốc, quản lý và theo dõi mọi hoạt
động của Công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong quá trình tuyển dụng.
Báo cáo công việc cho cấp trên các vấn đề có liên quan đến Công ty cho Hội đồng

quản trị và Tổng giám đốc, chỉ đạo quá trình sản xuất của Công ty
e) Phòng hành chính
Hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương,
thưởng, công tác tổ chức văn phòng, quản lý và cung ứng thiết bị.
Việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng lao động, giúp Tổng giám đốc ký thoả ước lao
động, thực hiện luật lao động phù hợp với Công ty.
Thành lập mức lương lao động, bố trí nhân sự phù hợp với quá trình sản xuất, quy
mô và kế hoạch sản xuất hàng năm.
SVTT :Từ Quốc Phong
4
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Liên hệ với đối tượng bên ngoài như công đoàn để hổ trợ cho Ban giám đốc giải
quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Đảm bảo an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy…
Thực hiện các nhiệm vụ về văn phòng, công văn, giấy tờ
f) Phòng tài chính kế toán
Là phòng có chức năng tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán, công tác thống kê tài
chính, tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chịu trách niệm về công tác tài chính của Công ty thực hiện ghi chép các nghiệp vụ
kế toán. Đưa ra các kế hoạch tài chính phù hợp với nguồn lực sản xuất và kinh doanh.
Ghi chép đầy đủ công nợ, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Lập sổ sách, báo cáo
hàng tháng, quý, năm, quyết toán thuế. Ngoài ra chịu trách nhiệm quản lý tiền lương, các
chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên.
Lập báo cáo tài chính hàng năm, thay mặt Ban giám đốc đứng ra trả lời những thắc
mắc trong báo cáo hàng năm của doanh nghiệp
g) Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ cho các công trình. Trực tiếp ra công trình giám sát
và tham gia công việc khi có sự bố trí của cấp trên
h) Phòng vật tư thiết bị
Khai thác và nhập vật tư thiết bị của công trình xây dựng, lập dự toán công trình.

i) Chỉ huy trưởng tại công trường
Phân công nhiệm vụ cán bộ kỹ thuật, công nhân tại công trường.
Chịu mọi trách nhiệm về quá trình thi công, về khối lượng nghiệm thu hoàn thành
với Chủ đầu tư và Ban giám đốc công ty.
Quản lý tài sản xe máy thiết bị và vật tư tại công trường.
j) BĐH Cần Thơ
Sân bay công ty cũng đang thực hiện thi công
k) BĐ LIên Khương
Sân bay công ty đang thực hiện thi công
SVTT :Từ Quốc Phong
5
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
l) Xí nghiệp 1
Hỗ trợ sân bay thi công
m) Xí nghiệp 2
Hỗ trợ sân bay thi công
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
1.4.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
/
//
/
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
1.4.1.2 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
a) Kế toán trưởng
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo các nhân viên cấp dưới thực hiện nghiêm
chỉnh các chính sách chế độ kế toán của cơ quan nhà nước. Cập nhật các quyết định về
công tác kế toán của Bộ tài chính ban hành, luật thuế đồng thời phổ biến lại cho các nhân
viên cấp dưới. Đưa ra các kế hoạch tài chính, xem xét và kiểm tra toàn bộ sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính, quyết toán thuế. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế toán tại đơn vị

trước Ban giám đốc và trước pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của kế toán trưởng
b) Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ, vật tư
Có nhiệm vụ tập hợp và phân loại chứng từ gốc để hạch toán, theo dõi tiền gửi ngân
hàng. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính định kỳ. Đồng thời
theo dõi tình hình tăng giảm, sữa chữa TSCĐ tại đơn vị, phân bổ khấu hao TSCĐ vào từng
đối tượng chi phí.
c) Kế toán thanh toán kiêm công nợ
SVTT :Từ Quốc Phong
6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp kiêm
TSCĐ, vật tư
Kế toán thanh
toán kiêm công
nợ
Kế toán tiền
lương kiêm thủ
quỹ
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Có nhiệm vụ xuất hoá đơn cho khách hàng, theo dõi công nợ, đối chiếu công nợ
theo định kỳ và đưa ra các phương án nhằm thu hồi nợ hiểu quả cũng như lập kế hoạch trả
nợ theo đúng hợp đồng với khách hàng. Báo cáo doanh thu với các cấp có liên quan và so
sánh doanh số bán ra giữa các quý với nhau.
d) Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Theo dõi ngày công, tập hợp bảng chấm công hàng tháng tại các công trường và
tính lương nhân viên tại văn phòng và các công trường, tính ra mức BHXH, BHYT. Các
thay đổi liên quan đến tiền lương như thời gian nâng lương, tăng giảm lao động, chế độ
nghĩ phép, lễ và theo dõi các khoản phải nộp cho nhà nước.
Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt đầy đủ, không được thất thoát. Đề xuất với

các bộ phận khách hàng nhằm sử dụng tiền một cách có hiệu quả tránh việc thiếu cũng như
tồn động quá nhiều tiền mặt. Trực tiếp giao dịch với kho bạc đối với các khoản tiền có liên
quan đến ngân sách Nhà nước
1.4.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy công tác kế toán:
Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty là xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được
thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn các công trường chỉ thực hiện việc thu thập, phân
loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp
thông tin. Tại Công ty 647 có quy mô nhỏ nên chọn mô hình kế toán tập trung
1.4.2.2 Hệ thống tài khoản đang sử dụng tại Công ty:
Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng được áp dụng thống nhất theo hệ thống tài
khoản Việt nam do bộ tài chính ban hành. Công ty sử dụng tài khoản kế toán tổng hợp và
tài khoản kế toán chi tiết theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 và
thông tư 244/2009/BTC
Ngoài ra Công ty còn chi tiết cho từng đối tượng với tài khoản : 131, 331… Tương
tự vậy phần mềm còn hỗ trợ chi tết theo từng công trình, từng hạng mục công trình với tài
khoản : 621, 622, 623, 627, 154, 632….trong phần Mã vụ việc.
1.4.2.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty:
SVTT :Từ Quốc Phong
7
Chứng từ kế
toán
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp

chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký chung với sự trợ
giúp của máy tính
Sơ đồ 3: Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chú: ghi cuối tháng
ghi hàng ngày
đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.4 Chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty:
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12.
• Đơn vị tiền tệ: Tiền tệ sử dụng chủ yếu là tiền Việt Nam đồng(VND). Ngoài ra
Công ty còn sử dụng một số ngoại tệ khác như: đô la Mỹ (USD)
• Nguyên tắc chuyển đổi đồng ngoại tệ: theo tỷ giá với ngân hàng giao dịch tại từng
thời điểm
• Phương pháp kế toán tài sản cố định: theo giá gốc
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
SVTT :Từ Quốc Phong
8
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
• Phương pháp tính thuế gia trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp xuất kho:theo phương pháp thực tế đích danh
1.4.2.5 Ứng dụng công nghệ hay phần mềm kế toán
Hiện đại hóa công tác kế toán và bồi dưỡng đào tạo cán bộ kế toán là một việc cần
thiết và lâu dài. Trong điều kiện kỹ thuật tin học phát triển cao và được áp dụng rộng rãi,
kế toán trưởng doanh nghiệp phải có kế hoạch dần dần áp dụng các phương tiện tính toán
thông tin hiện đại vào công tác kế toán, thực hiện áp dụng kế toán trên máy vi tính đồng
thời có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ kế toán về trình độ nghiệp vụ cũng như thành thạo các

phương tiện tính toán hiện đại, từ đó cung cấp thông tin cho lãnh đạo các doanh nghiệp
trong quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn
1.5.1 Thuận lợi
Việc điều động nhân sự, những kỹ sư đã qua nhiều công trình giao thông và hàng
không lớn từ các công ty cổ đông, đã giúp cho bộ máy công ty hoạt động có hiệu quả.
Công ty đã đạt được những thành tựu ban đầu điển hình công ty có một đội ngũ
nhân viên năng động, nhiệt huyết trong công việc.
1.5.2 Khó khăn
Hiện nay giá cả vật liệu xây dựng đang tăng cao và chưa có sự bình ổn giá, nhiều
công trình đã phải ngừng thi công, các công ty xây dựng phải tuyên bố phá sản vì không có
khả năng bù đắp cho sự trượt giá nhảy vọt như hiện nay. Đó cũng là thách thức rất lớn đối
với công ty.
SVTT :Từ Quốc Phong
9
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.1.1 Vị trí của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ
65-70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất
(tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực
tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng công trình là một điều kiện tiên quyết
để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay
việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu -công cụ dụng
cụ thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất
nói chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
 Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
SVTT :Từ Quốc Phong
10
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
 Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri sản phẩm
do nó chế tạo ra sản phẩm
 Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loạivà thường chiểm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất.
 Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng,
giá trị.
 Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động có giá
trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có các đặc điểm sau:
 Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài

nên giá trị của chúng cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tương sử dụng.
 Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi
thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần
hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ nhât định.
2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu phải làm tốt các khâu : thu mua, vận chuyển,
bảo quản, sử dụng, nhằm hạn chế tiêu hao.
Doanh nghiệp cần xây dựng các định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm
vật liệu, định mức tồn kho
Việc hạch toán công cụ, dụng cụ phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ số
lượng và giá trị sử dụng công cụ, dụng cụ.
SVTT :Từ Quốc Phong
11
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
 Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ,
sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
2.1.4 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách
khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ yêu cầu quản
lý vật liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong
các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương
pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm
chất.
Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua tình
hình thanh toán với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều
thứ, khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến
SVTT :Từ Quốc Phong
12
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo nội dung kinh
tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau.
Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì vật liệu được chia
thành các loại:
o Nguyên liệu, vật liệu chính: là những đối tượng lao động chủ yếu để tạo nên
thực thể sản phẩm, như đất sét để sản xuất gạch, đá vôi để sản xuất xi măng,
sắt thép trong xí nghiệp cơ khí
o Vật liệu phụ: có tác dụng phụ trợ trong sản xuất sản phẩm như làm thay đổi
hình dáng, màu sắc, hương vị…của sản phẩm.
o Nhiên liệu: cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, nhiên liệu có thể tồn
tại ở dạng rắn, lỏng hay khí…
o Phụ tụng thay thế, sửa chữa: Là những bộ phận rời được dùng để thay thế cho
các chi tiết của máy móc thiết bị khi chúng bị hư hỏng
o Phế liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình

chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
o Vật liệu mua ngoài
o Vật liệu tự sản xuất
o Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
2.2.1.2 Phân loại công cụ dụng cụ
SVTT :Từ Quốc Phong
13
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Cũng tương tự như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có sự phân chia khác nhau song công cụ, dụng cụ được chia
thành các loại sau:
o Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
o Dụng cụ đồ nghề
o Dụng cụ quản lý
o Dụng cụ quần áo, bảo hộ lao động
o Lán trại tạm thời
o Ván khuôn, đà giáo…
Các loại bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý công
cụ, dụng cụ được chia làm ba loại:
o Công cụ lao động
o Bao bì luân chuyển
o Đồ dùng cho thuê
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.2.1 Định giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Nội dung trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo
từng nguồn nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài:

SVTT :Từ Quốc Phong
Giá thực
thế vật
liệu mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
mua
hàng
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại (thuế
NK,
TTĐB,Thuế
GTGT)
-
Các khoản
giảm giá,
CK thương
mại, hàng
mua trả lại
14
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
+ Nguyên vật liệu tự chế biến

Giá thực tế của
NVL nhập kho
=
Giá mua NVL
ghi trên hóa đơn
+
Chi phí mua
( chi phí V/C bốc vác)
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên
vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh,
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá trị thanh toán.
- Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được qui đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch (tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ).
+ Trị giá vật liệu do tự chế biến bao gồm: giá thực tế của vật liệu xuất ra (+)
chi phí chế biến.
SVTT :Từ Quốc Phong
Giá thực
thế vật
liệu mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+
Chi phí
mua
hàng
+
Chi phí gia
công
-
Chi phí Vận
chuyển
15
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
+ Trị giá vật liệu thuê ngoài gia công bao gồm: giá thực tế vật liệu xuất thuê
ngoài gia công (+) chi phí gia công (+) chi phí vận chuyển.
+ Trị giá nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: giá thoả thuận giữa các bên
tham gia góp vốn (+) chí phí có liên quan.
2.2.2.2 Định giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Áp dụng một trong các phương pháp sau:
o Nhập trước xuất trước (FIFO - First In First Out)
o Nhập sau xuất trước (LIFO - Last In First Out)
o Bình quân gia quyền liên hoàn
o Bình quân gia quyền cuối kỳ
o Thực tế đích danh.
Cụ thể như sau:
Đối với phương pháp bình quân gia quyền :
Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại mặt hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.

Ngoài ra, còn những phương pháp tính giá khác như: phương pháp thực tế đích
danh, phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO). Mỗi
phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định, mức độ chính xác và độ tin cậy
của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ
cũng như mức độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn phương pháp tính trị giá thực tế xuất
kho của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính
nhất quán trong ít nhất một niên độ kế toán.
SVTT :Từ Quốc Phong
16
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
2.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.3.1 Phương pháp thẻ song song
Tại kho: việc ghi chép tình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ
số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán
xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau:
SVTT :Từ Quốc Phong
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật liệu

Bảng tổng
hợp chi tiết Sổ cái
17
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Trong đó: Ghi hàng ngày, định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
 Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót
trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của
từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng
 Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và
tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu
chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán.
2.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như
phương pháp song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi đối chiếu luân chuyển, kế toán
phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định
kỳ thủ kho gửi lên Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa số đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
 Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành
vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
2.3.3 Phương pháp số dư

SVTT :Từ Quốc Phong
18
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất tồn kho
cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các loại vật
liệu để ghi chép tình hình nhập – xuất từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng luỹ kê lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ
kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư
đóng sổ hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc
kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
 Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
 Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết sổ hiện có
và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên
thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán khó khăn.
2.3.4 Phương pháp hạch toán
2.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
2.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
2.4.1.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.4.1.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên
chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu.
Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu,
để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản: tài khoản 152 "NVL" tài khoản
SVTT :Từ Quốc Phong

19
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo
giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu
kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
o Tài khoản 1521 Nguyên vật liệu chính
o Tài khoản 1522 Nguyên vật liệu phụ
o Tài khoản 1523 Nhiên liệu
o Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
o Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
o Tài khoản 1528 Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4…
tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên(thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
SVTT :Từ Quốc Phong
20
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
SVTT :Từ Quốc Phong
21
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ": tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế. Tài
khoản 153 "Công cụ dụng cụ" có 3 tài khoản cấp 2:
o Tài khoản 1531 Công cụ dụng cụ
o Tài khoản 1532 Bao bì luân chuyển
o Tài khoản 1533 Đồ dùng cho thuê
Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường": tài khoản này dùng để phản ánh

giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
SVTT :Từ Quốc Phong
22
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã
về nhập kho.
Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử
dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128,
TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
SVTT :Từ Quốc Phong
23
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
SVTT :Từ Quốc Phong
24
Đề tài: GVHD:Lê Thanh Thành
2.4.1.1.2. Thủ tục và luân chuyển chứng từ
2.4.1.1.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (thông thường), hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn
vị bán
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất
………
Ngoài những chứng từ bắt buộc thì các doanh nghiệp tùy vào đặc điểm và tình
hình cụ thể của mình để ban hành thêm các chứng từ hướng dẫn.
2.4.1.1.2.2 Trình tự lập, luân chuyển và xử lý chứng từ
Khi mua nguyên liệu, vật liệu, bên bán viết hóa đơn(hoặc hóa đơn kiêm phiếu

xuất kho) giao cho bên mua để làm chứng từ vận chuyển, thanh toán, nhập kho, Khi
vật liệu về đến doanh nghiệp, nếu cần thiết có thể lập bộ phận kiểm nghiệm vật tư, bộ
phận này lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” để đánh giá nghiệm thu số vật tư mua
về đúng quy cách, phẩm chất, số lượng,…Biên bản kiểm nghiệm lập 2 bản: 1 bản
phòng cung tiêu giữ, 1 bản phòng kế toán giữ.
Sau đó phòng cung tiêu lập phiếu nhập kho căn cứ số liệu trên hóa đơn; biên
bản kiểm nghiệm vật tư; giấy báo nhận hàng, vật liệu và ký tên. Số liệu trên phiếu
nhập kho được ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ.
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu, phòng cung tiêu lập phiếu xuất kho ( hoặc
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) thành ba liên; 1 liên lưu ở bộ phận lập; liên 2
giao cho người nhận xuống kho lĩnh, thủ kho ghi số thực xuất sau đó chuyển phòng
kế toán ghi giá trị xuất và hạch toán; liên 3 giao bộ phận nhận để theo dõi
2.4.1.1.3 Phương pháp kế toán
SVTT :Từ Quốc Phong
25

×