Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Chuyên đề giải phẫu Khớp chậu đùi và Áp dụng lâm sàng.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 31 trang )

CHUYÊN ĐỀ

CẤU TẠO GIẢI PHẪU
KHỚP CHẬU ĐÙI

VÀ ÁP DỤNG LÂM SÀNG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

• Khớp chậu đùi (hay khớp hơng, khớp háng) là khớp chỏm

lớn nhất cơ thể, tiếp nối xương đùi vào chậu hơng

• Trên lâm sàng có rất nhiều bệnh lý liên quan tới khớp chậu
đùi như: Thối hóa khớp háng( chiếm 5% trong tổng số trật
khớp nói chung), dính khớp háng (trong bệnh viêm cột
sống dính khớp), viêm khớp háng, hoại tử chỏm xương đùi,
gãy cổ xương đùi, bong sụn viền ổ cối, lao khớp háng, trật
khớp háng bẩm sinh,…

• Tuy nhiên, khớp chậu đùi nằm sâu giữa bẹn và mông, được
che phủ bởi hệ thống cơ dày, có nhiều mạch máu thần kinh
ở mặt trước và sau khớp nên việc nắn chỉnh và phẫu thuật
có nhiều khó khăn

MỤC TIÊU

•1. Trình bày cấu tạo giải phẫu khớp chậu đùi.
•2. Phân tích được các áp dụng lâm sàng liên
quan đến khớp chậu đùi.


Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

Trong chuyên đề, em lồng ghép một số ứng dụng lâm sàng tương ứng
với từng đặc điểm giải phẫu của khớp chậu đùi.

Khớp háng là khớp chỏm cầu lớn nhất của cơ thể tiếp nối
đầu trên xương đùi với ổ cối. Cấu tạo gồm có các thành phần
chính như sau: ổ cối, đầu trên xương đùi, bao khớp, dây chằng,
mạch máu thần kinh và các cơ xung quanh

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

1. Ổ cối
Ổ cối là một hốc lõm như một nửa hình cầu nằm ở gần trung tâm mặt ngồi
xương chậu, nơi ba phần của xương chậu liên kết với nhau: phần mu, phần
chậu và phần ngồi. Vì vậy sau khi sinh, di tích của mối liên kết này là một lớp
sụn hình chữ Y và được cốt hóa về sau
Ổ cối hình lõm bằng 2/5 khối cầu do một phần xương chậu, xương mu,
xương ngồi và sụn viền tạo thành.
Mặt khớp của ổ cối có hình liềm gọi là mặt nguyệt có sụn bao bọc. 1/5 trước
trên của mặt nguyệt do xương mu tạo thành, 2/5 sau dưới của mặt nguyệt
do xương ngồi tạo thành, phần còn lại thuộc về xương chậu

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

1. Ổ cối
+ Sụn ổ cối
+ Sụn viền ổ cối

Ứng dụng:

Muốn tháo khớp trước hết phải cắt hết sụn
viền . Khi tại khớp có tình trạng viêm dính
tiến triển, lớp sụn viền và dây chằng ngang
thường viêm dày lên và xơ hóa, dính nhiều
vào cấu trúc phần mềm xung quanh, gây khó
khăn khi giải phóng để vào khớp trong phẫu
thuật.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

2. Chỏm xương đùi
Chỏm là 2/3 hình cầu, ở đỉnh chỏm có một hố nhỏ khơng có sụn bao phủ gọi
là hõm chỏm đùi, trong hố có dây chằng chỏm đùi (dây chằng trịn) bám.
Đường kính của chỏm xương đùi từ 38-60 mm.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

2. Chỏm xương đùi
Trục cổ xương đùi hợp với trục thân xương một góc khoảng 120-130° gọi là
góc nghiêng và hợp với trục ngang của mấu chuyển to một góc độ 15-20° gọi
là góc xiên

Ứng dụng: Hai góc này có thể thay đổi trong một số trường hợp bệnh lý và cần
chú ý để đưa lưỡi dao trong thủ thuật tháo khớp

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

3 . Khối mấu chuyển
- Phía trên gắn liền với cổ, giới hạn bởi đường viền bao khớp.
- Phía dưới tiếp với thân xương đùi, giới hạn bởi bờ dưới mấu chuyển bé.

- Mấu chuyển lớn có hai mặt và bốn bờ.
+ Mặt trong dính vào cổ, ở phía sau là hố ngón tay, là nơi bám của khối cơ
chậu hơng mấu chuyển.
+ Mặt ngồi thì lồi có bốn bờ là điểm bám của khối cơ xoay đùi (cơ mông
nhỡ).
+ Bờ trên có một diện để cơ tháp bám, bờ dưới có cơ rộng ngồi bám, bờ
trước có gờ để cơ mông nhỡ bám, bờ sau liên tiếp với mào liên mấu có cơ
vng đùi bám.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

3 . Khối mấu chuyển
- Mấu chuyển bé lồi ở phía sau trong, là nơi bám tận của cơ thắt lưng chậu.
- Đường liên mấu: Là gờ gồ ghề nối giữa mấu chuyển lớn và mấu chuyển

nhỏ ở phía trước là chỗ bám của dây chằng chậu đùi.
- Mào gian mấu: Chạy quanh ở mặt sau của xương, liên tục với mấu chuyển
nhỏ ở dưới có củ trịn nhỏ ở giữa là nơi bám của cơ vng đùi.
- Lồi củ của cơ vuông đùi: Là núm gồ nhỏ ở trung tâm của mào gian mấu,
ngang với mấu chuyển nhỏ.
- Hố ngón tay: Là phần lõm nhỏ và nằm sát ngay chỗ nối của phần sau cổ
xương đùi với diện giữa của mấu chuyển lớn, có cơ bịt ngồi bám vào.
Ứng dụng: Hố ngón tay nằm lệch ra phía sau cổ là nơi để tạo lỗ khoan để
đóng đinh trong phẫu thuật thay khớp háng.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

4. Phương tiện nối khớp
4.1. Bao khớp
Bao khớp là một bao sợi dày, chắc, bọc quanh khớp, dính vào:

- Xương chậu: bờ ổ cối phía trên sụn viền 5-6mm và sụn viền.
- Xương đùi:
+ Phía trước: bao khớp bám vào đường liên mấu trước.
+ Phía sau: bao khớp bám vào 2/3 trong cổ giải phẫu xương đùi và
cách mào gian mấu 1cm, để1cm, để hở một phần ngoài cổ xương đùi.
+ Ở trên bao khớp bám vào cổ xương đùi gần mấu chuyển bé.
+ Ở dưới thì bám vào cổ xuonge đùi gần mấu chuyển bé.
Ứng dụng: Cần chú ý khi gãy cổ xương đùi, đường gãy có thể ở trong bao
khớp ở phía trước và ngồi bao khớp ở phía sau

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

4. Phương tiện nối khớp
4.2. Dây chằng
Có hai loại dây chằng khớp đó là dây chằng bên trong và dây chằng bên
ngoài

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

4. Phương tiện nối khớp
4.2. Dây chằng
Có hai loại dây chằng khớp đó là dây chằng bên trong và dây chằng bên
n*goLàoiại trong khớp: Dây chằng tròn hay dây chằng chỏm đùi: nối chỏm
xương đùi vào đáy ổ cối, dây chằng trịn đi từ hõm chỏm đùi vịng xuống
phía dưới ổ cối bám vào hai bờ của khuyết ổ cối và dây chằng ngang. Dây
chằng tròn được coi như một phần của bao khớp, chui vào trong khớp có
mạch máu đi theo để tới chỏm xương đùi, có mạch máu đi theo để tới chỏm
xương đùi. Dây chằng này căng khi gấp và khép đùi, giãn ra khi đùi dạng.
Ứng dụng: Khi tháo khớp, phải bật chỏm xương đùi ra ngoài ổ khớp để cắt
dây chằng tròn. Muốn bật chỏm ra ngoài phải cắt rộng bao khớp


Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

4. Phương tiện nối khớp

4.2. Dây chằng

Có hai loại dây chằng khớp đó là dây chằng bên trong và dây chằng bên

n*gLồoiại ngồi khớp: Loại này có ba dây chằng từ xương chậu xuống xương
đùi.
- Mặt trước khớp có 2 dây chằng:
+ Dây chằng chậu đùi:
. Bó trên (hay cịn gọi là bó chậu): dày »8 - 10mm; rộng 1-2 cm, đi từ gai
chậu trước dưới tới mấu chuyển lớn, nên gọi là bó trước mấu chuyển to.
. Bó dưới: đi từ gai chậu trước dưới tới mấu chuyển bé
+ Dây chằng mu đùi: bám ở trên vào lồi chậu mu, ngành trên xương mu,
mào bịt
- Mặt sau khớp có dây chằng ngồi đùi
- Ứng dụng: Khi tháo bỏ khớp, phải gấp đùi vào bụng để chọc dao vào bao

khớp dễ dàng.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

4. Phương tiện nối khớp
4.3. Màng hoạt dịch

Màng hoạt dịch liên tiếp sau phần bao khớp, là một màng thanh mạc bao
phủ mặt trong bao khớp [2]. Gồm 2 phần:

- Bao chính đi từ chỗ bám của bao khớp ở quanh sụn viền ổ cối xuống tận
chỗ bám của bao khớp cổ xương đùi, quặt lên tới chỏm xương đùi để dính
vào sụn bọc.
- Bao phụ bọc quanh dây chằng trịn và dính vào hố chỏm xương đùi và đáy ổ
cối.
Ứng dụng: Trong bao hoạt dịch có chứa chất nhầy gọi là hoạt dịch giúp cho
khớp hoạt động dễ dàng. Khi thay khớp háng hầu như bao hoạt dịch khơng
cịn tiết dịch khớp, vì vậy làm cho ổ cối dễ bị mòn.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

5. Cấu trúc xương vùng mấu chuyển và vùng cổ các bè
- Vùng CXĐ được cấu tạo bởi hai hệ thống xương đó là hệ thống ở phía
xương và hệ thống vỏ xương đặc.
+ Lớp vỏ xương cứng ở phía trước, phía trên và phía sau mỏng, nhất ở
dưới dày hơn.
+ Hệ thống các nhóm bè xương đó là:
- Nhóm chịu lực ép chính gọi là hệ quạt
- Nhóm néo chính gọi là hệ vịm
- Một bè xương cuối cùng đó chính là cựa xương. Cựa xương dày
giữa và mỏng dần khi nó ở mặt bên.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

5. Cấu trúc xương vùng mấu chuyển và vùng cổ
* Như vậy các bè xương đã tạo ra các vùng chịu lực rất chắc đó là:
+ Mào Meckel: Đó là đường cong phía dưới của cổ xương đùi. Các hệ quạt
tập trung lại, nên đường này đậm vôi và rất khoẻ.
+ Tâm chỏm xương đùi: Đường nối dài của hệ vòm và hệ quạt giao nhau tạo
nên sự vững chắc ở tâm chỏm (cấu trúc giải phẫu Kyle R. F.).

* Có 2 điểm yếu chính đó là:
+ Tam giác Ward: Điểm ở giữa cổ xương đùi nơi mà các bè xương chịu lực
không tập trung. Điểm yếu này cho mọi lứa tuổi do cấu trúc tạo lên. Ở người
cao tuổi, do loãng xương nên tam giác Ward lại càng là điểm yếu dễ gãy [4].
+ Vùng tâm mấu chuyển: Là điểm loãng xương tối đa ở người già

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

6. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi.
Vùng cổ chỏm xương đùi có 3 nguồn mạch ni [5].
- Động mạch mũ đùi ngoài: xuất phát từ động mạch đùi sâu chạy vịng ra
trước và ra ngồi cho các nhánh xuống, nhánh ngang và nhánh lên để nối với
động mạch mũ đùi trong.
- Động mạch mũ đùi trong: cũng xuất phát từ động mạch đùi sâu chạy vòng
ra sau, cũng cho các nhánh trên, trước dưới để nối với động mạch mũ đùi
ngoài và đi vào cổ chỏm xương đùi.
Tất cả các nhánh nhỏ này đều nằm dưới bao hoạt dịch.

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

6. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi.
- Động mạch dây chằng tròn: xuất phát từ động mạch bịt, động mạch này nhỏ
chỉ cung cấp cho một phần chỏm xương đùi xung quanh hố dây chằng tròn và
lại không hằng định.
Ứng dụng: Khi trật khớp háng, các
mạch ni dễ bị tổn thương.
Tùy vào vị trí của gãy cổ xương đùi
mà ảnh hưởng đến cấp máu cho vùng
cổ chỏm xương đùi là khác nhau. Diện
gãy càng di lệch nhiều thì các nguồn

cấp máu cho vùng cổ chỏm xương đùi
càng bị ảnh hưởng nghiêm trọng

Giải phẫu khớp chậu đùi và ứng dụng.

7. Động tác, chức năng vận động của khớp háng
7.1. Động tác
Khớp hơng có nhiều động tác rộng rãi [2].
- Gấp và duổi đùi theo một trục ngang đi qua chỏm và bờ trên mấu chuyển to.
- Khép và dạng đùi theo một trục trước sau qua điểm trung tâm của chỏm.
- Xoay ngồi, xoay trong và xoay vịng
Ba động tác (duỗi, khép và dạng) bị giới hạn vì có bó thẳng hay bó ngang
của dây chậu đùi và dây chằng mu đùi. Bó ngang của dây chằng chậu đùi giới
hạn động tác xoay ngồi, bó thẳng của dây chằng này giới hạn động tác xoay
trong.
Ứng dụng: Đây là một trong những cơ sở để đánh giá chức năng khớp nhân
tạo sau phẫu thuật thay khớp


×