Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI SAU GHÉP THẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.08 KB, 13 trang )

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI SAU GHÉP THẬN

Nguyễn Quang Huy1, Hà Thị Như Xuân1

TÓM TẮT20 Kết luận. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
Mở đầu. Viêm phổi sau ghép thận vẫn còn là sàng tại thời điểm người bệnh nhập viện điều trị
viêm phổi sau ghép thận nhìn chung đều có biểu
vấn đề nan giải ảnh hưởng xấu đến sự sống còn hiện đặc trưng cho bệnh viêm phổi, hầu hết các
của thận ghép và người nhận, cũng như làm tăng thống số chức năng nằm ở mức giới hạn bất
chi phí chăm sóc người bệnh về lâu dài thường. Điều này khuyến cáo nhân viên y tế cần
quan tâm tư vấn, giáo dục sức khoẻ phòng ngừa
Mục tiêu. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận viêm phổi cho những người bệnh sau ghép thận.
lâm sàng của người bệnh viêm phổi sau ghép
thận. Từ khóa. Ghép thận, viêm phổi. đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp. Nghiên cứu mô
tả cắt ngang 127 người bệnh viêm phổi sau ghép SUMMARY
thận đang theo dõi sau ghép tại phòng khám ghép
thận bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian CHARACTERISTIS OF PNEUMONIA
01/12/2021 đến 01/06/2022.
PATIENTS AFTER KIDNEY
Kết quả. Nghiên cứu 127 trường hợp viêm
phổi sau ghép thận cho kết quả viêm phổi do TRANSPLANT
nhiễm Pneumocystis jirovecii (PJP) chiếm tỷ lệ
40,9% mặc dù tất cả người bệnh đều được dự Background. Pneumonia after kidney
phòng thuốc Trimethoprim-Sulfamethoxazole
(TMP-SMX) sau ghép 5.3 ± 3 tháng. Người bệnh transplant is still a dilemma that adversely affects
viêm phổi sau ghép có 49,6% tăng huyết áp,
38,6% sốt (38oC đến 39oC), ho chiếm 55,9%, khó the survival of the graft and the recipient, as well


thở chiếm 41% và đau ngực chiếm 35,4%.
as increases the cost of longterm caring for
Chức năng thận của người bệnh bất thường
với chỉ số Creatinine 1.61 ± 0.84 mg/dL tăng cao patients.
và eGFR 57.35 ± 22.42 mL/min/ 1.73m2 giảm
dần. Hệ miễn dịch suy giảm với các thông số Objectives. Evaluation of clinical and
miễn dịch bất thường CD3: 890,13 ± 458,13 tế
bào/ul, CD8: 394,1 ± 237,8 tế bào/ul, CD4: laboratorical characteristics of patients with
429,36 ± 270,95 tế bào/ul.
pneumonia after kidney transplant.
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hà Thị Như Xuân Method. A cross-sectional descriptive study
Email:
Ngày nhận bài: 7.5.2022 of 127 pneumonia patients after kidney transplant
Ngày phản biện khoa học: 7.6.2022
Ngày duyệt bài: 25.9.2022 who were being monitored after transplantation

at the kidney transplant clinic of Cho Ray

hospital from December 2021 to June 2022.

Results. Among 127 cases pneumonia after

kidney transplant, research find out the

Pneumocystis jirovecii (PJP) infection accounted

for a high rate of (40.9%) in patients although all

of them received Trimethoprim-


Sulfamethoxazole prophylaxis (TMP-SMX) 5.3

± 3 months after transplantation. Patients

increased hypertention with 49.6%, 38.6% fever

192

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

(38oC- 39oC), cough 55.9%, dyspnea 41% and “Viêm phổi là một biến chứng truyền nhiễm
chest pain with 35.4%. thường gặp của cấy ghép nội tạng rắn, nhiều
vi sinh vật có thể gây viêm phổi ở người
Patients had abnormal renal function with nhận với một số căn nguyên dẫn đến từ giới
Creatinine 1.61 ± 0.84 mg/dL increased and hạn nhiễm trùng và những nguyên nhân khác
eGFR 57.35 ± 22.42 mL/min/1.73 m2 gradually gây ra bệnh và tử vong đáng kể”(5). Ghép
decreased. The immune system is impaired with thận chiếm khoảng (61%) so với toàn bộ dân
the immune parameters are abnormal CD3: số ghép tạng và tỷ lệ viêm phổi ở người bênh
890.13 ± 458.13 cells/ul, CD8: 394.1 ± 237.8 sau ghép thận (2,9-30%) nhưng không thể
cells/ul, CD4: 429.36 ± 270.95 cell/ul. đánh giá thấp tầm quan trọng bệnh viêm phổi
ở dân số này vì tỷ lệ tử vong có thể lớn hơn
Conclusions. The clinical and laboratorical 50%(6). Hiện tại chưa có một con số thống kê
characteristics of patients at the admission to the cụ thể về bệnh viêm phổi nói chung ở người
hospital because of pneumonia after kidney bệnh sau ghép thận và để hỗ trợ người bệnh
transplant showed that most of symptoms sau ghép thận có chất lượng cuộc sống lâu
typically presents pneumonia and the parameter’s dài về mọi mặt, chúng tôi đã thực hiện báo
function were at abnormal limits. This cáo các yếu tố dự đoán viêm phổi ở người
recommends that medical staff should pay bệnh sau ghép thận, Đây sẽ là bằng chứng
attention to health counseling and education to khoa học hữu ích giúp xây dựng các chương

prevent pneumonia for patients after kidney trình can thiệp điều dưỡng hiệu quả cho
transplant. người bệnh sau ghép thận.

Keywords. Kidney transplant, pneumonia, Mục tiêu nghiên cứu
characteristics, clinical, subclinical Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của người bệnh viêm phổi sau ghép
I. ĐẶT VẤN ĐỀ thận.
Ghép thận là một bước ngoặc lớn trong
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ngành y học ngày nay. Đây là phương pháp Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
điều trị thay thế thận tốt nhất cho người bệnh
suy thận mạn giai đoạn cuối. Các bài báo cáo nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ
từ nhiều tác giả không chỉ trong nước mà Rẫy, từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2022.
ngay cả trên thế giới cho thấy rằng người
bệnh sau ghép thận cải thiện đáng kể chất Thiết kế nghiên cứu
lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ sống còn và chi Nghiên cứu cắt ngang mơ tả.
phí điều trị bệnh giảm nhiều khi so sánh với Cách chọn mẫu
người bệnh chay thận nhân tạo và thẩm phân Tiêu chuẩn chọn mẫu
phúc mạc(1,2). Mặc khác, những người bệnh Tất cả người bệnh viêm phổi sau ghép
sau ghép thận họ phải đối mặt với nhiều thận tại bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn đoán
nguy cơ tiềm ẩn sau khi cấy ghép như: nhiễm viêm phổi sau ghép và được theo dõi liên tục
trùng, viêm phổi, ung thư, bệnh thận tái phát theo quy trình chăm sóc và điều trị người
trên quả thận ghép, thải ghép nguyên nhân
một phần do suy giảm miễn dịch(3,4). Theo
hướng dẫn từ Hiệp hội Cấy ghép Hoa Kỳ

193

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH


bệnh sau ghép thận của Khoa Tiết niệu và năng công thức máu, chức năng thận, chức
năng gan, ion đồ, đường huyết, nồng độ
Phòng khám ghép thận Bệnh viện Chợ Rẫy. thuốc ức chế miễn dịch, CRP, LDH,
Procalcitonin, Lactate, Interleukin, Hệ miễn
Tiêu chuẩn loại trừ dịch CD3, CD4, CD8, tỉ lệ CD4/CD8.

Người bệnh bỏ tái khám hoặc chuyển đến Thống kê và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
trung tâm ghép thận khác. Hồ sơ theo dõi SPSS 20.0. Biến định tính được biểu hiện
bằng tần số và tỷ lệ %. Biến định lượng được
không được ghi chép đầy đủ. biểu hiện bằng số trung bình, phương sai và
độ lệch chuẩn hoặc trung vị nếu khơng có
Phương pháp tiến hành nghiên cứu phân bố chuẩn.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ ghi nhận lại các đặc điểm Nghiên cứu được thông qua hội đồng y
đức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm người Minh theo quyết định số 676/HĐĐĐ–ĐHYD
– ký ngày 24/11/2021.
bệnh nhập viện điều trị viêm phổi sau ghép
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
thận. Thông tin được lấy từ hồ sơ nội trú có Đặc điểm nhân khẩu học
Nghiên cứu bao gồm 127 người bệnh chủ
mã số lưu trữ. Tất cả những hồ sơ hiện được
yếu thuộc giới tính nam chiếm tỷ lệ cao 74
lưu trữ tại phòng hồ sơ thuộc phòng Kế 58,3%. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu
là 42.79 ± 14.4 tuổi. Trình độ học vấn của
hoạch tổng hợp của bệnh viện Chợ Rẫy. người bệnh có tỷ lệ ngang nhau giữa Tiểu
học, Trung Học cơ sở và Trung cấp – Cao
Công cụ thu thập số liệu Đẳng lần lượt 20,5% và 21,3%. Đa phần
người bệnh sau ghép thận đều có cơng việc

Thu thập thông tin của người bệnh, thu chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu là
56,7% và mức thu nhập tài chính của người
thập các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh giao động từ 5 triệu/tháng trở lên chiếm
tỷ lệ 56,7%. 126 người bệnh chiếm tỷ lệ
tại thời điểm người bệnh nhập viện điều trị 99,2% đều tham gia Bảo hiểm y tế. Phương
pháp chạy thận nhân tạo có tỷ lệ 82,7% cao
viêm phổi sau ghép thận. nhất trong nghiên cứu và 86,6% người bệnh
điều trị trước ghép thận từ 1 – 5 năm. 80%
Các biến số chính người bệnh ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
chủ yếu từ người hiến thận cùng huyết thống
Đặc điểm nhân khẩu học: tuổi, giới tính, chiếm 63,8% (bảng 1).

trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhâp cá

nhân, mức bảo hiểm y tế, phương pháp điều

trị trước ghép, thời gian điều trị trước ghép,

bệnh viện ghép thận, người hiến thận.

Đặc điểm lâm sàng: bệnh lý lúc nhập

viện, thời gian người bệnh nhập viện điều trị

viêm phổi sau ghép thận, thời gian người

bệnh điều trị dự phòng bằng Trimethoprim-

Sulfamethoxazole (TMP-SMX) sau ghép


thận, thời gian người bệnh ghép thận viêm

phổi tính từ lúc ngưng điều trị dự phịng

bằng Trimethoprim-Sulfamethoxazole

(TMP-SMX), sốt, ho, khó thở, mệt – đau

ngực, hỗ trợ Oxy, suy hô hấp cấp tính, viêm

phổi do nhiễm trùng, X quang phổi, CT

ngực.

Đặc điểm cận lâm sàng: thông số chức

194

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Bảng 1- Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh viêm phổi sau ghép thận

Đặc điểm

N = 127 n %

Giới tính 41,7
58,3
Nữ 53
13,4

Nam 74 30,7
28,3
Nhóm tuổi 16,5
11
18-29 17
20,5
30-39 39 33,1
21,2
40-49 36 24,4
0,8
50-59 21
56,7
≥ 60 14 11
19,7
Trình độ học vấn 9,4
3,1
Tiểu học – Trung Học cơ sở 26
17,3
Trung học phổ thông 42 4,7
21,3
Trung cấp – Cao Đẳng 27 31,5
18,9
Đại học 31 6,3

Sau Đại học (thạc sĩ/tiến sĩ) 1 0,8
48,8
Nghề nghiệp 8,7
41,7
Có cơng việc 72
14,2

Thất nghiệp tạm thời 14 82,7
3,1
Thất nghiệp / Nội trợ 25
195
Hưu trí 12

Sinh viên 4

Thu nhập \ tháng

Khơng có thu nhập 22

< 1 triệu 6

1 triệu – < 5 triệu 27

5 triệu – < 10 triệu 40

10 triệu – < 20 triệu 24

> 20 triệu 8

Mức hưởng từ bảo hiểm y tế (BHYT)

Tự túc thanh toán 1

80 % 62

95 % 11


100 % 53

Phương pháp điều trị trước khi ghép thận

Nội khoa 18

Chạy thận nhân tạo 105

Thẩm phân phúc mạc 4

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Thời gian điều trị trước khi ghép thận

1 – 5 năm 110 86,6

5 – 10 năm 16 12,6

10 – 15 năm 1 0,8

Bệnh viện ghép thận

Bệnh viện Chợ Rẫy 99 80

Bệnh viện khác 28 22

Người hiến thận

Cha, mẹ - con ruột 48 37,8


Anh, chị, em ruột 26 20,5

Cơ, dì, chú, bác, cậu – cháu ruột 2 1,6

Anh, chị, em họ 5 3,9

Vợ chồng 5 3,9

Người hiến tạng chết não 7 5,6

Người hiến tạng ngưng tuần hoàn 4 3,1

Khác huyết thống 30 23,6

Đặc điểm lâm sàng nhiệt độ trung bình 38,1 ± 1,33 độ C, 55,9%
Kết quả từ việc thống kê cho thấy 49,6% người bệnh ho, 41,7% người bệnh có biểu
người bệnh có tăng huyết áp kèm theo khi hiện khó thở và kèm theo mệt – đau ngực
nhập viện. Thời gian nhập viện do viêm phổi chiếm 35,4%. Ngồi ra, 38,6% người bệnh
trung bình là 45,23 ± 57,11 tháng, 36,2% cần phải có sự hỗ trợ từ Oxy và 6,3% người
người bệnh viêm phổi được ghi nhận trong bệnh viêm phổi sau ghép thận được ghi nhận
năm đầu sau ghép thận. Thời gian người suy hơ hấp cấp tính cần sự hỗ trợ đến chuyên
bệnh dự phòng thuốc Trimethoprim- khoa hồi sức tích cực (ICU). Tác nhân gây
Sulfamethoxazole (TMP-SMX) theo chỉ định bệnh viêm phổi ở người bệnh sau ghép thận
của bác sĩ là 5,3 ± 3 tháng. Thời gian nhập đa phần nhiễm Pneumocystis jirovecii (PJP)
viện sau khi ngưng dư phòng thuốc chiếm tỷ lệ cao 40,9%. 88,2% hình ảnh
Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP- Xquang phổi có tổn thương và 40,2% ghi
SMX) trung bình là 23,04 ± 33,8 tháng. nhận hình ảnh bất thường do phổi bị tổn
Người bệnh biểu hiện sốt chiếm 76,4% với thương từ CTsan ngực. (Bảng 2).

Bảng 2- Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm người bệnh nhập viện điều trị viêm phổi sau

ghép thận

Đặc điểm

N = 127 n %

Bệnh lý kèm theo lúc nhập viện

Tăng huyết áp 63 49,6

Đái tháo đường 2 1,6

196

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Tăng huyết áp – Đái tháo đường 22 17,3

Viêm gan siêu vi B 12 9,4

Viên gan siêu vi C 3 2,4

Khác 11 8,7

Thời gian người bệnh nhập viện điều trị viêm phổi sau ghép thận

< 1 tháng 2 1,6

1 – 6 tháng 15 11,8


6 tháng – 1 năm 29 22,8

1 – 2 năm 27 21,3

> 2 năm 54 42,5

Thời gian người bệnh điều trị dự phòng bằng Trimethoprim-Sulfamethoxazole
(TMP-SMX) sau ghép thận

< 1 tháng 1 0,8

1 – 3 tháng 9 7,1

3 – 6 tháng 44 34,6

> 6 tháng 46 36,2

Không ghi nhận 27 21,3

Thời gian người bệnh ghép thận viêm phổi tính từ lúc ngưng điều trị dự phịng bằng
Trimethoprim-Sulfamethoxazole (TMP-SMX)

< 1 tháng 15 11,8

1 – 6 tháng 27 21,3

6 tháng – 1 năm 15 11,8

1 – 2 năm 9 7,1


> 2 năm 34 26,8

Không ghi nhận 27 21,3

Sốt (0C)

Không sốt 30 23,6

37.5 độ C - 38 độ C 28 22

38 độ C - 39 độ C 49 38,6

39 độ C - 40 độ C 19 15

> 40 độ C 1 0,8

Ho

Không ho 56 44,1

Ho khan 40 31,5

Ho đàm 31 24,4

Khó thở

197

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH


Thở bình thường 74 58,3

Khó thở 53 41,7

Mệt – Đau ngực

Không biểu hiện 82 64,6

Đau – nặng ngực 45 35,4

Hỗ trợ Oxy

Không 78 61,4

1-3 L/p Canula 8 6,3

4-6 L/p Canula 17 13,4

>6L/p Mask 24 18,9

Suy hơ hấp cấp tính

Không 119 93,7

Có 8 6,3

Viêm phổi do nhiễm trùng

Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) 6 4,7


Lao 12 9,4

Pneumocystis jirovecii (PJP) 52 40,9

Huyết thanh viêm phổi 38 29,8

COVID 19 12 9,4

Soi đàm – Cấy đàm:

- Trực khuẩn, Cầu khuẩn; Nấm men, Klebsiella Pneumoniae, 10 7,9

Candida.albicans

X Quang Phổi

Bình thường 15 11,8

Bất thường 112 88,2

CT Ngực

Bất thường 51 40,2

Không thực hiện 76 59,8

Đặc điểm cận lâm sàng điểm trung bình lần lượt là: 11,06 ± 3,99

Theo các khuyến cáo hướng dẫn theo dõi G/L, 79,22 ± 11.27, 12,77 ± 7,92. Ngoài ra,


và điều trị ghép thận, người bệnh ổn định khi kết quả về thông số sinh hóa máu có 118,35

các giá trị của từng thông số nằm trong ± 66,51 mg/dL đường huyết và điểm trung

khoảng giới hạn bình thường. Tổng trung bình Bun, Creatinine, eGFR lần lượt là 22,69

bình tất cả các thơng số đo lường chức năng ± 13,84 mg/dL, 1,61 ± 0,84 mg/dL và 57,35
từ nghiên cứu ghi nhận nằm ngoài giới hạn ± 22,42 mL/min/ 1.73m2. Thơng số đánh giá

bình thường có WBC, %NEU, %LYM với nhiễm trùng bao gồm: CRP: 69,91 ± 54,46

198

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

mg/dL, LDH: 308,80 ± 191,60 mg/dL, thông số theo dõi hệ miễn dịch: CD3: 890,13
Procalcitonin: 64,07 ± 134,27 ng/mL, ± 458,13 tế bào/ul, CD8: 394,1 ± 237,8 tế
Lactate: 8,35 ± 9,09 mmol/L, Interleukin: bào/ul, CD4: 429,36 ± 270,95 tế bào/ul, Tỉ lệ
200,73 ± 373,22 Pg/mL. Điểm trung bình CD4/CD8: 1,23 tế bào/ul. (Bảng 3)

Bảng 3- Đặc điểm cận lâm sàng tại thời điểm người bệnh nhập viện điều trị viêm phổi

sau ghép thận

Thông Tổng Độ lệch Đơn vị
số chức năng trung bình chuẩn

WBC 11,06 3,99 G/L

RBC 4,32 0,82 T/L


HGB 119,7 23,08 g/L

HCT 36,98 11,46 %

%NEU 79,22 11,27 %

%LYM 12,77 7,92 %

PLT 254,96 88,01 G/L

Glucose 118,35 66,51 mg/dL

ALT 31,35 36,49 U/L

AST 30,68 21,01 U/L

Bun 22,69 13,84 mg/dL

Creatinine 1,61 0,84 mg/dL

GFR 57,35 22,42 mL/min/ 1.73m2

Na+ 133,93 5,27 mmol/L

K+ 4,17 3,88 mmol/L

Cl - 101,43 5,85 mmol/L

Cyclosporine 91,20 50,06 ng/mL


Tacrolimus 6,84 3,33 ng/mL

CRP 69,91 54,46 mg/dL

LDH 308,80 191,60 mg/dL

Procalcitonin 64,07 134,27 ng/mL

Lactate 8,347 9,09 mmol/L

Interleukin 200,73 373,22 Pg/mL

CD3 890,13 458,13 (tế bào/ul)

CD8 394,10 237,75 (tế bào/ul)

CD4 429,36 270,95 (tế bào/ul)

Tỉ lệ CD4/CD8 1,23 0,66 (tế bào/ul)

199

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

IV. BÀN LUẬN của người bệnh vẫn có khả năng ảnh hưởng
Đặc điểm nhân khẩu học chung về đối đến chế độ chăm sóc tại nhà từ đó dẫn đến
người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng, viêm
tượng nghiên cứu phổi sau ghép thận(8).
Trong nghiên cứu, hai nhóm tuổi có tỷ lệ

Chạy thận nhân chiếm tỷ lệ 82,7% được
ngang nhau từ 30 tuổi đến 39 tuổi và từ 40 xem là phương pháp lựa chọn đầu tiên của
tuổi đến 49 tuổi chiếm nhiều nhất trong người bệnh trước khi ghép thận. Nhưng việc
nhóm tuổi nghiên cứu (30,7%, 28,3%). Có điều trị trước ghép chỉ kéo dài trong khoảng
thể nói, tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở người từ 1 năm đến 5 năm bởi vì ghép thận đã cải
bệnh sau ghép thận đa phần thuộc độ tuổi thiện đáng kể chất lượng cuộc sống, tăng tỷ
trung niên tương đồng với độ tuổi trong lệ sống và giảm bớt chi phí điều trị bệnh.
nghiên cứu của tác giả Pengfeng Yang Bệnh viện Chợ Rẫy hiện đang là một trong
(2021)(7). Có sự chênh lệch về giới tính ở dân những trung tâm ghép thận lớn trên cả nước,
số ghép tạng không chỉ trong nghiên cứu mà số lượng người bệnh ghép thận tại Chợ Rẫy
ngay cả các nghiên cứu trên thế giới tỉ lệ nam chiếm tỷ lệ cao 80% trong nghiên cứu. Mặc
giới chiếm nhiều hơn nữ giới. Thực tế cho khác, tỷ lệ ghép thận từ người hiến sống
thấy nữ giới luôn quan tâm đến sức khỏe, khơng cùng huyết thống 36,2% thấp hơn so
chăm sóc quả thận của mình tốt hơn nam giới với các nước trên thế giới khi tỷ lệ này ngày
và ít có nguy cơ nhiễm trùng sau ghép càng gia tăng trong cả ghép tạng từ người
thận(7). hiến còn sống lên khoảng 20% –55,8% và từ
người hiến tặng đã qua đời khoảng 39% –
Trình độ học vấn luôn là vấn đề đặt ra ở 77%(9).
người bệnh trước khi họ được ghép thận để
nói lên sự hiểu biết về bệnh. Mặc dù, trình độ Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm người
học vấn trên 12 năm chiếm tỷ lệ 79,5% cho bệnh nhập viện điều trị viêm phổi sau
thấy đa phần người bệnh từ nghiên cứu có sự ghép thận.
hiểu biết nhưng nếu người bệnh thờ ơ thì vẫn
có nguy cơ nhiễm trùng, viêm phổi sau ghép Các báo cáo trên thế giới đã đề cặp việc
thận. người bệnh ghép thận có nguy cơ đái tháo
đường sau ghép 4% - 25%(10) và tăng huyết
Mức thu nhập mỗi tháng nói lên việc áp 50 % - 80 % do bệnh lý nền trước ghép
người bệnh có đủ khả năng chi trả khoảng (11), điều nay cho thấy khi người bệnh viêm
tiền thuốc sau mỗi lần tái khám định kỳ. Với phổi sau ghép thận nhập viện không tránh
43,3% người bệnh cho rằng họ chỉ thu nhập khỏi mắc các bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo

ở mức từ 5 triệu/ tháng trở xuống trong đó số đường chiếm 68,5%. Kết quả từ 127 trường
người bệnh khơng có thu nhập được ghi nhận hợp chúng tôi nhận thấy rằng các biểu hiện
chiếm 17,3%. Đa phần người bệnh sau ghép và diễn tiến lâm sàng: sốt 38,1 ± 1,33 độ C,
thận đều tham gia bảo hiểm y tế để giảm bớt nhịp thở 22 ± 3,5 Lần/phúp, độ bão hịa Oxy
khoảng chi phí dùng thuốc ức chế miễn dịch trong máu (SpO2) 91 ± 12,33 %, 55,9%
và số người bệnh được mức hưởng 100% từ người bệnh ho, 41,7% khó thở, mệt – đau
bảo hiểm y tế chiếm 41,7%. Nhưng kinh tế ngực 35,4% và 112 người bệnh được ghi
nhận Xquang phổi bị tổn thương chiếm

200

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

88,2%, đây được xem là những dấu hiệu giúp %LYM < 20% từ kết quả nghiên cứu cho
chẩn đoán chính xác viêm phổi sau ghép thận thấy tại thời điểm người bệnh nhập viện đã
theo đúng hướng dẫn từ các hiệp hội thực ghi nhận nhiễm trùng có sự khác biệt từ
hành cấy ghép tạng trên thế giới(5,12). Cần nghiên cứu Yue Qiu (2022)(13) WBC 7,5
xây dựng những chương trình phịng ngừa G/L; NEU 6,1 % LYM 0,4 %. Ngoài ra,
nhiễm trùng cho người bệnh khi tỉ lệ người chúng ta cần hồi cứu lại quá trình người bệnh
bệnh nhập viện điều trị viêm phổi sau ghép theo dõi sau ghép thận ở giai đoạn chưa phát
dưới 1 năm chiếm 36,2% tỉ lệ này khá cao. hiện viêm phổi nhằm đánh giá và tìm hiểu
Ngồi ra, nghiên cứu chúng tôi thấy rằng tỉ lệ việc thay đổi chỉ số chức năng công thức
viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PJP) máu có liên quan đến viêm phổi của người
52/127 người bệnh 40,9% cao hơn nghiên bệnh sau này. Từ đó, điều dưỡng cần lưu ý
cứu Pengfeng Yang (2021) 47/167 người theo dõi sát người bệnh ở các lần tái khám
bệnh 28,1%(7). Tất cả người bệnh đều được định kỳ, đưa ra những hướng can thiệp hiệu
dự phòng thuốc Trimethoprim- quả nhằm hỗ trợ tốt cho người bệnh sau ghép
Sulfamethoxazole (TMP-SMX) sau ghép 5,3 thận và bác sĩ trong công tác điều trị.
± 3 tháng nhưng tỉ lệ người bệnh nhập viện
nhiễm Pneumocystis jirovecii (PJP) khi đang Chức năng Creatinin và mức độ lọc cầu

dự phòng thuốc (TMP-SMX) là 53,8% có tới thận (eGFR): Theo dõi chức năng thận ghép
28/52 người bệnh. Ngoài ra, thời gian nhập ở người bệnh sau ghép thận luôn là điều quan
viện điều trị viêm phổi sau khi ngưng (TMP- trọng trong việc đánh giá mức độ suy giảm
SMX) trung bình 23,04 ± 33,8 tháng nhưng chức năng thận sau ghép của người bệnh.
thực tế nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ Trên thế giới nhiều nghiên cứu đã chứng
người bệnh nhiễm PJP < 1 tháng – 6 tháng minh để có được quả thận ghép tốt thì phụ
24/52 người bệnh (46,2%, p <0,001). thuộc rất nhiều yếu tố ảnh hưởng(15,16). Việc
chức năng thận ghép diễn tiến theo chiều
Đặc điểm cận lâm sàng tại thời điểm hướng xấu sẽ có nguy cơ thải ghép, mất thận
người bệnh nhập viện điều trị viêm phổi ghép và nhiễm trùng ảnh hưởng đến sự sống
sau ghép thận cịn của người bệnh. Chúng tơi đã ghi nhận
Creatinine, eGFR tại thời điểm người bệnh
Tại thời điểm người bệnh nhập viện điều nhập viện là 1,61 ± 0,84 mg/dL, 57,35 ±
trị viêm phổi sau ghép thận, thông số chức 22,42 mL/min/ 1,73m2 trong đó 74 TH
năng cơng thức máu được xem là xét nghiệm (58,2%) eGFR < 60 mL/min/ 1,73m2 chỉ có
cơ bản để đánh giá một phần về trình trạng 53 TH (41,8%) eGFR > 60 mL/min/ 1.73m2.
nhiễm trùng của người bệnh. Nhiều tác giả Nhìn chung, chức năng thận người bệnh
đã cho thấy đây là dấu hiệu tiên lượng hữu viêm phổi sau ghép thận khơng có kết quả
ích cho những người bệnh ghép thận viêm khả quan khi eGFR người bệnh có xu hướng
phổi mắc phải ở cộng đồng nặng(13,14). Với số giảm dần và đó cũng được xem là một yếu tố
lượng bạch cầu (WBC) 11,06 ± 3,99 G/L có khi tác giả Gongmyung Lee (2022)(17) đã cố
58 TH (45,7%) WBC > 11 G/L; Bạch cầu gắng làm sáng tỏ nhiễm Pneumocystis
trung tính (NEU) 79,22 ± 11,27 % - 99 TH jirovecii (PJP) sớm hay muộn có liên quan
(78%) % NEU > 75%; Bạch cầu Lympho đến việc đào thải cấp tính trước đó khi kết
(LYM) 12,77 ± 7,92 % - 110 TH (86,6%)

201

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH


hợp ức chế miễn dịch nặng trong điều trị thải diện nhiễm trùng do Pneumocystis jiroveci ở
ghép cấp tính. Đây được xem là một yếu tố người bệnh suy giảm miễn dịch bao gồm cả
nguy cơ cần đề cập đến trong nghiên cứu những người được ghép thận và tỷ lệ mắc
chúng tôi khi tỷ lệ nhiễm Pneumocystis bệnh giảm khi kéo dài thời gian điều trị dự
jirovecii (PJP) khá cao 52 TH (40,9%). Điều phòng bằng trimethoprim-sulfamethoxazole
dưỡng cần lưu ý nhiều hơn người bệnh sau (TMP-SMX) trong mười năm qua(20).
ghép thận có chức năng creatinine >1,5 mg /
dL, theo dõi sát để phát hiện các dấu hiệu Thông số đánh giá miễn dịch: Hiện nay,
thải ghép nhằm hỗ trợ tốt cho bác sĩ trong các thống số miễn dịch thường xun đã
cơng tác điều trị và phịng ngừa viêm phổi ở được áp dụng, thực hiện trong thực hành lâm
đối tượng này. sàng bao gồm sự phân bố, số lượng tuyệt đối
của tế bào CD3, CD4, CD8, và tỷ lệ CD4 /
Thông số đánh giá nhiễm trùng: Sự phát CD8 nhằm đánh giá, theo dõi hệ miễn dịch
triển của ức chế miễn dịch trong những thập của người bệnh sau ghép thận tại các thời
kỷ qua đã cải thiện khả năng sống sót của điểm tái khám khi người bệnh sử dụng thuốc
mảnh ghép nhưng lại làm tăng tính nhạy cảm ức chế miễn dịch trong thời gian dài. Các báo
với các bệnh nhiễm trùng sau khi ghép tạng cáo trên thế giới đã chứng minh mối liên
với tỷ lệ viêm phổi ở người bệnh sau ghép quan dẫn đến sự tiến triển của bệnh viêm
thận (2,9-30%). Ngoài việc, đánh giá thông phổi ở người bệnh sau ghép thận khi các tế
số chức năng thận của người bệnh viêm phổi bào ở mức độ thấp trong thông số miễn
sau ghép thận thì các thơng số đánh giá dịch(14,21). Kết quả 127 trường hợp từ nghiên
nhiễm trùng có khả năng hữu ích như là yếu cứu cho thấy các thông số miễn dịch nằm ở
tố dự báo kết quả ở người bệnh ghép thận bị mức độ thấp với CD3: 890,13 ± 458,13 tế
viêm phổi(18,19). Thông số protein phản ứng C bào/ul, CD8: 394,1 ± 237,8 tế bào/ul, CD4:
(CRP) 69,91 ± 54,46 mg/dL và procalcitonin 429,36 ± 270,95 tế bào/ul, Tỉ lệ CD4/CD8:
(PCT) 64,07 ± 134,27 ng/mL tăng cao trong 1,23 tế bào/ul tại thời điểm người bệnh viêm
nghiên cứu được cho là có liên quan đến căn phổi sau ghép thận. Điều này cho thấy cần
nguyên vi khuẩn, mức độ nghiêm trọng của phải lưu ý, theo dõi các thông số miễn dịch
bệnh và nguy cơ tử vong ở người bệnh viêm tại các lần người bệnh tái khám định kỳ để có
phổi sau ghép thận khi tác giả Carlos M. kế hoạch giáo dục sức khỏe và hỗ trợ bác sĩ

Luna đề cập đến trong nghiên cứu(18). 127 chuyên ngành ghép thận xây dựng chương
trường hợp chúng tôi ghi nhận thông số trình canh thiệp với mục tiêu phòng ngừa
Lactate dehydrogenase (LDH) 308,80 ± viêm phổi cho người bệnh sau ghép thận.
191,60 mg/dL tăng cao hơn đáng kể vào
ngày đầu nhập viện tương đồng với báo cáo V. KẾT LUẬN
của Carlos M. Luna(18), Ying Su(20) cho rằng
thông số LDH tăng cao vào ngày thứ nhất ở Viêm phổi do nhiễm Pneumocystis
những người bệnh viêm phổi sau ghép thận
và điều tương tự cũng xảy ra vào ngày thứ 3 jirovecii (PJP) chiếm tỷ lệ cao 52/127 TH
khi bệnh tiến triển nặng, nguy kịch. Ngồi ra,
LDH là dấu hiệu được cơng nhận về sự hiện (40,9%) ở người bệnh sau ghép thận. Mặc

dù, tất cả người bệnh đều được dự phòng

thuốc Trimethoprim-Sulfamethoxazole

(TMP-SMX) sau ghép 5,3 ± 3 tháng. Chức

202

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

năng thận có kế quả bất thường khi 2. Kostro JZ, Hellmann A, Kobiela J, Skora I,
Creatinine 1,61 ± 0,84 mg/dL tăng cao và Lichodziejewska-Niemierko M, Debska-
eGFR 57,35 ± 22,42 mL/min/ 1,73m2 giảm Slizien A, and Sledzinski Z (2016), "Quality
dần. Hệ miễn dịch của người bệnh suy giảm of Life After Kidney Transplantation: A
khi các thông số miễn dịch CD3: 890,13 ± Prospective Study", Transplantation
458,13 tế bào/ul, CD8: 394,1 ± 237,8 tế proceedings, Vol. 48(1), pp. 50-4.
bào/ul, CD4: 429,36 ± 270,95 tế bào/ul bất
thường. Đây có thể là lời cảnh tỉnh cho các 3. Chan S, Pascoe EM, Clayton PA,

bác sĩ, điều dưỡng chuyên ngành ghép thận McDonald SP, Lim WH, Sypek MP,
đưa ra những giải pháp hợp lý giúp ích cho Palmer SC, Isbel NM, Francis RS,
người bệnh sau ghép thận tốt hơn. Tuy nhiên Campbell SB, Hawley CM, and Johnson
nó cịn phục thuộc vào các yếu tố khác như: DW (2019), "Infection-Related Mortality in
đặc tính riêng, thể trạng của người bệnh, tuổi Recipients of a Kidney Transplant in
người hiến thận, thuốc ức chế miễn dịch…ở Australia and New Zealand", Clinical journal
mỗi quốc gia trên thế giới. Cần đưa ra hướng of the American Society of Nephrology :
điều trị, theo dõi chăm sóc và can thiệp kịp CJASN, Vol. 14(10), pp. 1484-1492.
thời cho các đối tượng này.
4. Wilmes D, Coche E, Rodriguez-Villalobos
VI. KIẾN NGHỊ H, and Kanaan N. (2018), "Bacterial
Cần mở rộng nghiên cứu hơn để tìm hiểu pneumonia in kidney transplant recipients",
Respir Med, Vol. 137, pp. 89-94.
các mối tương quan về đặc điểm, thông số
chức năng của người bệnh tại thời điểm chưa 5. Dulek DE and Mueller NJ (2019),
ghi nhận bệnh viêm phổi sau ghép thận có "Pneumonia in solid organ transplantation:
liên quan đến các đặt điểm, thông số chức Guidelines from the American Society of
năng tại thời điểm người bệnh viêm phổi sau Transplantation Infectious Diseases
ghép thận. Community of Practice", Clin Transplant,
Vol. 33(9), pp. e13545.
Tìm mối tương quan giữa các thơng số
chức năng và tự quản lý chăm sóc của người 6. Guenette A and Husain S (2019),
bệnh để từ đó phát hiện ra những yếu tố ảnh "Infectious Complications Following Solid
hưởng đến viêm phổi ở người bệnh sau ghép Organ Transplantation", Critical care clinics,
thận nhằm xây dựng quy trình, kế hoạch giáo Vol. 35(1), pp. 151-168.
dục sức khỏe cho người bệnh trong lĩnh vực
chăm sóc của điều dưỡng chuyên ngành ghép 7. Yang P, Zhu X, Liang W, and Cai R
thận tại Việt Nam. (2021), "The risk factor analysis and
treatment experience in pneumocystis
TÀI LIỆU THAM KHẢO jirovecii pneumonia after kidney

1. Thái Minh Sâm and Mai Viết Nhật Tân transplantation", Mycoses, Vol. 64(5), pp.
495-502.
(2016), "Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh
nhân sau ghép thận", Nhà xuất bản Y học 8. Tucker EL, Smith AR, Daskin MS,
TPHCM, Vol. Tập:2(Số 1), trang 7 - 10. Schapiro H, Cottrell SM, Gendron ES,
Hill-Callahan P, Leichtman AB, Merion
RM, Gill SJ, and Maass KL (2019), "Life
and expectations post-kidney transplant: a

203

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

qualitative analysis of patient responses", analysis of the effect of donor demographics
BMC nephrology, Vol. 20(1), pp. 175. on post kidney transplant outcomes", J
9. Lai YL, Neo HLM, Vathsala A, and Griva Nephrol, Vol. 35(3), pp. 807-820.
K (2020), "Comparing Emotional Adjustment 16. Bellini MI, Nozdrin M, Pengel L, Knight S,
of Living-donor and Deceased-donor Kidney and Papalois V (2021), "The Impact of
Transplant Patients", Transplantation direct, Recipient Demographics on Outcomes from
Vol. 6(2), pp. e529. Living Donor Kidneys: Systematic Review
10. Conte C and Secchi A (2018), "Post- and Meta-Analysis", Journal of clinical
transplantation diabetes in kidney transplant medicine, Vol. 10(23).
recipients: an update on management and 17. Lee G, Koo TY, Kim HW, Lee DR, Lee
prevention", Acta diabetologica, Vol. 55(8), DW, Oh J, Kim BS, Kim MS, and Yang J
pp. 763-779. (2022), "Comparison of early and late
11. Chatzikyrkou C, Schmieder RE, and Pneumocystis jirovecii Pneumonia in kidney
Schiffer M (2021), "Update on Treatment of transplant patients: the Korean Organ
Hypertension After Renal Transplantation", Transplantation Registry (KOTRY) Study",
Current hypertension reports, Vol. 23(5), pp. Sci Rep, Vol. 12(1), pp. 10682.
25. 18. Luna CM and Perín MM (2020), "Can

12. Chadban SJ, Ahn C, Axelrod DA, Foster lactate dehydrogenase (LDH) be used as a
BJ, Kasiske BL, Kher V, Kumar D, marker of severity of pneumonia in patients
Oberbauer R, Pascual J, Pilmore HL, with renal transplant?", Annals of
Rodrigue JR, Segev DL, Sheerin NS, translational medicine, Vol. 8(15), pp. 911.
Tinckam KJ, Wong G, and Knoll GA (2020), 19. Zieschang S, Büttner S, Geiger H,
"KDIGO Clinical Practice Guideline on the Herrmann E, and Hauser IA (2020),
Evaluation and Management of Candidates "Nonopportunistic Pneumonia After Kidney
for Kidney Transplantation", Transplantation, Transplant: Risk Factors Associated With
Vol. 104(4S1 Suppl 1), pp. S11-s103. Mortality", Transplantation proceedings, Vol.
13. Qiu Y, Su Y, Tu GW, Ju MJ, He HY, Gu 52(1), pp. 212-218.
ZY, Yang C, and Luo Z (2020), 20. Su Y, Ju MJ, Ma JF, Tu GW, He HY, Gu
"Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio Predicts ZY, Song YL, Zhang J, and Luo Z (2019),
Mortality in Adult Renal Transplant "Lactate dehydrogenase as a prognostic
Recipients with Severe Community-Acquired marker of renal transplant recipients with
Pneumonia", Pathogens, Vol. 9(11). severe community-acquired pneumonia: a 10-
14. Zhuang Q, Yang M, Liu S, Yu M, Jiang J, year retrospective study", Annals of
Peng B, and Ming Y (2022), "Pre-Transplant translational medicine, Vol. 7(22), pp. 660.
Peripheral Lymphocyte Subsets Predict 21. Zhuang Q, Cai H, Yang M, Peng B, Luo Y,
Pneumonia After Renal Transplantation", Zhang Y, and Ming Y (2022), "The
Annals of transplantation, Vol. 27, pp. Association between Regulatory T Cell
e934773. Subpopulations and Severe Pneumonia Post
15. Bellini MI, Nozdrin M, Pengel L, Knight S, Renal Transplantation", Journal of
and Papalois V (2022), "How good is a immunology research, Vol. 2022, pp.
living donor? Systematic review and meta- 8720438.

204


×