Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO QUẢN BỘ SƯU TẬP GỐM SỨ CHU ĐẬU TẠI BẢO TÀNG QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 46 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA VĂN HÓA DU LỊCH
--------

LIAH KEOVONGDEUANE

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO QUẢN BỘ SƢU TẬP
GỐM SỨ CHU ĐẬU TẠI BẢO TÀNG QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2016

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA VĂN HÓA DU LỊCH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO QUẢN BỘ SƢU TẬP
GỐM SỨ CHU ĐẬU TẠI BẢO TÀNG QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện

LIAH KEOVONGDEUANE


MSSV: 2112010905
CHUYÊN NGÀNH: VIỆT NAM

KHÓA 2012 – 2016
Cán bộ hướng dẫn
ThS. HỒ VŨ MINH CHÂU
MSCB:…………..

Quảng Nam, tháng 05 năm 2016

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................... 1

I. MỞ U ................................................................................................... 2

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 2

2. Mụ đ h n h n u................................................................................. 3

3. ố tượng và phạm vi nghiên c u............................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên c u................................................................................ 4

4. Nộ dun và phươn pháp nghiên c u ...................................................... 4

5. Ý n hĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4

6. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 5


II. NỘI DUNG............................................................................................... 6

C : V T VỀ BẢ T TỈ UẢ M ................ 6

. . ặ đ ểm tình hình ................................................................................. 6

. . Và n t về ông tác bảo quản h ện v t tại Bảo tàng uản am .......... 7

C : S BỘ C T C BẢ UẢ BỘ S U

T M S C U U T BẢ T TỈ UẢ M ....... 12

. . Và n t về ốm s Chu u ................................................................. 12

.3. ánh á sơ ộ công tác bảo quản bộ sưu t p ốm s Chu u tại Bảo

tàng uản am.......................................................................................... 26

C 3................................................................................................. 30

MỘT S GIẢI PHÁP-KIẾN NGHỊ C T C BẢ UẢ BỘ S U

T M S C U U T BẢ T UẢ M ỆN NAY

..................................................................................................................... 30

3.1. Những thu n lợ và khó khăn ............................................................... 30

3.1.1. Những thuận lợi ................................................................................ 30


3.1.2. Những khó khăn ............................................................................... 31

3.2. Một số giải pháp................................................................................... 32

3.3. Một số k ến n hị................................................................................... 34

III. KẾT LU N ........................................................................................... 37

Tài liệu tham khảo:...................................................................................... 38

Phụ lục......................................................................................................... 39

Lời cảm ơn

ể hồn thành đề tài khóa lu n tốt n h ệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc đến áo Th.s. V M nh Ch u, n ườ đã t n

tình và úp đỡ tôi trong suốt thời gian thự t p này. Tơi xin bày tỏ lịng tri

ân với sự động viên quý báu về mặt tinh thần mà tôi nh n được từ phía gia

đình, ạn bè.

Tơi xin cảm ơn q thầy cơ hoa Văn hóa-Du ị h trường uản

Nam); cảm ơn á anh hị ở Bảo tàn uản am, tạo đ ều kiện cho tôi

trong việc thu th p tài liệu, tìm hiểu thực tế trong thời gian thực t p. Cảm


ơn anh uyễn Văn Sơn, n ườ đã hướng dẫn để tơi hồn thành đề tài khóa

lu n tốt n h ệp này.

Một lần nữa cho tôi gửi lờ ám ơn s u sắ đến tất cả mọ n ười!

u ng th ng 05 nă 2016

S nh v n thự t p

Li Ah KeoVongDeuane

1

I. MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài

Với ch năn n h n u, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưn ày, ới
thiệu những di sản văn hóa ủa dân tộc, vùng đất, lịch sử và on n ười của
tỉnh nhà nhằm phục vụ nhu cầu nghiên c u, học t p, tham quan, hưởng thụ
văn hóa ủa các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh.

Trong nhữn năm qua, mặ d nằm tron đ ều kiện của một tỉnh n
nh ều khó khăn, n ồ đầu tư phát tr ển k nh tế- ã hộ , an n nh quố ph n ,
Quản am đã ố gắng làm hết s mình phát huy á á trị di sản văn
hóa d n tộ , tron đó ó n tá ảo tàn ủa tỉnh nhà đượ á ấp á
n ành quan t m, vì v y, v ệ ảo quản h ện v t ở Bảo tàn uản am
h ện nay đã và đan ó nh ều t ến ộ. Tất cả khơng ngồi mụ đ h ìn ữ
và ảo t n văn hóa v t thể-ph v t thể vốn quý về văn hóa do t ền nh n để
lại. Kết quả đem ại từ những nổ lực này là rất lớn và đán được ghi nh n,

trân trọn đố vớ nhữn n ườ àm n tá văn hóa nó hun và vớ
nhữn án ộ àm n tá ảo quản h ện v t ở Bảo tàn uản am nó
riêng.

T nh đến thán năm 6, Bảo tàn uản am h ện đan ưu ữ
11.034 tài liệu, hiện v t á oạ , thuộc nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau.
1/10 trong số đó à h ện v t ốm s Chu u ả Dươn đượ kha qu t
từ on tàu ổ tạ C ao Chàm, ội An(Quản am vào năm 997 à
9.093 hiện v t.

Trong thời buổ ao ưu hội nh p diễn ra mạnh mẽ, khoa học công
nghệ tiến bộ kể theo từng giờ, nhất thiết phả áp dụn á ện pháp man
t nh đ ng bộ, khả th tron n tá ảo quản h ện v t. Cá ện pháp đó sẽ
tạo ra vừa à ước ngoặt vừa à ướ đà tron n tá này. hìn hun ,

n tá ảo quản h ện v t ở Bảo tàn uản am h ện nay, n nh ều hạn
hế ho n n trước hết, á ả pháp đ ng bộ sẽ man t nh khả th và định

2

hướn ho n tá ảo tàn , nhất là công tác bảo quản hiện v t tạ kho ơ
sở, trong số đó nh ều nhất là hiện v t ốm s Chu u.

C n h nh vì v y, nhiều hiện v t tron đó ó bộ sưu t p ốm s Chu
u tại Bảo tàng uản am h ện nay n hưa ó phươn pháp ảo quản
tron đ ều k ện ph hợp vớ nh ệt độ, m trườn và kh h u uản am.
Tron kh đó, vớ đ ều kiện ơ sở v t chất, kho, thiết bị n ần đượ đầu
tư, mở rộn để đáp n được yêu cầu kỹ thu t cần thiết để bảo quản hiện v t
một á h ền vữn , đáp n được yêu cầu để phát tr ển thu hút mọ tần ớp
nh n d n đến tham quan, họ t p và n h n u tạ Bảo tàn tỉnh uảng

Nam.
V y, vấn đề đặt ra cho Bảo tàn tỉnh uảng Nam là cần phả ảo quản
ộ sưu t p ốm s Chu u một cách tốt nhất nhằm phát huy giá trị hiện
v t. Tuy nh n, ho đến nay hưa ó n trình n h n u khoa học nào
đánh á tổng thể về giá trị của ộ sưu t p ốm s Chu u tại Bảo tàng
Quảng Nam. Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “ Đ n công tác
bảo quản bộ sƣu tập sứ C u Đậu tại Bảo tàng Quản N làm
đề tài thực t p tốt nghiệp của mình. Nhằm tìm ra những nguyên nhân và
hạn chế, từ đó đưa ra á ải pháp cho việ ảo quản ộ sưu t p ốm s
Chu u tạ Bảo tàn uản am á h tốt hơn. oà ra, đề tài nghiên c u
n à ơ sở lý lu n n như thực trạn để ảo quản ộ sưu t p này tạ
Bảo tàn uản am tốt nhất.
2. Mụ đ n n ứu
Tr n ơ sở nghiên c u thực trạng các giá trị của ộ sưu t p ốm s Chu
u tạ Bảo tàn uản am, đề tài nhằm định hướng và tìm ra giải pháp
góp phần vào việ ảo quản ộ sưu t p ốm s Chu u tạ Bảo tàn
uản am.
3. Đ tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3. . ố tượng nghiên c u

3

ề tài nghiên c u để ó á ơ sở lý lu n về bộ sưu t p ốm s Chu u
và thực trạn ảo quản ộ sưu t p này tạ Bảo tàn uản am.
3.2. Phạm vi nghiên c u

Không gian: Tại Bảo tàng Quảng
4. Nộ dun và p ƣơn p p n n ứu
4.1. Nội dung nghiên c u


ể thực hiện ề tà thự t p tốt n h ệp này một cách chân thực và sinh
động, tôi đã trực tiếp đến Bảo tàn tỉnh uản am tìm h ểu về nhữn k nh
n h ệm tron n tá ảo quản h ện v t.

ề tà hướng tới giải pháp, việ ảo quản ộ sưu t p ốm s Chu u
tạ Bảo tàn uản am.

Những nghiên c u tron đề tà này n t p trung tìm kiếm và nêu ra
những thu n lợ , khó khăn và đề xuất những giải pháp hợp ý tron n
tá ảo quản ộ sưu t p ốm s Chu u tạ Bảo tàn uản am
4. . hươn pháp n h n u

Ở đ y, hún t sử dụng một số phươn pháp n h n u ơ ản sau:
Khảo sát, phân tích, tổng hợp, so sánh. Mụ t u à, nhằm un ấp thơng tin
để có một á nhìn khá h quan, n như ó nhữn ả pháp ph hợp để bảo
quản ộ sưu t p ốm s Chu u tạ Bảo tàn uản am một á h tốt hơn.

Vì v y, tron ề tà thự t p ủa mình, t hỉ tìm hiểu về v ệ ảo
quản h ện v t ở Bảo tàn uản am dựa trên việc kế thừa có chọn lọc
những ghi chép, những nghiên c u, khảo tả, đánh số, vào sổ k ểm k h ện
v t ủa á án ộ àm n tá ảo quản h ện v t, để tổng hợp lại những gì
khái quát nhất. a số những tài liệu mà tơi tìm hiểu là ngu n tư ệu các
nhà nghiên c u và ngu n tư ệu của Bảo tàn tỉnh uản am.
5. Ý n ĩ k o ọc và thực tiễn củ đề tài

Nhằm tìm ra những nguyên nhân và hạn chế, từ đó đưa ra á ải pháp
cho việ ảo quản ộ sưu t p ốm s Chu u tạ Bảo tàn uản am,

4


một á h tốt hơn.
6. B cục củ đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết lu n, đề tài g m ó 3 hươn
Chươn : Và n t về Bảo tàn tỉnh uản am

. . ặ đ ểm tình hình
. . Và n t về công tác bảo quản h ện v t tại Bảo tàng uản am
Chươn : ánh á công tác bảo quản bộ sưu t p ốm s Chu u tại Bảo
tàng uản am
. . Và n t về ốm s Chu u
2.2. Quy trình sản xuất gốm cổ
.3. ánh á công tác bảo quản bộ sưu t p ốm s Chu u tại Bảo tàng
uản am
Chươn 3: Một số giải pháp và kiến nghị về ảo quản ộ sưu t p ốm s
Chu u tại Bảo tàng uản am h ện nay
3.1. Những thu n lợ và khó khăn
3.2. Một số giải pháp
3.3. Một số kiến nghị

5

II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: V I N T V BẢO T NG TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Đặ đ ểm tình hình
Bảo tàn tỉnh uản am à đơn vị sự nghiệp n p, trực thuộc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lị h tỉnh uảng Nam; thực hiện ch năn n h n
c u, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưn ày, ới thiệu những di sản văn
hóa của v n đất, lịch sử và con n ười của tỉnh nhà, nhằm phục vụ nhu cầu
nghiên c u, học t p, tham quan, hưởng thụ văn hóa ủa các tầng lớp nhân

dân trong và ngồi tỉnh.

ộ n án ộ, viên ch và n ườ ao động g m 4 n ườ , tron đó
13 biên chế, 11 hợp đ n ao động. Viên ch và n ườ ao động Bảo tàn
tỉnh uản am đều à oàn v n C n đồn.

Trình độ huy n m n: đại họ , ao đẳng, 02 trung cấp, cịn lại là
nhân viên làm cơng tác bảo vệ, tạp vụ ó trình độ trung họ ơ sở và trung
học phổ thông; hiện nay 02 viên ch đan họ n th n n đại học.
Trình độ lý lu n chính trị: 02 cao cấp, 02 trung cấp, 5 đ n h đã học
hươn trình quản ý nhà nước và một số đ n h ó trình độ tươn đươn
trung cấp chính trị.

ăm , được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UB D tỉnh và
ãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lị h tỉnh uản am, n trình nhà
trưn ày ảo tàn đã được khởi công xây dựn ; hu ưu n ệm Chủ tị h
ộ đ n hà nướ V Ch C n , được xếp hạng Di tích quố a và đã
được khởi cơng cải tạo, xây dựng mới một số hạng mụ ; đ y à n ềm tự
hào, là ngu n động viên tinh thần rất lớn cho tồn thể cán bộ, cơng ch c,
viên ch n ườ ao động bảo tàng.
Mặc dù cán bộ ó trình độ chun mơn bảo tàn hưa nh ều, sự thiếu hụt
ãnh đạo các phòng ch năn và cùng lúc bảo tàng phải quản lý hoạt động
ở ơ sở: Văn ph n ảo tàn , hu ưu n ệm Chủ tị h ộ đ n hà nướ

6

Võ Chí Cơng. Song với sự nổ lực của Ban ám đốc và tồn thể cán bộ,
cơng ch c, viên ch n ườ ao động, Bảo tàn uản am đã bám sát sự
lãnh và chỉ đạo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lị h uản am tr ển khai
thực hiện hoàn thành tốt kế hoạ h n tá đề ra tron năm 6 óp phần

vào sự phát triển chung và thành tích của ngành.
1. . Và n t về ông tác bảo quản ện vật tại Bảo tàng Quản N

Công tác bảo quản hiện v t u n được coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của bảo tàng. Với diện tích sử dụng khoảng 300m2, kho bảo
quản hiện v t Bảo tàng Quảng Nam hiện nay ướ đầu đã đáp ng một
phần nào trong việc bảo quản hiện v t hiện nay. T nh đến thán năm
2016, Bảo tàn uản am h ện đan ưu ữ 11.034 tài liệu, hiện v t á
oạ , thuộc nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau. 1/10 trong số đó à h ện v t

ốm s Chu u ả Dươn đượ kha qu t từ on tàu ổ tạ C ao
Chàm, Hội An(Quản am vào năm 997 à 9. 93 h ện v t.

Hiện v t của bảo tàng g m có: hiện v t về tài nguyên thiên nhiên, hiện
v t dân tộc học, hiện v t lịch sử-cách mạn , h ện v t n ành n hề thủ n
truyền thốn , h ện v t ốm và tran s Sa uỳnh, h ện v t ốm s Chu

u (Hả Dươn , hiện v t khảo cổ họ …Số hiện v t này bao g m nhiều
chất liệu như: đá, đ ng, sắt, đất nung, gốm s , ươn , ấy, vải, mây, tre,
n a, lá, gỗ,…Và h ện v t được phân loại và chia thành các kho chất liệu
như kho k m oại, kho sành s -đá, kho ấy-vải-da, kho phim ảnh, kho gỗ-
mây tre. Công tác này giúp Bảo tàng không những nắm vững số ượn tư
liệu hiện v t ó tron kho ơ sở mà còn biết rõ số ượng hiện v t của từng
chất liệu, của từng huyện, tỉnh, biết được mảng hiện v t nào còn thiếu để
định hướn sưu tầm những hiện v t thuộ á huy n đề còn thiếu. Với số
ượng hiện v t như v y, việc tổ ch c bảo quản đảm bảo kỹ thu t, mỹ thu t
để hiện v t trường t n cùng lịch sử là vấn đề kh n đơn ản.

7


Xuất phát từ nh n th c về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của từng
khâu cơng tác nói chung, cơng tác bảo quản hiện v t nói riêng và mối liên
hệ hữu ơ ữa các khâu công tác nên ngày từ khi mới thành l p, Bảo tàn
tỉnh uản am đã quan t m đến công tác quản lý khoa học và bảo quản
hiện v t, tư ệu.

Hiện v t tron kho đa dạng và phong phú, vì v y để bảo quản tốt và
kéo dài tuổi thọ cho hiện v t, Bảo tàng Quản am đã t ến hành các
phươn pháp ph n n ừa, bảo quản chống xuống cấp, đ ng thời, t p trung
nghiên c u tu sửa các hiện v t giấy bằng chữ Hán, các trang tài liệu, có
n uy ơ ị huỷ hoạ , đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm bảo đảm độ bền
vững cho hiện v t, chống các tác hại của côn trùng, thời tiết.

Hiện nay, kho bảo quản Bảo tàng Quản am đan thực hiện đề án
“ ng dụng công nghệ thông tin trong công tác bảo t n bảo tàn ” với mục
đ h hệ thốn hoá đượ tư ệu hiện v t, hình ảnh theo các tiêu chí phân loại
hiện v t của Cục di sản văn hoá; phản ánh đầy đủ, khoa họ á ơ sở dữ
liệu về từng hiện v t và theo hệ thống phân loạ , đảm bảo tra c u nhanh,
chính xác thơng tin hiện v t theo mọi yêu cầu đặt ra. Tr n ơ sở đó, kho
bảo quản sắp xếp và phân loại chúng theo chủng loại và chất liệu khác nhau
với nhiều bộ sưu t p sau:
+Bộ sưu t p dân tộc học:

y à ộ sưu t p lớn của bốn tộ n ười thiểu số sinh sống ở miền núi
Quảng Nam: Giẻ-Tr n , Cor, Xơđăn , Cơtu m: trốn , h n , đàn, sáo,
trang phụ và đ trang s c các loạ ...được sắp xếp vào phòng dân tộc. Mặc
d đợc xếp chung vào một sưu t p nhưng ở đ y, hún n được bảo quản
theo theo từng sưu t p nhỏ của từng dân tộc một. Và mỗ sưu t p nhỏ này

n đươ án ộ kho dựa vào lý lịch, hộ chiếu hiện v t...sắp xếp cho

chúng một cách khoa học theo từng tủ, kệ. Và mỗi tủ, kệ đó ạ được phân
chia một cách hợp lý và khoa họ như tủ đựn đ trang s c, tủ trang phục,

8

tủ âm nhạc, tủ công cụ ao động sản xuất, tủ đ d n săn ắn hái lợm...và
mỗi tủ đó n đượ đánh số. Việ đánh số tủ n dễ dàng nh n biết khi
nhìn vào là chúng ta có thể biết đó à d n tộc nào.
+Bộ sưu t p hiện v t lịch sử-cách mạng:

Tại kho bảo quản n đã dành r n ho sưu t p này. Những với bộ sư-
u t p này, tại kho các phươn t ện bảo quản như: tủ, kệ, bục...mới chỉ đáp

ng một phần nào việc bảo quản các hiện v t. Sưu t p hiện v t lịch sử-cách
mạn n được phân chia theo từn a đoạn lịch sử. Hiện bộ sưu t p
này, tại kho bảo quản Bảo tàn n được trang bị mới với 6 tủ kính bảo
quản theo bộ sưu t p nhỏ đó à: Sưu t p những hiện v t a đoạn trước
cách mạn Thán Tám năm 945, Sưu t p những hiện v t a đoạn(1945-

954 và sưu t p những hiện v t a đoạn(1954-1975). Hầu hết á sưu t p
tr n, n được sắp xếp chúng một cách khoa học theo từng tủ, kệ và mỗi
tủ, kệ đó ạ được phân chia một cách hợp lý và khoa học.
+Bộ sưu t p ngành nghề truyền thống:

Tại kho bảo quản, với bộ sưu t p ngành nghề truyền thống này, hiện tại
không xếp chúng vào phòng nào cả mà bảo quản chúng theo chất liệu. Với
việc bảo quản theo kiểu này, tại Bảo tàng hiện nay n n tránh được sự phá
hoại của mối mọt, là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc bảo quản những
hiện v t trên.


Sưu t p ốm Sa uỳnh:
ối với sưu t p gốm Sa Huỳnh và cả sưu t p đ đ ng, sưu t p đ sắt tại

kho bảo quản được sắp xếp vào phòng khảo cổ. Tron trường hợp như v y,
đ hỏi nhữn n ười làm công tác khoa học tại kho nh n biết những hiện
v t đó ó uất x hoặc sản sinh từ di tích khảo cổ nào hay tiến hành từ cuộc
khai qu t trong một đ ểm khảo cổ học mà từ đó ó hướng xử lý và phân
loạ . h sưu t p là một nhóm, có thể sắp xếp theo sưu t p nhóm. Trong
nhữn nhóm như v y, nếu chúng ta khơng chú trọng thì sẽ làm cả sưu t p

9

đó mất giá trị. Vì v y, đối với những cán bộ kho Bảo tàng Quảng Nam phải
th t th n trọng. Hiện v t phải ghi chép một cách khoa học từ khâu viết lý
lịch, hộ chiếu hiện v t, sổ kiểm k ướ đầu...Từ đó, sắp xếp hiện v t theo
sưu t p nhỏ nhóm n như ảo quản chúng một cách thu n lợi nhất cho
việc phục chế, sữa chữa những hiện v t bị hư hỏng.

Từ kh được thành l p vào năm 997 đến nay, trong nhiều năm qua,
Bảo tàng Quản am đã kết hợp với Trung tâm khảo cổ học tại thành phố
H Chí Minh (thuộc Viện khoa học xã hộ và h n văn thành phố H Chí
M nh , ướ đầu đã ử lý khoa học, phục chế được toàn bộ các hiện v t
khảo cổ như: rìu, giáo, mác, mặt trống bằn đ ng, cơng cụ ao động bằng
sắt... ặc biệt, đã phục chế được toàn bộ các loại chum thuộ văn hoá Sa
Huỳnh.
+Bộ sưu t p gốm s Chu u (Hả Dươn :

Trên tổng số 9.093 hiện v t, bộ sưu t p gốm s Chu u hiện có tại kho
bảo quản, được phân chia làm nhiều sưu t p nhỏ riêng như: Sưu t p đĩa, s-
ưu t p bát, sưu t p bình, sưu t p chén...và mỗ sưu t p đó n được bảo

quản sắp xếp bằn á h để vào tủ không quá mỗi ch ng 8 hiện v t theo số
th tự liên tục một cách khoa học nhất. Và mỗi tủ n đượ đánh số, kể cả
đánh số tầng cho tủ đó.

Sưu t p đ ng, sắt và tran s :
Tất cả những hiện v t tr n được bảo quản th n trọng. Một số hiện v t
bằn đ ng, bằng sắt và một số đ trang s c các loạ được chụp ảnh, đánh
số phân loại và khảo tả một cách khoa học, tất cả đợc bảo quản trong tủ
kính hộ đủ nhiệt độ, ánh sán và độ ẩm. Vì v y, lưu ữ và bảo quản hiện
v t tại Bảo tàng hiện nay có thể thống nhất về giá trị khoa học mà vẫn bảo
quản theo từng chất liệu... khi cần nghiên c u đến hoặc duy chuyển thu n
lợi, dễ dàng.

10

Bằn m trường bảo quản hiện v t ổn định tại Bảo tàng, mà các hiện
v t bằng chất liệu hữu ơ, á h ện v t bằng gỗ, mây tre, hiện v t bằng kim
loạ đến tranh ảnh và giấy, tài liêu...nhờ v y không bị mốc hoặc rỉ hay biến
dạn ... y à sự cố gắng không mệt mõi của nhữn n ười làm công tác
khoa học thầm lặn à đ ều đán tr n trọng.

11

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIA SƠ BỘ CÔNG TÁC BẢO QUẢN BỘ SƢU
TẬP GỐM SỨ CHU ĐẬU TẠI BẢO T NG TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Và n t về sứ C u Đậu
Theo các tài liệu n ưu ữ tạ địa phươn , Chu u xã Thái Tân

hiện nay được khai l p và ưn danh từ thờ ý. ịa danh Chu u (theo

d n an được hiểu à nơ thuyền đ u. Với những dấu ấn lịch sử và không

an văn hoá đươn đạ , v n đất này đã sớm hội nh p và đến hôm nay
những giá trị văn hoá t nh tuý, đ m đà ản sắc lại có thờ ơ toả sáng.

Gốm Chu u được sản xuất á h đ y hơn 55 năm và nổi tiếng trên
thế giới thông qua cuộ án đấu giá gốm cổ quốc tế. Cổ v t có giá trị nhất
là chiếc bình gốm men trắng, hoa lam, dáng bình củ tỏ , ao 54 m được
trang trí hoa sen và cúc dây do nghệ nhân họ B n ườ Chu u vẽ vào
năm 45 . ện nay, chiếc bình gốm này đượ ưu ữ tại bảo tàng Topkapi
Saray (Istambun – Thổ hĩ ỳ được bảo hiểm với số tiền 1 triệu USD và
nhiều hiện v t quý hiếm khá đan đượ ưu ữ tại 46 bảo tàng quốc gia
trên thế giớ , tron đó ó . ổ v t đượ ưu ữ tại bảo tàng Hải
Dươn .

ăm 983, á nhà khảo cổ họ đã n h n u và á định: Khu vực
Chu u à nơ hưn thịnh của nghề gốm á h đ y hừng 5 thế kỷ, ở tầng
văn hóa dày m, rộng 40.000 có hàng chục lò gốm vớ n đại cuối thế
kỷ 14, ph n thịnh ở thế kỷ 15, 16. Nhữn n ười thợ tà hoa đã tạo ra những
tác phẩm tinh xảo, quý giá và thổi h n thiên nhiên vào sản phẩm gốm với
á màu men đa dạn , hoa văn á h đ ệu rất sốn động tinh tế.Phong cách
gốm Chu u đã đưa ốm s Việt am n đỉnh cao vinh quang nghệ thu t
đươn thờ . Căn vào những giá trị lịch sử văn hóa, d tích khảo cổ học
Chu u đã được xếp hạng cấp quốc gia.

Trải qua một thời gian dài bị thất truyền đến nay nghề g m Chu u
đã được khơi phục. Nhữn t nh hoa văn hóa ủa gốm Chu u cổ đã được

12


kết tinh trong sản phẩm gốm Chu u hiện đạ và được xuất khẩu đ 5
nước trên thế giới.

Gốm Chu u, là gốm s cổ truyền Việt Nam đã được sản xuất tại
vùng mà nay thuộ àn Chu u và làng Mỹ Xá, thuộc các xã Minh
Tân (làng Mỹ Xá) và Thái Tân àn Chu u), huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dươn . Loại gốm s này thườn được nhắ đến với tên gốm Chu u là do
lần đầu t n n ười ta khai qu t được các di tích của dịng gốm này ở Chu

u. Sau này, khi khai qu t tiếp ở Mỹ Xá (làng bên cạnh Chu u) thì
n ười ta phát hiện ra khố ượn d t h n đa dạn hơn và ó một số nước
men n ười ta khơng tìm thấy trong số các di tích khai qu t được tại Chu

u.
Gốm Chu u là dòng gốm nổi tiếng vì màu men và họa tiết thuần

Việt. ó đã từng xuất khẩu sang nhiều nước châu Âu. Sau những kết quả
của các cuộc khai qu t, sản phẩm gốm Chu u n được tìm thấy ở những
hai con tàu bị đắm ở vùng biển andanan h pp nes và C ao Chàm,

ộ n, uản am V ệt am vào năm 993 và 997. ơn 34 n hìn
hiện v t gốm Chu u, tron đó ó khoảng 240 nghìn hiện v t n ành đã
được trục vớt, ch ng tỏ gốm Chu u đã được xuất cảng rộng rãi thời bấy
giờ.

Nhữn đ gốm này ó n n đại thế kỷ XV và được lò gốm Chu u -
dhxk Mỹ Xá thuộc tỉnh Hả Dươn sản xuất. Chúng thuộc các dòng gốm:
Gốm hoa lam, gốm vẽ nhiều màu, gốm men màu xanh ngọc, gốm men màu

anh dươn sẫm, gốm men trắng, gốm men nâu, gốm men sành.Chủng loại

của nhữn đ gốm này rất đa dạng, có 18 chủng loạ h nh và hơn
chủng loại phụ như đĩa, bát, bình, chén, các loại ấm trà, các loại n m, ống
nhổ, tượn n ười quỳ n n ình rượu, tượng cơ tiên, các loạ tượn động
v t sư tử, n vo , ua, á… . Tron số đó, ó một số đ gốm lần đầu tiên
được phát hiện như h ếc bát hoa lam vẽ r ng.Có nhiều đề tài khác nhau

13

được thể hiện. ề tà on n ười (các phụ nữ quý tộc, cụ à u á, n ười
ưỡi ngựa, chiến binh, trẻ em hăn tr u thổ sáo… , đề tài là các vị thần
t n, đề tà động v t, hoa lá cỏ cây. Các loại tranh vẽ có nhà cữa, cầu cống,
s n nước, núi non, mây trờ …Tất cả nhữn đ gốm này đều được khốc
n mình hoa văn tran tr phon phú và đa dạng. Kết quả khai qu t nghiên
c u on tàu đắm cổ dưới lòng biển C ao Chàm đã óp những lu n c
khoa học vơ cùng quan trọng trong việc nghiên c u ao thươn quốc tế
trên vùng biển Việt Nam trong lịch sử. ặc biết, nó góp phần minh ch ng
từ thế kỷ XV-XVI, Việt am đã tham a một cách tích cực nhất vào con
đườn tơ ụa - gốm s trên biển nố n - Tây trong khu vực.

Việc khai qu t và nghiên c u tàu đắm Cù ao Chàm, đã óp một bằng
ch n v n s nh động vào việc nghiên c u ao thươn quốc tế trên
vùng biển Việt Nam trong lịch sử. ặc biệt, nó đã h ng minh vào thế kỷ
15, 16 Việt Nam tiếp tục tham gia một cách tích cực nhất vào on đườn tơ
lụa trên biển tron đó ó mặt hàng quan trọng nhất à đ gốm. Bởi v y thời
kỳ này, gốm Việt am đượ àm đẹp nhất, chất ượng tốt nhất và n uất
khẩu nhiều nhất.

Với khố ượn đ sộ, sưu t p gốm Việt Nam trên tàu cổ C ao Chàm đã
phản ánh rõ nét sự phát triển mạnh mẽ của các loạ đ gốm xuất khẩu với loại
men, kiểu dán và hoa văn phon phú, đặc sắ , đón óp một ngu n tư ệu

quan trọng, toàn diện và đầy đủ vào việc nh n th c lịch sử đ gốm men thế kỷ
XV.

Cá tư ệu về đợt khai qu t tàu cổ Cù Lao Chàm, đã óp phần phản
ánh s nh động, chân thực lịch sử văn hóa V ệt Nam thế kỷ XV; đó à
hình ảnh một xã hội ổn định, kinh tế phát triển, một đất nướ tươ đẹp,
yên bình với nhữn on n ười lạc quan trong cuộc sốn , hăn say ao
động, sáng tạo để xây dựn đất nước, sáng tạo lên một mảng mỹ thu t
dân gian giàu chất liệu tươ mát, tràn đầy tính sáng tạo, một mảng mỹ

14

thu t phong phú và hấp dẫn mà bấy u nay hưa mấy ai biết đến trong
nền mỹ thu t thờ sơ. ướ ại Việt thờ sơ, tron thế kỷ XV thực
sự là một quốc gia hùng mạnh của khu vự n am .

Theo các tài liệu n ưu ữ tạ địa phươn , nó đến sản phẩm gốm
Chu u, chúng ta không thể không tự hào nhắ đến những nghệ nh n như

ặng Huyền Thông, Bùi Thị ý, Vươn uố Doanh đã kha s nh ra dòng
gốm oa am, đặ trưn ho ốm thời H u và n à thành tựu huy
hoàng của mỹ nghệ nước nhà. Họ là nhữn n ườ on qu hươn Chu u
ó trá t m đầy nhiệt huyết và àn tay tà hoa đã thổi h n vào đất để đất hoá
thành các sản phẩm gốm mang h n thiên của qu hươn sở.

ến với Chu u, du khách sẽ được khám phá các loại hình du lịch
nghiên c u khảo cổ học, du lịch làng nghề, nghệ thu t làm gốm của nền
văn minh cổ ưa, trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuầt, tạo dáng, vẽ,
viết chữ, ký tên lên sản phẩm và hơn thế nữa du khách sẽ được t n hưởng
phong cảnh thiên nhiên thanh bình, yên ả của làng quê đ ng bằng châu thổ

sơng H ng giàu đẹp.
2.2. Quy trình sản xuất g m cổ

Sản phẩm gốm được tạo nên trong quá trình lao động, sáng tạo với quy
trình kỹ thu t chặt chẽ, chuẩn xác. Quy trình sản xuất gốm cổ g m nhiều

n đoạn, tổng kết lại g m 5 kh u h nh: àm đất, tạo hình sản phẩm,
tran tr hoa văn, trán men và nun đốt. ó à quy trình hun ủa mỗi
làng nghề, tuy nhiên ở từng cụn đoạn được thực hiện khác nhau tuỳ theo
trình độ của làng nghề đó.

ười thợ gốm quan niệm hiện v t gốm không khác nào một ơ thể
sống, một v trụ thu nhỏ tron đó ó sự kết hợp hài hòa của hành là
kim, mộc, thuỷ, hoả và thổ . Sự phát triển của nghề nghiệp đượ em như
là sự hanh thông của hành mà sự hanh thông của hành ại nằm

15

tron quá trình ao động sáng tạo với nhữn quy trình kĩ thu t chặt chẽ,
chuẩn xác.
2.2.1. Quá trình tạo cốt gốm
2.2.1.1. Chọn đất

ều quan trọn đầu t n để hình thành nên các lò gốm là ngu n đất sét
làm gốm. Những trung tâm sản xuất gốm thời cổ thường là sản xuất tr n ơ
sở khai thác ngu n đất tại chỗ. Làng gốm Bát Tràn n v y, sở dĩ d n
làng B Bát chọn khu vực làng Bát Tràng hiện nay làm đất định ư phát
triển nghề gốm vì trước hết họ đã phát h ện ra mỏ đất sét trắng ở đ y. ến
thế kỉ 18, ngu n đất sét trắng tại chỗ đã ạn kiệt n n n ười dân Bát Tràng
buộc phả đ tìm n u n đất mới. Không giốn như tổ tiên, dân Bát Tràng

vẫn định ư ại ở các vị trí giao thơng thu n lợi và thơng qua dịng sơng bến
cảng, dùng thuyền toả ra á nơ kha thá á n u n đất mới. Từ Bát
Tràn n ược sông H n n v n Sơn T y, hú Y n, rẽ qua s n uống,
xi dịng Kinh Thầy đến n Tr ều, kha thá đất sét trắng ở H Lao,
Trúc Thôn.

ất s t Trú Th n ó độ dẻo ao, khó tan tron nước, hạt mịn, màu
trắn ám, độ chịu lửa ở khoảng 1650°C. Thành phần hố học (tính trung
bình theo % trọn ượng) của đất s t Trú Th n như sau: 3: 7, 7;
Si02: 55,87; Fe203 1,2; Na2O 0,7; CaO 2,57; MgO 0,78; K2O: 2,01; Ti02:
0,81. Tuy là loạ đất tốt đượ n ười thợ gốm Bát Tràn ưa d n nhưn s t
Trú Th n n ó một số hạn chế như h a hàm ượng ơxít sắt khá cao,
độ ngót khi sấy khơ lớn và bản th n nó kh n được trắng.
2.2.1.2. Xử lí, pha chế đất

Tron đất nguyên liệu thường có lẫn tạp chất, ngoài ra tuỳ theo yêu
cầu của từng loại gốm khác nhau mà có thể có những cách pha chế đất khác
nhau để tạo ra sản phẩm phù hợp.

16

Ở Bát Tràn , phươn pháp ử đất truyền thống là xử lí thơng qua
n m nước trong hệ thống bể ch a, g m 4 bể ở độ cao khác nhau.

Bể th nhất ở vị tr ao hơn ả là "bể đánh" d n để n m đất sét thô và
nước (thời gian ngâm khoảng 3-4 thán . ất s t dướ tá động của nước sẽ
bị phá vỡ kết cấu hạt nguyên thuỷ của nó và bắt đầu quá trình phân rã (dân
gian gọ à n m u để ho đất nát ra . h đất đã " h n" á h ọi dân

an , đánh đất th t đều, th t tơ để các hạt đất thực sự hoà tan tron nước

tạo thành một hỗn hợp lỏn . Sau đó tháo hỗn hợp lỏng này xuống bể th
hai gọi là "bể lắng" hay "bể lọc". Tạ đ y đất sét bắt đầu lắng xuống, một số
tạp chất (nhất là các chất hữu ơ nổi lên, tiến hành loại bỏ chúng.

Sau đó, mú h loãng từ bể lắng sang bể th ba gọi là "bể phơ ", n ười
Bát Tràng thườn phơ đất ở đ y khoản 3 n ày, sau đó huyển đất sang bể
th tư à " ể ủ". Tại bể ủ, ôxyt sắt (Fe2O3) và các tạp chất khác bị khử
bằn phươn pháp n men t c là quá trình vi sinh v t hố khử các chất có
hạ tron đất). Thời gian ủ càng lâu càng tốt.

Nhìn chung, khâu xử đất của n ười thợ gốm Bát Tràn thường không
qua nhiều n đoạn ph c tạp. Trong q trình xử lí, tuỳ theo từng loạ đ
gốm mà n ười ta có thể pha thêm cao lanh ở m độ nhiều ít khác nhau.
2.2.1.3. Tạo dáng

hươn pháp tạo dáng cổ truyền của n ười làng Bát Tràng là làm bằng
tay trên bàn xoay. Trong khâu tạo dán , n ười thợ gốm Bát Tràng sử dụng
phổ biến lối "vuốt tay, be chạ h" tr n àn oay, trướ đ y n v ệc này
thường vẫn do phụ nữ đảm nhiệm. Thợ ng i trên một cái ghế ao hơn mặt
bàn r i dùng chân quay bàn xoay và tay vuốt đất tạo dáng sản phẩm. ất
trướ kh đưa vào àn oay được vò cho th t nhuyễn, cuốn thành thoi r i
ném ("bắt nẩy" để thu ngắn lạ . Sau đó n ườ ta đặt vào mà giữa bàn xoay,
vỗ ho đất dính chặt r a n n và k o ho đất nhuyễn dẻo mớ "đánh ử"
đất và "ra hươn " hủ yếu bằng hai ngón tay bên phải. Sau quá trình kéo

17


×