Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của trường cao đẳng gtvt giai đoạn 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.46 KB, 19 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi: 08
Tiêu đề tiểu luận (theo mã đề): Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn và Phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản của Trường Cao đẳng GTVT giai đoạn 2019- 2020

Thời gian làm bài thi: 2 ngày

Họ và tên: Nguyễn Thị Tươi Mã sinh viên: 1973402010896
Khóa/Lớp tín chỉ: CQ57/09.1LT2 Lớp niên chế: CQ57/09.02
STT: 17 ID: 582-058-1308
Ngày thi: 21/12/2022 Giờ thi: 9h15

Hà Nội - 12.2022
MỤC LỤC

PHẦN 1. Lý luận chung về phân tích khái qt tình hình
nguồn vốn và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị........

1.1....Lý luận về phân tích khái qt tình hình nguồn vốn của
đơn vị................................................................................

1.2 Lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của đơn
vị................................................................................................ 4

PHẦN 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính thơng qua
phân tích khái qt tình hình nguồn vốn và phân tích hiệu quả


sử dụng tài sản của Trường Cao đẳng GTVT giai đoạn 2019-
2020...............................................................................................

2.1 Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn của Trường
Cao đẳng GTVT giai đoạn 2019- 2020............................................

2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Trường Cao
đẳng GTVT giai đoạn 2019- 2020...................................................

PHẦN 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Trường
Cao đẳng GTVT............................................................................ 12

3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2019- 2020
..................................................................................................... 12

3.2 Định hướng phát triển của Trường Cao đẳng GTVT....14
3.3 Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Trường
Cao đẳng GTVT............................................................................ 15

2

PHẦN 1. Lý luận chung về phân tích khái qt tình
hình nguồn vốn và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

1.1 Lý luận về phân tích khái qt tình hình nguồn
vốn của đơn vị

1.1.1 Mục đích phân tích

Để thấy được đơn vị huy động nguồn lực tài chính từ

nguồn nào, và huy động nguồn lực tài chính đó có đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động vốn của đơn vị hay
không.

Để thấy được cơ cấu nguồn lực tài chính của đơn vị cũng
như chính sách huy động nguồn lực tài chính của đơn vị trong
kỳ.

1.1.2 Chỉ tiêu phân tích, cách xác định

Chi tiêu phản ánh quy mô, sự biến động nguồn vốn của
đơn vị: tổng nguồn vốn; từng loại nguồn vốn. Quy mơ nói lên
giá trị. Sự biến động là tăng hay giảm.

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn huy động của đơn vị:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn = Giá trị từng chỉ tiêu nguồn vốn x 100 Tổng giá trị vốn quy mô

1.1.3 Nội dung và phương pháp phân tích

Tiến hành đánh giá tăng hay giảm của tổng nguồn vốn,
từng loại nguồn vốn của đơn vị thơng qua so sánh kỳ phân tích
với kỳ gốc (cuối kỳ này với cuối kỳ trước) cả số tuyệt đối và

3

tương đối. Qua đó thấy được đơn vị huy động nguồn lực tài
chính từ nguồn nào, việc huy động có đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn cho quá trình huy động của đơn vị không.

Khi phân tích cần lưu ý đến đặc thù ngành nghề, lĩnh vực

hoạt động của đơn vị, phụ thuộc vào cơ chế quản lý tài chính
của đơn vị đã tự chủ hay chưa.

Xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn và so sánh tỷ trọng
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, cuối kỳ này với cuối kỳ trước. Qua
đó thấy được chính sách huy động nguồn lực tài chính của đơn
vị trong kỳ; mức độ mạo hiểm tài chính thơng qua chính sách
đó. Tuy nhiên chính sách huy động nguồn lực tài chính phục
thuộc vào mục tiêu, đặc thù hoạt động của đơn vị; quan điểm
chủ trương của Đảng và Nhà nước, quan điểm chỉ đạo của quản
lý cấp trên và tự chủ tài chính hay chưa; bối cảnh xã hội.

1.2 Lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
của đơn vị

1.2.1 Mục đích phân tích

Để thấy được hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị trong kỳ
là tăng hay giảm cao hay thấp.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản của đơn vị.

Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài
sản của đơn vị trong các kỳ tiếp theo.

1.2.2 Chỉ tiêu phân tích, cách xác định
Hiệu quả sử dụng tài sản = Thặng dư (Thâm hụt )trong năm Tổng tài sản bìnhquân (1)

4


(HQts)
Ý nghĩa: Cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào
quá trình hoạt động của đơn vị thì thu được bao nhiêu đồng
thặng dư hoặc bị thâm hụt bao nhiêu đồng.
HQts = Tổng doanhthu và thu nhập Tổng tài sản bình quân x Thăng dư (Thâm hụt )trong năm Tổng doanh thu và thu nhập
HQts = Hiệu suất sử dụng tài sản x Hiệu quả hoạt động
của đơn vị
HQts = Hsts x ROS (2)
1.2.3 Trình tự và phương pháp phân tích

Bước 1: Xác định hiệu quả sử dụng tài sản kỳ phân tích kỳ
gốc (theo cơng thức 1)

Bước 2: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích (sử dụng
phương pháp so sánh)

ΔHQts= HQts1- HQts0

Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị (sử dụng phương pháp số
chênh lệch)

+ Mức độ ảnh hưởng của Hsts đến HQts

△HQts (Hsts) = (Hsts1 - Hsts0) x ROS0

+ Mức độ ảnh hưởng của ROS đến HQts

△HQts (ROS) = Hsts1 x (ROS1 - ROS0)


Bước 4: Phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố

+ Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản

Chiều hướng tác động

5

Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì hiệu suất sử
dụng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả sử dụng tài
sản.

Nguyên nhân ảnh hưởng

Hiệu suất sử dụng tài sản của đơn vị thay đổi là do đặc
thù cũng như lĩnh vực hoạt động của đơn vị phụ thuộc vào uy
tín của đơn vị cũng như tình hình quản lý sử dụng tài sản của
đơn vị trong quá trình hoạt động, phụ thuộc vào chính sách Nhà
nước, …

Cách đánh giá

Hiệu suất sử dụng tài sản tăng được đánh giá là thành
tích của đơn vị trong q trình hoạt động tuy nhiên đối với đơn
vị hoạt động cơng ích thì cần phải xem xét đến yếu tố đánh giá
sự hài lòng của người dân, xã hội đối với việc cung cấp dịch vụ
công của đơn vị.

+ Nhân tố hiệu quả hoạt động của đơn vị


Chiều hướng tác động

Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi thì hiệu quả hoạt
động ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả sử dụng tài sản

Nguyên nhân ảnh hưởng

Hiệu quả hoạt động của đơn vị thay đổi phụ thuộc vào
hiệu quả hoạt động hành chính sự nghiệp (phụ thuộc vào nguồn
ngân sách nhà nước cấp và việc sử dụng nguồn kinh phí kinh
doanh nhà nước cấp), phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ (phụ thuộc vào đặc thù hoạt động, quy

6

mơ hoạt động), phụ thuộc vào uy tín của đơn vị trong quá trình
hoạt động, phụ thuộc vào chủ trương của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực hoạt động của đơn vị, phụ thuộc vào tình hình quản lý
chi phí, …

Cách đánh giá
Tăng được hiệu quả hoạt động cơ bản được đánh giá là
thành tích của đơn vị trong quá trình hoạt động cũng như trong
quá trình quản lý sử dụng nguồn kinh phí và quản lý chi phí
trong q trình hoạt động.

PHẦN 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính
thơng qua phân tích khái qt tình hình nguồn vốn và
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Trường Cao đẳng

GTVT giai đoạn 2019- 2020

2.1 Phân tích khái qt tình hình nguồn vốn của
Trường Cao đẳng GTVT giai đoạn 2019- 2020

BẢNG 1: PHÂN TÍCH KHÁI QT TÌNH HÌNH NGUỒN
VỐN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG GTVT

31/12/2020 31/12/2019 Chênh lệch

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
(trđ) trọng (trđ) trọng (trđ)
I. Nợ phải
trả 880.865 98,46 881.279 98,94 -414 -0,05% -0,48%
II. Tài sản % % 4.379 46,55 0,48%
thuần %
13.787 1,54% 9.408 1,06%

7

Tổng 3.965 0,45% 0,00%
nguồn vốn 894.652 100% 890.687 100%

Tổng nguồn vốn của Trường Cao đẳng GTVT cuối năm 2020 là 894.652 triệu
đồng, đã tăng 3.965 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0,45% so với đầu năm 2020.
Việc tăng tổng nguồn vốn nói trên chứng tỏ quy mơ nguồn vốn huy động của đơn vị
cuối năm so với đầu năm đã tăng lên. Tổng nguồn vốn tăng lên nói trên là do Tài sản
thuần cuối năm so với đầu năm tăng 4.379 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 46,55%. Nhưng
bên cạnh đó nợ phải trả của Trường cuối năm so với đầu năm giảm 414 triệu đồng với
tỷ lệ giảm 0,05%.


Trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nợ phải trả cuối năm so với đầu năm giảm
0,48% (đầu năm nợ phải trả chiếm 98,94%, cuối năm nợ phải trả chiếm 98,46%).
Tương ứng thì tỷ trọng tài sản thuần của Trường cuối năm so với đầu năm lại tăng lên
là 0,48% ( đầu năm tài sản thuần chiếm 1,06%, cuối năm chiếm 1,54%). Như vậy,
chính sách huy động nguồn lực tài chính của Trường Cao đẳng GTVT cuối năm so
với đầu năm 2020 thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng nguồn lực tài chính huy động
từ tài sản thuần và giảm tỷ trọng nguồn lực tài chính huy động từ nợ phải trả. Tuy
nhiên, Trường vẫn phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngồi và sư phụ thuộc này
có xu hướng giảm dần về cuối năm. Cơ cấu nguồn vốn huy động như vậy về cơ bản
hoàn toàn phù hợp với xu hướng của Trường công lâp chưa tự chủ về mặt tài chính,
chỉ tự chủ một phần và còn phụ thuộc phần lớn vào Ngân sách Nhà nước.

Trong các năm hoạt động tới để nâng cao hiệu quả hoạt động nguồn lực tài
chính thì Trường Cao đẳng GTVT cần phải đa dạng hình thức huy động nguồn lực tài
chính, gia tăng sự huy động nguồn lực tài chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ hướng tới tự chủ tài chính. Đồng thời tăng được doanh thu sản xuất kinh doanh
dịch vụ bằng cách tăng thêm chỉ tiêu tuyển sinh, đa dạng hình thức giảng dạy, đào tạo
tìm kiếm đội ngũ giáo viên có năng lực chun mơn tốt,…

2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Trường

Cao đẳng GTVT giai đoạn 2019- 2020

8

BẢNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG GTVT

Chỉ tiêu Đơn Năm Năm Chênh Tỷ lệ

Thăng dư (Thâm hụt) vị 2020 2019 lệch 56,70%
Tổng tài sản bình quân 2.090 0,41%
Tổng doanh thu, thu nhập trđ 5.776 3.686 3.665,5 27,96%
1. HQts 889.004 17.342 56,06%
2. Hsts trđ 892.669,5 62.029 0,0023 27,43%
3. ROS 0,0041 0,0191 22,46%
trđ 79.371 0,0698 0,0133
4. MĐAH của Hsts đến HQts 0,0594
△HQts (Hsts) = (Hsts1 - lần 0,0065
Hsts0) x ROS0
5. MĐAH của ROS đến HQts lần 0,0889
△HQts (ROS) = Hsts1 x
(ROS1 - ROS0) lần 0,0728

TỔNG HỢP lần 0,0011

lần 0,0012
lần 0,0023

Phân tích khái quát:
Hiệu quả sử dụng tài sản của Trường Cao đẳng GTVT năm
2020 là 0,0065 lần, năm 2019 là 0,0041 lần (tăng 0,0023 lần
với tỷ lệ tăng 56,06%). Như vậy, trong năm 2019 bình quân một
đồng tài sản tham gia vào quá trình hoạt động thì Trường đã
thu được 0,0041 đồng thặng dư. Đến năm 2020, bình quân một
đồng tài sản tham gia vào quá trình hoạt động của Trường thu
được 0,0065 đồng thặng dư. Hiệu quả sử dụng tài sản của
Trường Cao đẳng GTVT đã tăng 0,0023 lần tương ứng với tỷ lệ
giảm 56,06% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Hiệu suất sử dụng
tài sản và hiệu quả hoạt động.

Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng ta thấy:
Hiệu suất sử dụng tài sản

9

Do hiệu suất sử dụng tài sản của Trường trong năm 2020 có
sự thay đổi so với năm 2019. Hiệu suất sử dụng tài sản của
Trường trong năm 2020 là 0,0889 lần, năm 2019 là 0,0698 lần,
đã tăng 0,0191 lần với tỷ lệ 27,43%. Với điều kiện các nhân tố
khác khơng đổi thì sự thay đổi hiệu suất sử dụng tài sản đã làm
cho hiệu quả sử dụng tài sản của Trường trong năm 2020 tăng
0,0011 lần so với năm 2019. Hiệu suất sử dụng tài sản của
Trường tăng là do trong năm 2020 Trường tăng tổng tài sản
bình quân là 3.665,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng 0,41%. Bên cạnh
đó tổng doanh thu thu nhập của Trường trong năm 2020 tăng
tới 17.342 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 27,96%. Tỷ lệ tăng của
tổng doanh thu, thu nhập lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản
bình quân nên hiệu suất sử dụng tài sản tăng.

Doanh thu, thu nhập tăng chủ yếu là nhờ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trong năm 2020 doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ tăng tới 21.407 triệu
đồng ứng với tỷ lệ tăng 72,61% (BẢNG 2.1). Bên cạnh đó doanh
thu từ hoạt động hành chính sự nghiệp, doanh thu tài chính, thu
nhập khác đều giảm.

Từ tháng 2/2020, việc tạm cho các học sinh và sinh viên
khơng đến trường vì đại dịch Covid-19 đã tạo một cơ hội cho
Trường trong việc dạy và học trực tuyến. Từ bị động, bỡ ngỡ, đã
có bước chuyển mạnh mẽ. Sau một thời gian đối mặt nhiều

thách thức khó khăn do dịch bệnh Trường đã tăng tốc trong
công tác tuyển sinh, đào tạo. Cụ thể chỉ tiêu tuyển sinh năm
2020 của Trường đã tăng 5.337 chỉ tiêu so với năm 2019 đặc
biệt là sơ cấp nghề và đào tạo ngắn hạn tăng tới 5.317 chỉ tiêu
(BẢNG 3). Nhà trường đã hạn chế phần nào tác động tiêu cực

10

của Covid-19 đối với công tác tuyển sinh, đào tạo của nhà
trường. Trường chủ động ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác các công cụ truyền thông và mạng xã hội vào công tác
tuyên truyền, tư vấn và làm công tác tuyển sinh. Trường chủ
động điều chỉnh kế hoạch, tiến độ đào tạo, đa dạng hóa các
phương thức tổ chức đào tạo, đẩy mạnh đào tạo trực tuyến đối
với các nội dung, môn học; xây dựng hệ thống đào tạo trực
tuyến chuyên nghiệp bao gồm việc học tập trực tiếp. Đáng chú
ý, ngày 28/5/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề,
góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tình hình mới.

Nhu cầu học tập kiến thức chuyên môn, thực hành nghề
tăng lên bên cạnh đó trong bối cảnh dịch bệnh xã hội giãn
cách, áp dụng đào tạo trực tuyến cùng với đặc thù giảng dạy
học tập tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí thì tuyển sinh sơ
cấp nghề và đào tạo ngắn hạn của Trường tăng trong năm
2020 đã tăng lên. Đây là dấu hiệu tốt góp phần lớn vào việc
tăng doanh thu, thu nhập cụ thể là doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Trường.


Như vậy, trong năm 2020 về cơ bản Trường Cao đẳng
GTVT đã sử dụng có hiệu quả tài sản trong quá trình hoạt động.

Hiệu quả hoạt động
Do hiệu quả hoạt động của Trường trong năm 2020 có sự
thay đổi so với năm 2019. Hiệu quả hoạt động của Trường năm
2020 là 0,0728 lần, năm 2019 là 0,0594 lần, đã tăng 0,0133 lần
với tỷ lệ tăng 22,46%. Với điều kiện các nhân tố khác khơng đổi
thì sự thay đổi của hiệu quả hoạt động đã làm cho hiệu quả sử

11

dụng tài sản của Trường Cao đẳng GTVT trong năm 2020 tăng
0,0012 lần. Hiệu quả hoạt động của Trường tăng là do trong
năm 2020 tổng doanh thu thu nhập của Trường tăng với tỷ lệ là
27,96% . Bên cạnh đó, thặng dư tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu thu nhập, cụ thể thặng dư tăng 2.096 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 56,7%. Điều này cho thấy, trong năm 2020 về cơ bản
Trường tiết kiệm được chi phí trong q trình hoạt động nhất là
chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.

Kết luận
Hiệu quả sử dụng tài sản của Trường Cao đẳng GTVT năm
2020 tăng so với năm 2021 là vì trong năm 2020 doanh thu và
thu nhập của Trường tăng chủ yếu từ doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó, Trường Cao đẳng GTVT
đã quản lý hiệu quả chi phí trong q trình hoạt động.
BẢNG 2.1: Chi tiết Tổng doanh thu, thu nhập

Chỉ tiêu Đơn Chênh Tỷ lệ

Doanh thu hoạt động vị Năm 2020 Năm 2019 lệch -11,74%
hành chính sự nghiệp -3.785
Doanh thu hoạt động trđ 28.455 32.240
sản xuất kinh doanh,
dịch vụ trđ 50.888 29.481 21.407 72,61%
Doanh thu hoạt động -238 -98,35%
tài chính trđ 4 242 -42 -63,64%
Thu nhập khác trđ 24 66 27,96%
Tổng doanh thu, thu 17.342
nhập trđ 79.371 62.029

BẢNG 3: TÌNH HÌNH TUYỂN SINH CỦA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG GTVT

STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch
1 Cao đẳng 106 49 57

12

2 Trung cấp 745 782 -37
3 Sơ cấp nghề và đào tạo ngắn hạn 10.302 4.985 5.317
11.153 5.816 5.337
Tổng

PHẦN 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Trường Cao đẳng GTVT

3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2019-
2020


Năm 2019

Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2019 diễn ra trong bối cảnh
tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại. Căng
thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng
làm gia tăng đáng kể tính bất ổn của hệ thống thương mại toàn
cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh, quyết
định đầu tư và thương mại toàn cầu.

Trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định nhưng cũng đối mặt
khơng ít khó khăn, thách thức với thời tiết diễn biến phức tạp,
ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng; ngành chăn
ni gặp khó khăn với dịch tả lợn châu Phi diễn ra tại tất cả 63

13

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tăng trưởng chậm lại
của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; giải ngân vốn đầu tư
công không đạt kế hoạch.

Trong bối cảnh tình hình thế giới biến động phức tạp, kinh
tế và thương mại toàn cầu suy giảm nhưng nhờ sự nỗ lực, quyết
tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân cả nước nên bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam năm
2019 đã đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Năm
2019, kinh tế - xã hội nước ta khép lại với những thành tựu rất
ấn tượng: Tăng trưởng kinh tế đạt 7,02%, đây là năm thứ hai
liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm
2011. Công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường đóng
vai trị động lực phát triển kinh tế đất nước. Kim ngạch xuất

nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 500 tỷ USD. Tỷ lệ thất nghiệp,
thiếu việc làm giảm dần, thu nhập của người lao động tăng lên.
An sinh xã hội được quan tâm thực hiện.

Một số nhân tố chủ yếu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế năm
2019 là: Ổn định kinh tế vĩ mô được củng cớ vững chắc hơn;
lạm phát được kiểm sốt ở mức thấp, lộ trình điều chỉnh giá
dịch vụ cơng đã vào giai đoạn cuối nên sức ép đối với lạm phát
không lớn; Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa khơng ngừng được hồn thiện, đặc biệt là các biện pháp
để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế tư nhân
trong nước và thị trường tài chính nhằm tạo điều kiện để doanh
nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận, huy động vốn phục vụ
sản xuất - kinh doanh; Môi trường kinh doanh được cải thiện,
tạo tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng
suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; Quá trình cơ cấu

14

lại nền kinh tế, chyển đổi mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực được thực hiện trong những năm qua sẽ phát
huy các tác động tích cực, tạo ra các dư địa mới cho tăng
trưởng kinh tế; Nền kinh tế tiếp tục được hưởng lợi từ các biện
pháp cải cách quan trọng đang thực hiện như: nâng cao hiệu
lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô; xử lý hiệu quả nợ xấu
khu vực ngân hàng; đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến
lược...

Năm 2020


Năm 2020, kinh tế - xã hội thế giới diễn ra trong bối cảnh
dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona
(COVID-19) bùng phát mạnh và diễn biến khó lường đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc
gia trên thế giới. Bên cạnh đó cuộc chiến thương mại giữa Mỹ
và Trung Quốc vẫn đang ngày càng diễn ra gay gắt và chưa có
dấu hiệu hạ nhiệt.

Trong nước, dịch COVID-19 diễn biến hết sức phức tạp,
khó lường làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết các ngành,
lĩnh vực trong đời sống xã hội, việc làm của người dân bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, tình hình đứt gãy thương mại quốc tế gây
ra những hậu quả ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và thương
mại của Việt Nam. Các biện pháp cách ly xã hội tuy có thể giúp
kiểm sốt được tình hình lây lan của dịch bệnh nhưng cũng làm
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế. Cùng với đó,
hạn hán, xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng
cây trồng và đời sống nhân dân.

15

Kinh tế - xã hội năm 2020 của Việt Nam diễn ra trong bối
cảnh dịch Covid-19 bùng phát mạnh và diễn biến khó lường
trên phạm vi toàn cầu, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được
đà tăng trưởng với tốc độ thuộc nhóm cao nhất thế giới. Điều
này cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành nhằm khơi
phục kinh tế, phòng chống dịch; sự quyết tâm, đồng lòng của
hệ thống chính trị; sự nỗ lực, cố gắng của người dân và cộng
đồng doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa

phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội”.

3.2 Định hướng phát triển của Trường Cao đẳng
GTVT

Tiếp tục đầu tư, trang bị cho Trường những thiết bị giảng
dạy mới, có công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tế
sản xuất và sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay
trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Xây dựng ngôi Trường văn hóa, thân thiện, dạy - học hiện
đại, tạo điều kiện thuận lợi để người học có cơ hội học tập suốt
đời; triệt để áp dụng công nghệ thông tin trong dạy - học; cung
ứng đến học sinh sinh viên các dịch vụ giáo dục tiên tiến, hiện
đại, gia tăng tính cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững
của Trường và xã hội.

Phát triển Trường trở thành trung tâm đào tạo, đa ngành,
tiên tiến, hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, được xếp vào các trường hàng đầu trong

16

cả nước, phấn đấu trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học và
công nghệ.

Đổi mới cơ bản và toàn diện đảm bảo mang lại điều kiện
giảng dạy và học tập sáng tạo – hiệu quả – chất lượng; hướng
đến xây dựng thành – cơ sở giáo dục nghề nghiệp bậc Cao đẳng

chất lượng cao.

3.3 Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Trường Cao đẳng GTVT

3.3.1 Kết quả đạt được

Cùng với sự hỗ trợ của nhà nước cùng với nguồn ngân
sách hiện có, nhà trường đã đầu tư những máy móc, trang thiết
bị hiện đại, phục vụ cho cơng tác giảng dạy, học tập.

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tăng
trưởng nhanh và tiết kiệm được chi phí.

Chỉ tiêu tuyển sinh tăng lên với mục tiêu chung là nhằm
đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo
đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với mơi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học
sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học trình độ cao hơn.

Nhà trường tập trung vào các yếu tố để nâng cao chất
lượng đào tạo như: ưu tiên đội ngũ giảng viên và cán bộ quản
lý, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất và trang thiết bị, hệ

17

thống đảm bảo chất lượng, môi trường văn minh công nghiệp

và hội nhập quốc tế.

3.3.2 Hạn chế

Doanh thu từ hoạt động hành chính, sự nghiệp; hoạt động
tài chính cịn thấp và có xu hướng giảm. Trường Cao đẳng GTVT
chưa quản lý hiệu quả chi phí trong q trình hoạt động hành
chính sự nghiệp; hoạt động tài chính.

Cơng tác tuyển sinh một số ngành nghề cao đẳng, trung
cấp đạt tỷ lệ thấp hơn nhiều so với sơ cấp và đào tạo ngắn hạn.
Giai đoạn 2019-2020 trung cấp đang có xu hướng giảm.

Quy trình thực hiện, phương pháp làm việc, kinh nghiệm,
năng lực chun mơn nghiệp vụ của một số viên chức cịn hạn
chế.

Việc kiểm tra, giám sát các khâu của q trình đào tạo, có
lúc chưa được sát sao. Sự phối hợp trong công việc giữa các
khoa, phịng có lúc chưa kịp thời.

3.3.3 Giải pháp

Tổ chức kiểm tra thường xuyên minh bạch công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức; công tác đào tạo; công tác
quản lý, sử dụng tài sản, thu chi, kinh phí ngân sách nhà nước
cấp và nguồn thu khác.

Đối với công tác quản lý tài sản, nhà trường rà sốt, báo
cáo Bộ GTVT về cơng tác phê duyệt đề án quản lý, khai thác tài

sản theo ủy quyền nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định hiện
hành.

18

Tăng cường hơn nữa công tác tuyển sinh và giải quyết việc
làm, nâng cao chất lượng tuyển sinh, đáp ứng nhu cầu nhân lực
kỹ thuật ngày càng cao.

Đa dạng hình thức học tập, tăng cường nâng cao cơng tác
giáo dục, đào tạo. Nâng cao uy tín, chất lượng giảng dạy. Mở
thêm các lớp học online đồng thời kiểm soát chặt chẽ tạo điều
kiện cho tất cả các học viên đều có thể tham gia lớp học.

Đảng bộ Nhà trường cần khắc phục những hạn chế,
khuyết điểm; tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động
sáng tạo, tập trung, quan tâm đến cơng tác giáo dục tư tưởng
chính trị cho Đảng viên; duy trì tốt chế độ và nâng cao chất
lượng sinh hoạt Đảng bộ, Chi bộ,...

19


×