Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam (PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 132 trang )

Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp

Nội dung Trang
Lời mở đầu………………………………………………………………………… …3
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) ………………… 5
1.1.Tình hình chung và phát triển của Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam (PVFC)………………………………………… … ………………… 6
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của PVFC…………………………………… 15
1.3. Qúa trình kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng công ty Tài chính
cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFC)………………………………………………… 16
1.4. Tình hình tổ chức, quản lý và lao động của PVFC……………………………….17
1.5. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới………………….26
Kết luận chương 1…………………………………………………………………… 28
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Tài chính
cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) năm 2010……………………………………… 31
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của PVFC năm 2010…………………….32
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh năm 2010 của PVFC……………………………34
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)…………………………… 41
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Tổng công ty………… 48
2.5. Phân tích chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty…………… 58
2.6. Phân tích tình hình tài chính của PVFC………………………………………… 62
Kết luận chương 2…………………………………………………………………… 87
Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Tài chính
cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006- 2010…….……………… 88
3.1. Căn cứ chọn đề tài……………………………………………………………… 89
3.2. Cơ sở lý luận và hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn………………………….91
3.3. Khái quát đặc điểm hoạt động của Tổng công ty ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn………………………………………………………………93
3.4. Phân tích chung tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2006- 2010………94
1


Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
3.5. Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn và mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn kinh doanh….…………….96
3.6. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán giai đoạn 2006-
2010… 101
3.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2006- 2010…………….114
3.8. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)…………………….120
Kết luận chương 3……………………………………………………………………127
Kết luận chung……………………………………………………………………….128
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………130
2
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp

Trong nhiều năm trở lại đây dầu khí luôn là tâm điểm của mọi sự biến động cả
về kinh tế lẫn chính trị và là nguyên nhân của rất nhiều cuộc xung đột. Vai trò của dầu
khí đối với nền kinh tế thế giới ngày càng quan trọng. Đối với Việt Nam tuy trữ lượng
dầu khí không nhiều nhưng dầu khí vẫn luôn là một ngành kinh tế mũi nhọn, là trọng
tâm đầu tư của Đảng và Nhà Nước, góp phần sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của mình, Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu
khí Việt Nam (PVFC) đã ra đời và ngày càng phát triển khẳng định mình trên thị
trường tài chính. Trong thời gian tới, để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển khoa
học - công nghệ ngành dầu khí đến năm 2025 là “Ngành dầu khí phấn đấu xây dựng
thành một ngành công nghiệp có trình độ trung bình, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
trở thành một tập đoàn Dầu Khí mạnh trong khu vực Đông Nam Á”.
Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam trên cơ sở tăng cường sức mạnh bên trong.
Thách thức lớn nhất đặt ra trong xu thế hội nhập các nền kinh tế khu vực và thế giới là
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Để làm được điều đó phải tích cực
thực hiện công tác đầu tư vào các dự án và hoạt động của ngành cũng như các doanh
nghiệp thành viên sao cho hoạt động của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam thực sự năng

động và hiệu quả. Cần đổi mới quan hệ sản xuất một cách phù hợp, phát huy mọi
nguồn tiềm năng để phát triển. Việc tăng cường quản lý sản xuất và áp dụng công nghệ
hiện đại luôn được xem là yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, đây cũng chính là điểm mấu chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh
của PetroVietnam trong xu thế hội nhập hiện nay. Để phù hợp với xu thế này, Tổng
Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) đang hoàn thiện tổ chức, cơ chế
hoạt động, tiến tới hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả SXKD
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nâng cao khả năng
cạnh tranh khu vực và quốc tế của ngành Dầu Khí trong 5 năm tới. Tiếp thu và làm chủ
các công nghệ quan trọng của ngành Dầu Khí, phát triển kinh tế trí thức, đẩy lùi nguy
cơ tụt hậu về trình độ KHCN, cũng như năng lực nghiên cứu khoa học so với các nước,
các tổ chức khác trong khu vực .
Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Mỏ- Địa Chất, sau thời gian thực tại
phòng Tài Chính - Kế Toán của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
3
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
(PVFC) được sự tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ môn QTDN Địa chất
-Dầu Khí và các cô chú, anh chị công tác tại Tổng Tổng Công ty Tài chính cổ phần
Dầu khí Việt Nam (PVFC), tác giả đã tìm hiểu và thu thập được một số tài liệu về quá
trình kinh doanh tại Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)), kết
hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề tài:
“ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 ’’.
Nội dung của đồ án ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Tổng Công
ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) năm 2010
Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng Công ty Tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010

Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
PGS - TS Nguyễn Đức Thành, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đồ án này. Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong khoa, bộ môn Quản trị Doanh nghiệp Địa chất - Dầu khí, cùng các cán bộ trong
Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã tận tình chỉ bảo và tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành bản đồ án này.
Do điều kiện thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho nên
bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến thức mới phục
vụ cho công tác chuyên môn sau này. Tác giả xin đề nghị được bảo vệ đồ án trước hội
đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh trường đại học Mỏ - Địa
chất
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện

4
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp

 !"#
$ %"&'()'&*+(
,*-% ,!&-./
5
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
001123245637389:26;<%<=:>?5@
-./
00. AB1?9C9;D??EF245 637389:26;<%<=:
>?5@-./.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là: Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Tên gọi bằng tiếng Anh: Petro Viet Nam finance Joint Stock Corporation.

Tên viết tắt: PVFC.
Địa chỉ: 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-9426800 Fax: 84-4-9 426796
Email: .vn
Website: www.pvfc.com.vn
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập của PetroViệt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng, Luật doanh nghiệp nhà nước và các luật có liên quan khác, được thành lập theo
quyết định số 04/2000/QĐ - VPCP do Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ký
ngày 30/3/2002; được thống đốc ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Nhiệm
vụ chính của PVFC là thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác với PetroVietnam, các đơn vị thành viên
của PetroVietnam và các tổ chức, cá nhân khác ngoài PetroVietnam theo quy định của
pháp luật, ngoài ra PVFC thực hiện hoạt động kinh doanh với tư cách là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/12/2000 theo giấy phép hoạt
động số 12/GP-NHNN ngày 25/10/2000 của Ngân hàng nhà Nhà nước Việt Nam ban
hành kèm theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN 25/10/2000 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Tài khoản phong toả đã mở tại nhiều chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố
Hà Nội số hiệu 45110004. Công ty có vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 100 tỷ
đồng.
Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày thành lập nhưng không quá thời hạn
hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
6
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Là tổ chức tín dụng, hạch toán kinh tế độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty và các đơn vị thành viên với chức năng là tổ
chức tín dụng phi ngân hàng tại Tổng công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam để thực hiện

mọi dịch vụ liên quan đến việc quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tổ
chức tín dụng, các đơn vị, tổ chức cá nhân trong Tổng công ty trên nguyên tắc sinh lời.
Với mục đích nói trên, Tổng công ty cổ phần Dầu khí ra đời đã đặt được dấu mốc quan
trọng trên bước đi ban đầu của mình.
Ngày 30/03/2000: Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ký quyết định số
04/2000 /QĐ/VPCP về việc thành lập công ty Tài chính Dầu khí.
Ngày 19/06/2000: Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam ký quyết
định số 903/QĐ-HĐQT thành lập Công ty Tài chính Dầu khí .
Ngày 01/10/2000: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí chính thức đặt trụ sở
đầu tiên với đầy đủ trang thiết bị và bộ máy hoạt động tại 34B Hàn Thuyên - quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội và khai trương hoạt động phòng giao dịch số 10.
Ngày 12/10/2000: Bằng quyết định số 4098/QĐ-HĐQT Hội đồng quản trị Tổng
công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
Ngày 25/10/2000: Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam chính
thức cấp giấy phép số 12/GP-NHNN cho phép Tổng công ty hoạt động và phê chuẩn
điều lệ hoạt động Tổng công ty.
Ngày 05/02/2001: Lễ khai trương hoạt động Công ty Tài chính Dầu khí đã được
tổ chức trọng thể tại Hà Nội.
Ngày 30/10/2001:
- Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 10.
- Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 20.
- Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 30.
Ngày 19/06/2002: Khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán BSC-
PVFC.
Ngày 01/10/2002: Khai trương Website Công ty Tài chính Dầu khí

Ngày 03/09/2003: Phát hành thành công trái phiếu Dầu khí.
Ngày 21/05/2003: Khai trương hoạt động chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí
tại thành phố Hồ Chí Minh.
7

Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Năm 2003 thực hiện chủ trương xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành
Tập đoàn công nghiệp - thương mại - tài chính Dầu khí với khả năng tài chính công ty
đã triển khai hoàn thành tốt việc phát hành trái phiếu của Tập đoàn Dầu khí trong nước
thu về 300 tỷ đồng mệnh giá, tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn tạo kênh huy động
vốn ổn định cho phát triển ngành.
Ngày 05/05/2004:
- Ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài chính Dầu khí.
- Nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ
chức SGS (Thụy Sỹ cấp).
Ngày 01/12/2004: Vốn điều lệ công ty đạt mức 300 tỷ VNĐ.
Đến ngày 31/12/2004:
- Thu xếp vốn cho các dự án của PetroVietnam đạt 5.000 tỷ VNĐ.
- Tổng tài sản đạt hơn 4000 tỷ VNĐ.
- Doanh thu đạt trên 200 tỷ VNĐ.
Năm 2004 là năm đột phá trong hoạt động của PVFC với việc ra mắt Hội đồng
quản trị, PVFC đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình mới triển khai và áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Năm 2004, PVFC đã khai
trương dịch vụ Đại lý thu đổi ngoại tệ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
khai trương dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union và dịch vụ mua bán, chế tác
vàng bạc. Cũng trong năm 2004, PVFC tiếp tục triển khai dịch vụ tiền gửi, ủy thác
quản lý vốn của khách hàng trong và ngoài ngành. Dịch vụ huy động vốn và cho vay
của PVFC được tăng cường cả về số lượng và chất lượng .
Ngày 28/02/2005: Khai trương hoạt động chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí
tại Vũng Tàu.
Ngày 20/04/2005: Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 12.
Ngày 20/05/2005: Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 21.
Năm 2005 công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tổng cộng có 7 phòng giao
dịch và 2 chi nhánh đã đi vào hoạt động, tổng tài sản ước đạt 6.828 tỷ đồng.
Ngày 26/04/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.

Ngày 19/06/2006: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí
tại Đà Nẵng.
8
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Ngày 29/06/2006: Chuyển địa điểm Phòng Giao dịch Chứng khoán BSC-PVFC
và phòng Giao dịch số 11 đến số 4 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội.
Ngày 18/09/2006: Thành lập phòng giao dịch số 31 và số 32 tại thành phố Vũng
Tàu .
Ngày 18/12/2006: Thành lập phòng Giao dịch Trung Tâm Láng Hạ.
Năm 2006 phát hành thành công trái phiếu Tài Chính Dầu khí, tổng khối lượng
huy động đạt 690 tỷ đồng quy đổi.
Theo quyết định số 091/QĐ- DKVN ngày 03/01/2007 của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam:Thành lập công ty Tài chính Dầu khí Chi nhánh Thăng Long.
Theo quyết định số 093/QĐ- DKVN ngày 03/01/2007 của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam thành lập Công ty Tài chính Dầu khí Chi nhánh Sài Gòn .
Theo quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 17/01/2007 của Thủ tướng chính phủ:
Chuyển công ty Tài chính Dầu khí thành công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài chính Dầu khí.
Ngày 30/01/2007: Thành lập Phòng giao dịch Trung tâm Quận I - Chi nhánh
công ty Tài chính Dầu khí TP - HCM.
Ngày 14/02/2007: Tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng.
Theo quyết định số 967/QĐ-NHNN ngày 08/05/2007 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí - chi nhánh Cần Thơ.
Theo quyết định số 966/QĐ-NHNN ngày 08/05/2007 của ngân hàng nhà nước
Việt Nam: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí chi nhánh Nam Định.
Ngày 18/05/2007: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí
tại Hải Phòng.
Ngày 18/06/2007: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí
tại Nam Định.
Ngày 22/06/2007: Theo quyết định số 1492/QĐ-NHNN cho phép thành lập chi

nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại TP HCM - CN Sài Gòn.
Ngày 28/06/2007: Theo quyết định 1543/QĐ-NHNN cho phép thành lập chi
nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Hà Nội - Chi nhánh Thăng Long.
Theo quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/08/2007 của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam về việc quyết định phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tài chính Dầu
khí thành Tổng công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam và quyết định số 731/QĐ-DKVN
9
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
ngày 28/01/2008 về việc sửa đổi khoản 1, khoản 4, Điều 1 Quyết định 3002 ngày
22/08/2007 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Tài chính Dầu khí đã thực hiện
cổ phần hóa cho đến nay đã hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh.
Ngày 08/09/2007: PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành Tài chính - Ngân hàng
được cùng lúc trao tặng hai giải thưởng "Nhà quản lý giỏi 2007"và"Cúp vàng ISO
2007".
Ngày 08/10/2007: Khai trương hoạt động ba công ty thành viên Công ty Cổ
phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest); Công ty cổ phần Kinh
doanh Bất động sản Tài chính Dầu khí (PVFC Land); Công ty cổ phần Truyền thông
Tài chính Dầu khí (PVFC Media).
Ngày 19/10/2007: PVFC tổ chức thành công đấu giá cổ phần, số lượng cổ
phần đưa ra đấu giá là 59.638.900 cổ phần, giá đấu bình quân là 69.868 đ/cp.
Ngày 27/12/2007, tại khách sạn Melia, 44 Lý Thường Kiệt- Hà Nội, PVFC đã tổ
chức thành công "Đại hội cổ đông lần đầu của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu
khí Việt Nam". Tại đại hội, PVFC đã báo cáo với các cổ đông những thành tựu đã đạt
được trong năm 2007 và nhất trí thông qua các vấn đề quan trọng.
Ngày 06/01/2008G PVFC nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services 2007”.
Ngày 09/01/2008G PVFC nhận Giải thưởng “Ngôi sao Kinh doanh” - TOP 10
doanh nghiệp hội nhập thành công nhất.
Ngày 18/03/2008G Chính thức ra mắt Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam và công bố cổ đông chiến lược nước ngoài. PVFC chính thức chuyển đổi

sang mô hình Tổng Công ty với VĐL là 5000 tỷ VNĐ, trong đó Mogan Stanley trở
thành cổ đông chiến lược nắm giữ 10% VĐL của PVFC
Ngày 04/04/2008G Khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Trung tâm Long
Biên.
Ngày 10/04/2008G PVFC khai trương hoạt động Tổng công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá.
Ngày 21/05/2008: PVFC - Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh tổ chức thành công lễ kỷ
niệm 5 năm thành lập Chi nhánh và đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba.
Ngày 03/11/2008G Cổ phiếu PVFC chính thức niêm yết tại Sở giao dịch Chứng
khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) với mã giao dịch PVF
10
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Ngày 22/02/2009G PVFC khai trương VP đại diện tại Quảng Ngãi
Ngày 31/12/2009G PVFC nằm trong top 500 công ty hàng đầu, đứng thứ 11
trong số 23 tổ chức tín dụng lớn tại Việt Nam – theo đánh giá của nhóm nghiên cứu
Vietnam Report.
Ngày19/06/2010GTròn 10 năm thành lập và phát triển, PVFC được Nhà nước
trao Huân chương Lao động Hạng Nhì.
Ngày 25/08/2010G Chi nhánh thứ 10 được khai trương tại Quảng Ngãi, giúp
PVFC phát triển mở rộng địa bàn hoạt động tại khu vực miền Trung.
Ngày 15/09/2010G Tòa nhà Trung tâm Tài chính Dầu khí tại Đà Nẵng chính
thức đi vào hoạt động, là nơi hội tụ của nhiều công ty thành viên PVN và PVFC hoạt
động tại địa bàn.
Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển PVFC đã không ngừng mở rộng và
phát triển, tới năm 2010 vốn điều lệ của Tổng công ty đạt 5000 tỷ đồng, tổng tài sản
đạt 66253 tỷ đồng, doanh thu đạt 6720 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 639 tỷ đồng.
Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) cam kết không
ngừng sáng tạo và hoàn thiện để cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ chất lượng cao
vì sự phồn vinh của khách hàng, xứng đáng là niềm tin mới của sự phát triển.
00H0I23C9>@CJ2456373?892:26;<%<=:>?

5@-./.
1.1.2.1. Chức năng của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của PetroVietnam và các đơn vị thành viên thuộc
PetroVietnam và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định hiện hành: Nhận tiền gửi có
kỳ hạn từ một năm trở lên của PetroVietnam, các đơn vị thành viên thuộc
PetroVietnam và các tổ chức cá nhân khác; Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật; Đàm phán ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho
PetroVietnam, các đơn vị thành viên và các tổ chức, cá nhân khác theo sự uỷ quyền;
Tiếp nhận và sử dụng vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn uỷ thác
đầu tư của Nhà nước, PetroVietnam, các đơn vị thành viên thuộc PetroVietnam và các
tổ chức cá nhân khác.
11
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Ngoài ra PVFC thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Luật các TCTD khi
được Hội đồng quản trị PetroVietnam và Thống đốc NHNN cho phép:
- Góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng; đầu tư các dự án
theo hợp đồng; thực hiện dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; đại lý phát hành trái
phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác cho các DN được quyền nhận uỷ thác,
làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, Thực
hiện hoạt động ngoại hối, bao thanh toán và các hoạt động khác khi được Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
- Phục vụ cho mục tiêu đưa Tổng công ty dầu khí Việt Nam thành một tập đoàn kinh tế
mạnh với sự hoạt động đa ngành, đa nghề trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tài
chính dầu khí sẽ trở thành công ty đầu tư tài chính trong toàn ngành với lĩnh vực hoạt
động rộng lớn hơn nhiều.
1.1.2.2. Nhiệm vụ củaTổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Để hiện đại hoá và tăng năng lực sản xuất của ngành Dầu khí, mục tiêu hoạt
động của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là đảm bảo vốn đầu tư phát triển
của toàn ngành,đồng thời quản lý và sử dụng các nguồn huy động được một cách hiệu

quả, đảm bảo hoàn trả lãi và vốn vay đúng hạn trên cơ sở cân đối vững trắc và linh hoạt
tài chính của Tổng công ty. Phạm vi hoạt động của Tổng Công ty Tài chính cổ phần
Dầu khí không chỉ bó hẹp trong nội bộ ngành Dầu khí mà còn cả trên thị trường tài
chính trong và ngoài nước với hình thức như: vay thương mại, vay tài trợ dự án, vay tín
dụng xuất khẩu và tín dụng đầu tư
Tổng Công Ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam hoạt động mang đặc thù
riêng, phù hợp với đặc điểm của ngành Dầu khí. Điều lệ công ty có một số qui định:
- Thu xếp vốn với hình thức và phương pháp thích hợp về số lượng thời gian,
địa điểm, điều lệ vay trả nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn của Tổng công ty với chi phí
thấp nhất.
- Đảm bảo nhu cầu vốn đúng định hướng phát triển, đúng công trình dự án, vừa
có hiệu quả kinh tế cao vừa đáp ứng nhiệm vụ chính trị của ngành.
12
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
- Đảm bảo công tác điều hành vận động vốn của Tổng công ty một cách linh
hoạt, gắn với kinh doanh tiền tệ, từ cơ sở tham gia thị trường tài chính, tín dụng, thị
trường vốn, thị trường chứng khoán.
- Tham gia thẩm định hiệu quả các dự án, công trình, tài sản được đầu tư bằng
vốn của Tổng công ty.
- Huy động vốn thông qua các hình thức phát hành chứng khoán, bán thương
phiếu, nhận tiền gửi có kì hạn của Tổng công ty, các đơn vị thành viên, vay của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Thay mặt Tổng công ty và các đơn vị thành viên thương lượng kí kết hợp đồng
tín dụng trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị
thành viên.
- Tư vấn giàn xếp tài chính cho các đơn vị thành viên trong quan hệ vay vốn với
nước ngoài và quan hệ với các bên liên quan về mặt tài chính đầu tư.
- Đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu của Tổng công ty cũng như các đơn vị
thành viên.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, gồm vốn của cả Tổng công

ty và các đơn vị thành viên.
- Triển khai nghiệp vụ thuê mua và bảo lãnh tín dụng nhỏ.
- Kinh doanh ngoại hối trong phạm vi hoạt động Dầu khí với các hình thức như:
lựa chọn để chuyển hoá ngoại tệ, thanh toán quốc tế trong hoạt động giữa Tổng công
ty, công ty thành viên với các đối tác nước ngoài.
- Cho vay dài hạn kết hợp với các hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Các nghiệp vụ khác theo qui định của pháp luật.
00K0393LMNOCB2=PQ5
Tổng Công Ty Tài Chính cổ Phần Dầu Khí Việt Nam là một thành viên của Tập
Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, được thành lập nhằm mục đích tạo ra nền móng
vững chắc và an toàn về tài chính cho Tập Đoàn và các đơn vị thành viên. Tuy nhiên,
hoạt động của công ty không chỉ giớ hạn trong ngành dầu khí mà còn cả trên thị trường
tài chính trong và ngoài nước với những hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở nên của các tổ chức cá nhân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
13
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá trị khác để
huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành.
- Vay của các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngoài nước.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Hoạt động tín dụng:
+ Cho vay:
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Cho vay theo sự ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định hiện hành của Luật của các tổ chức tín dụng và hoạt động ủy thác.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị
khác:
- Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các

giấy tờ có giá trị khác.
- Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị của các
tổ chức tín dụng khác.
+ Bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh,
việc bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 58, 59, 60 luật các tổ chức tín
dụng và quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Nhà Nước.
* Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
+ Mở tài khoản: Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước nơi Tổng Công
Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam đặt trụ sở cính và các ngân hàng hoạt động
trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản trên toàn lãnh thổ Việt Nam phải được
Ngân hàng Nhà Nước cho phép
+ Dịch vụ ngân quỹ: Tổng Công Ty Tài Chính cổ Phần Dầu Khí Việt Nam được thực
hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
* Thực hiện các dịch vụ khác:
+ Góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
+ Đầu tư các dự án theo hợp đồng
+ Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng
14
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
+ Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác cho các doanh
nghiệp nhận quyền ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, đầu tư
+ Thực hiện hoạt động ngoại hối, bao thanh toán và các hoạt động khác khi được Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
0H0L=>?BRM=?STUV245-..
0H00L=>?BR
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí có trụ sở chính hiện tại là 22 Ngô

Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, gần hồ Hoàn Kiếm - Là nơi trung tâm Hà Nội là một
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn nhất Hà Nội. Mọi cơ quan quản lý cấp cao của
Nhà nước đều phần lớn tập trung ở đây, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
1.2.1.2. Thời tiết, khí hậu
Khí hậu Hà Nội mang những nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
với bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông với sự phân mùa khá rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm
từ 23-28
0
C tới mùa đông nhiệt độ có thể xuống 5-8
0
C, độ ẩm trung bình từ 70-80%,
lượng mưa trung bình năm là 11245mm mạng lưới sông hồ khá dầy đặc. Đây là vùng
có khí hậu tương đối tốt so với các khu vực trong nước.
0H0H0AB;D??EF=?S9V.
1.2.2.1. Dân cư và điều kiện lao động.
Số dân của Hà Nội tính đến năm 2010 là 6,4 triệu người trong đó dân nội thành
chiếm 57%, diện tích tự nhiên là 3344,6 km
2
. Mật độ dân cư trung bình của Hà Nội là
192 người/km
2
. Mật độ dân của Hà Nội là một trong những nơi cao nhất cả nước. Dân
cư ở đây chủ yếu là công chức Nhà nước, phần còn lại là kinh doanh vừa và nhỏ.
Hà Nội còn là trung tâm chính trị - văn hoá, là thủ đô của cả nước nơi tập trung
các cơ quan trung ương lớn nhất, quyết định đường lối xây dựng đất nước. Đồng thời
cũng là nơi tập trung đại sứ quán của các nước, các Tổng công ty nghiên cứu, các
trường đại học, các công trình văn hoá nghệ thuật lớn vào loại nhất nước.
Nguồn điện của Thủ Đô chủ yếu từ hai nhà máy là thuỷ điện Hoà Bình và nhiệt
điện Phả Lại. Nguồn điện này đảm bảo cung cấp đầy đủ và liên tục cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của thành phố.

15
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
1.2.2.2. Sự phát triển kinh tế.
Hà Nội là trung tâm kinh tế không chỉ có ở phía Bắc mà còn của cả nước. Hà
Nội là trung tâm, vùng tam giác công nghiệp lớn nhất ở phía Bắc: Hà Nội-Hải Phòng-
Quảng Ninh, là Thủ Đô của cả nước. Vì vậy, Hà Nội có nhiều điều kiện phát triển các
hoạt động kinh tế đối nội và đối ngoại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận công
nghệ hiện đại với một lực lượng lao động dồi dào, có trình độ cao đến từ khắp miền
Bắc, nền kinh tế Hà Nội luôn phát triển với tốc độ cao.
Hà Nội là đầu mối giao thông lớn của cả nước. Từ Hà Nội dễ dàng đi đến nhiều
nơi trong cả nước và thế giới bằng cả đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng
không. Với hệ thống thông tin đa dạng hiện đại, Hà Nội còn là nơi liên kết các vùng
kinh tế phía Bắc và các nước trên thế giới. Vì vậy, thuân tiện cho quá trình hoạt động
kinh doanh.
0K0WX5?E1=PQ5C92YZ[C\?2]?=^?\?2456373?892:
26;<%<=:
0K00WX5?E1=PQ52456373?892:26;<%<=:
Hiện nay Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí đang thuê địa điểm làm trụ
sở chính là: 22 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Tuy địa điểm này không thuộc
quyền sở hữu của Tổng công ty nhưng được thiết kế khang trang, hiện đại đúng dạng
cao ốc văn phòng. Quan trọng nhất là nó nằm ở trung tâm Hà Nội, nên mọi hoạt động
của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí đều rất thuận tiện. Đồng thời Tổng công
ty Tài chính cổ phần Dầu khí còn thuê một số địa điểm ở Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội làm văn phòng đại diện và chi nhánh phục vụ nhu cầu yêu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình như:
- Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: 208, Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Phòng giao dịch số 7: Số 1467 Phố Mỹ Toàn 1, Đường Nguyễn Văn Linh, Quận 7,
TP Hồ Chí Minh
- Phòng giao dịch số 1: số 1 lô 4K, Đường Nguyễn Thái Học, phường 7, Tp Vũng Tàu
- Phòng giao dịch số 2: Số 63 Đường N30/4, Phường Thắng Nhất, TP Vũng Tàu

- Hệ thống văn phòng đại diện Phòng giao dịch số 10: 22 Ngô Quyền, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
- Phòng giao dịch số 11: 61 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Phòng giao dịch số 12: Xóm 4, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội
16
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
0K0H0E53?S?_`248S245 6373?892:26;<%<=:
Do đặc thù hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chủ yếu liên quan tới công
tác hành chính - kinh tế. Do đó trang thiết bị kỹ thuật chủ yếu là các thiết bị, máy móc
văn phòng như hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy, các phương tiện vận tải
truyền dẫn như mạng internet, mạng nội bộ, các dụng cụ quản lý, phần cứng, phần
mềm chuyên dụng…
a3=R?E53?S?_`248S245-.
Gbcd3a3e
A
f@?9Za
@Hgg
  hNi

9Za2jc`k1 lmnMom nnMKKK plgMmgq
1
Nhà cửa vật kiến trúc 392,669 15,400 377,269
2
Phương tiện vận tải truyền dẫn 31,744 11,805 19,939
3
Thiết bị dụng cụ quản lý 211,540 48,745 162,795
4
TSCĐ khác 12,788 12,383 0,406

9Za2jc`C71 HgoMKmo pMlHl qMoHg

1
Quyền sử dụng đất 203,945 14,364 189,581
2
Phần mềm máy tính 3,402 1,262 2,139
63 nplMgnn gKMqpq opHMHq
0m011?62I2MraNsC9N5QcV3245-.
0m0011?62I2raNs245-.
1.4.1.1. Nguyên tắc quản lý và điều hành.
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí chịu sự quản lý của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam về chiến lược phát triển, tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng
Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động. Hội đồng quản trị (HĐQT) của PVFC do
chủ tịch HĐQT Tập đoàn quyết định bổ nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chuẩn y. Điều hành hoạt động của PVFC là giám đốc do Tập đoàn bổ nhiệm
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, Tổng công ty Tài chính cổ
phần Dầu khí chịu sự thanh tra, giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quyết
định hiện hành và của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động
17
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
của Tổng công ty. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp thông qua các trưởng phòng, trưởng
nhóm công tác. Nếu trưởng phòng hoặc trưởng nhóm đi công tác vắng chỉ phó phòng
và người được uỷ quyền bằng văn bản có thể thay mặt để nhận chỉ đạo và triển khai
thực hiện. Trong mọi trường hợp khác, các đối tượng ngoài qui định trên nếu có nhận
được ý kiến của chỉ đạo của giám đốc thì có thể có trách nhiệm truyền đạt trung thực ý
kiến chỉ đạo cho trưởng phòng, trưởng nhóm công tác hoặc người được uỷ quyền. Các
phòng ban có quan hệ phối hợp trợ giúp lẫn nhau và thực thi nhiệm vụ theo chức năng
nhưng nghiêm cấm việc lãnh đạo phòng này chỉ đạo trực tiếp chuyên viên phòng khác
thu thập thông tin nội bộ của phòng khác.
1.4.1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý ( hình 1-1)
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam

Bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng gồm có: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc (5 phó
Tổng Giám đốc), 16 phòng ban, 2 trung tâm (Trung tâm Đào tạo và Trung Tâm Công
nghệ Tài chính), 10 chi nhánh (Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Đà
Nẵng, Nam Định, Hải Phòng, Sài Gòn, Thăng Long, Thanh Hóa, Quãng Ngãi) và 5
công ty thành viên ( PVFC Invest, PVFC Captiol, PVFC Media, PVFI, FSI)
1.4.1.3. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận.
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
Bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng bao gồm:
- Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban Tổng giám đốc.
- Ban kiểm soát.
- Ban kiểm toán nội bộ.
- 14 ban chức năng.
- 10 chi nhánh văn phòng đại diện .
- 5 công ty thành viên
18
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Các ban chức năng và đơn vị trực thuộc đều hoạt động dưới sự điều hành trực
tiếp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và dưới sự kiểm
tra giám sát của Ban kiểm soát.
* Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của PVFC. Đại hội đồng
cổ đông quyết định giải thể và tổ chức lại PVFC, quyết định định hướng phát triển của
PVFC, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát.
* Hội đồng quản trị.
Đại hội cổ đông là cơ quan cao nhất của PVFC, có đầy đủ quyền hạn để thay

mặt ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề có liên quan tới mục tiêu và lợi ích của PVFC
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ bầu
ra.
* Ban Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó giám đốc, kế toán trưởng
do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của PVFC và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của PVFC.
* Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt Cổ đông
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị của PVFC.
* Khối quản lý:
- Văn phòng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt
động chung. Công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, lễ tân, bảo trì bảo dưỡng
trang thiết bị tại văn phòng, cung cấp điện nước, thực hiện công tác tạp vụ an ninh, bảo
vệ, lái xe, căng tin của công ty.
- Ban tổ chức nhân sự và phòng lao động tiền lương: Là phòng nghiệp vụ có
chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành
các công tác: Tổ chức nhân sự, đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, tiền
lương, chế độ chính sách đối với người lao động.
19
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
- Ban kế hoạch: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho
giám đốc công ty trong công tác kế hoạch hoá và báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ
bản và kế hoạch phát triển sản phẩm và thị trường.
- Ban tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong
công tác quản lý và triển khai công tác hạch toán kế toán, cân đối và kiểm soát nguồn
vốn của Tổng Công ty.
+ Kiểm tra giám sát việc chấp hành các nội qui, qui chế, qui định của Tổng công

ty
+ Kiểm tra việc thực hiện qui trình nghiệp vụ và việc chấp hành các qui định
của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
+ Báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp
kiến nghị cần thiết với giám đốc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Tổng công ty
an toàn đúng pháp luật.
+ Phối hợp và hỗ trợ các phòng chức năng khác trong phạm vi trách nhiệm
quyền hạn của phòng.
Ban quản trị rủi ro: Thực hiện ban hành các cơ chế chính sách và chế độ đối với
các hoạt động tín dụng và đầu tư của PVFC phân tích đánh giá và dự báo rủi ro, thực
hiện giám sát xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, tín dụng trong toàn hệ thống của
PVFC.
*Khối hỗ trợ kinh doanh:
- Ban thẩm định: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong
việc xem xét và ra quyết định đối với các hồ sơ tín dụng, đầu tư.
- Ban phát triển thị trường: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng
công ty trong việc xây dựng và quản trị dữ liệu khách hàng,xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách chăm sóc khách hàng,nghiên cứu phát triển sản phẩm, xây dựng phát
triển thương hiệu.
- Trung tâm đào tạo: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây
dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình đào tạo theo kế
hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng Công ty, thực hiện các dịch vụ tư
vấn đào tạo cho các tổ chức và cá nhân.
- Trung tâm công nghệ tài chính: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo
Tổng Công ty trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công nghệ phục
20
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
vụ cho phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ tài chính của PVFC đảm bảo cập
nhật công nghệ đáp ứng khả năng và thế mạnh cạnh tranh, đầu mối quản trị, vận hành,
xây dựng và phát triển các dự án về công nghệ (bao gồm các phần mềm ứng dụng, hệ

thống mạng thông tin, hệ thống an ninh bảo mật, an toàn các hệ thống trên máy tính, hệ
thống máy chủ và hệ thống công nghệ khác) nhằm phục vụ các nhu cầu hoạt động và
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
* Khối kinh doanh:
- Ban đầu tư: Có chức năng đầu tư dự án, đầu tư tài chính,mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp.
- Ban tín dụng: Có chức năng triển khai các dịch vụ tín dụng, thu xếp vốn cho
các dự án cho các doanh nghiệp lớn trong và ngoài ngành Dầu khí.
- Ban dịch vụ tài chính : Có chức năng cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phát triển kinh doanh các dự án, phát triển tiềm
năng, thực hiện chức năng đại lý bảo hiểm.
- Ban kinh doanh tiền tệ: Có chức năng kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên
ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm phát sinh, huy động vốn các tổ chức
tài chính, tổ chức kinh tế và các tổ chức đặc biệt khác.
- Phòng giao dịch trung tâm: Có chức năng thực hiện các hoạt động cho vay các
cá nhân và các tổ chức kinh, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có thời hạn trên 12
tháng.
* Chi nhánh: (gồm 10 chi nhánh) có đầy đủ các bộ phận kinh doanh như tại hội sở .Các
chức năng kinh doanh tương tự với hội sở.
* Công ty thành viên: (gồm 5 công ty thành viên) là các công ty chuyên ngành tài
chính, bất động sản, được thành lập với mục đích thu hút thêm nguồn vốn và lao động
bên ngoài, mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động, giảm tải bộ máy quản lý của PVFC,
nâng cao năng lực quản lý và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của PVFC
đồng thời nâng cao tính năng động, độc lập và chuyên sâu trong hoạt động kinh doanh
của PVFC
21
Trng i hc M - a cht ỏn tt nghip
Hỡnh 1-1: S t chc ca Tng Cụng Ty Ti Chớnh c Phn Du Khớ Vit Nam
22
đại hội

đồng cổ đông
Ban kiểm
soát
Kiểm toán
nội bộ
Hội đồng quản
trị (5 ng ời)
Ban tổng giám
đốc (5 ng ời)
Khối quản lý
Ban tổ chức nhân
sự
Ban kế hoạch
Ban tài chính kế
toán
BAN PHP CH
Văn phòng
Khối kinh doanh
Ban đầu t
Ban tín dụng
Các chi nhánh
vp đại diện
Cn hồ chí minh
Cn Vũng tàu
Cn đà nẵng
Cn cần thơ
Cn hải phòng
Khối Hỗ trợ KD
Ban thẩm định
Ban phát triển

thị tr ờng
Ban quản Tr rủi
ro
Trung tâm đào
tạo
Trung tâm công
nghệ tài chính
Ban dịch vụ tài
chính
Ban kinh doanh
tiền tệ
Pgd tt
láng hạ
Pgd tt
Long biên
Cn sài gòn
Cn nam định
Cn thanh hoá
Cn thăng long
Các ban qlda
CN Quãng ngãi
PVFC INVEST
PVFC CAPTIOL
PVFC MEDIA
PVFI
FSI
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
0m0H0ScVN9@C>2C9?11ZtPJ3N5QcV3245-.
1.4.2.1. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi
* Thời gian làm việc:

Mọi người lao động trong công ty đều làm việc theo chế độ 8 giờ một ngày và 5
ngày trong một tuần. Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà người
lao động là phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
thì làm việc 7 giờ một ngày. Trong đó thời gian làm việc của các bộ phận được qui
định như sau:
- Người lao động làm việc tại văn phòng công ty, văn phòng các chi nhánh làm
việc theo giờ hành chính.
- Người lao động làm công việc bảo vệ và một số bộ phận khác trong công ty
làm việc theo ca (2 hoặc 3 ca), tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể, thủ trưởng đơn vị bố
trí sắp xếp ca làm việc cho hợp lý.
- Đối với bộ phận làm việc theo chế độ khoán lương công việc, định mức lao
động tuy đã làm việc đủ 8 giờ 1 ngày nhưng chưa hoàn thành công việc được giao thì
có thể làm thêm giờ nhưng không vượt quá 4 giờ 1 ngày, thời gian làm thêm này không
được trả lương làm thêm giờ.
- Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi không được bố trí làm thêm giờ, làm trên cao, làm việc ban đêm và đi công
tác xa.
- Khi có nhu cầu cần thiết, giám đốc công ty và thủ trưởng các đơn vị có thể huy
động làm thêm giờ thì người lao động phải chấp nhận làm thêm giờ khi được yêu cầu,
nhưng không quá 4 giờ 1 ngày, 200 giờ 1 năm. Trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ
1 năm.
* Thời gian nghỉ ngơi:
- Đối với người lao động làm việc theo ca từ 6-8 giờ liên tục thì được nghỉ giữa
ca 30 phút (nếu làm ca đêm được nghỉ 45 phút) tính vào giờ làm việc. Những bộ phận
do không nghỉ tập trung được thì thủ trưởng đơn vị có thể bố trí nghỉ xen kẽ trong thời
gian làm việc.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển
sang ca khác.
23
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp

- Ngày nghỉ hàng tuần được qui định chung cho toàn Tổng công ty là ngày thứ 7
và chủ nhật hàng tuần (trừ một số bộ phận lao động trực tiếp được bố trí theo ca, kíp và
nghỉ luân phiên).
- Do yêu cầu nhiệm vụ người lao động phải làm việc trong những ngày nghỉ, lễ
tết thì được bố trí nghỉ bù, trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì thanh toán tiền
lương làm thêm giờ theo qui định hiện hành.
- Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo qui định trong
những ngày tết lễ sau:
+ Tết dương lịch 1 ngày
+ Ngày giỗ tổ hùng vương : 1 ngày
+ Tết âm lịch: 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm)
+ Ngày giải phóng miền Nam 30-4: 1 ngày
+ Ngày quốc tế lao động 1-5 : 1 ngày
+ Ngày quốc khánh 2-9 : 1 ngày
Những ngày nghỉ trên nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày
sau đó.
- Thời gian nghỉ hàng năm :
+ Mức nghỉ hàng năm: Mức 12 ngày đối với công việc bình thường; 14 ngày
với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày với công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại và cực kì nguy hiểm…
+ Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc cứ 5 năm
được nghỉ thêm 1 ngày.
- Nghỉ việc riêng và nghỉ không lương.
+ Nghỉ việc riêng có lương được áp dụng đối với một số ngày sau: Kết hôn
(nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), bố mẹ (tứ thân phụ mẫu) chết hoặc vợ chồng
chết, con chết được nghỉ (nghỉ 3 ngày)
+ Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Người lao động có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn cần nghỉ không hưởng lương phải làm đơn báo cáo thủ trưởng đơn vị. Nếu
xét thấy không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thủ trưởng đơn vị có quyền giải
quyết cho nghỉ không lương. Thời gian nghỉ không lương tối đa không quá 6 tháng.

Quá thời hạn trên, nếu người lao động vẫn có nhu cầu xin nghỉ tiếp thì làm đơn tạm
hoãn hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
24
Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp
1.4.2.2. Tình hình sử dụng lao động
Số lượng lao động cuối năm 2010 là 1202 người tăng hơn so với cuối năm 2009
là 71 người. Do đòi hỏi của công việc nên cầu về lao động tăng. Trong 1202 lao động
thì có 20,13% cán bộ có trình độ trên Đại học; 79,89% cán bộ có trình độ Đại học;
5,74% cán bộ có trình độ Cao đẳng, Trung cấp; 0,5% công nhân kỹ thuật; 3,3% lao
động phổ thông. Như vây, Tổng công ty có chất lượng lao động khá tốt, có trình độ
cao. Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính - tiền tệ là môt lĩnh vực có nhiều biến động kho
lường ngoài học vấn các CBCNV cần phải có sự nhay bén và kinh nghiệm đế nắm bắt
thông tin.
a3?j3=R2]?Nuv3N5QcV3@Hgg
G3uwa3eH
A E1cV
@Hggq @Hgg
AjNuv3 x AjNuv3 x
1 Trên Đại học
102
9,02
118
20,13
2
Đại học
908
80,28
969
79,89
3 Cao đẳng, Trung cấp

70
6,19
69
5,74
4 Công nhân kỹ thuật
8
0,71
6
0,5
5 Lao động phổ thông
43
3,8
40
3,33
63 K gg HgH gg
1.4.2.3. Chế độ tiền lương công ty
a3?11?\;245273yCR-.@Hgg
a3eK
A z?R  @Hggq @Hgg
1 Lao động Người 1131 1202
2 Tổng quỹ lương Tỷ đồng 215,9 249,8
3 Tiền lương bình quân Trđ/ng-tháng 14 15,7
Về tiền lương và thu nhập: Mức lương và thu nhập khác của cán bộ công nhân
viên trong Công ty căn cứ vào quỹ lương của Tổng công ty, gía cả sinh hoạt từng địa
phương, hệ số lương theo qui định Nhà nước và qui chế trả phân phối thu nhập từ tiền
25

×