Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG HỨNG THÖ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN QUA MÔN TIN HỌC 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.24 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƢỜNG THPT PHÖC LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GĨP PHẦN TĂNG HỨNG THƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HỌC TẬP TRỰC TUYẾN QUA MÔN TIN HỌC 10

Môn: Tin học

Cấp học: THPT

Tác giả: Nguyễn Thị Lên

Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Phúc Lợi

Chức vụ: Giáo viên

Năm học 2021 – 2022

1

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................................1

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ...........................................................................................1



III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................1

IV. ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.......................1

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................................2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................2
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ DẠY – HỌC TIN HỌC Ở TRƢỜNG THPT .........2
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ..............................................................................................2
2. Về phía nhà trƣờng......................................................................................................3
3. Về phía giáo viên ........................................................................................................3
4. Về phía phụ huynh học sinh........................................................................................3
5. Về phía học sinh..........................................................................................................3
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ..................................................................4
1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề..................................................4
1.1. Đối với ban giám hiệu nhà trƣờng ...........................................................................4
1.2. Đối với giáo viên......................................................................................................4
1.3. Đối với phụ huynh và học sinh ................................................................................6
2. Triển khai việc dạy học trực tuyến..............................................................................7
2.1. Hoạt động: Điểm danh .............................................................................................7
2.2. Hoạt động khởi động................................................................................................8
2.3. Hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng .............................................9
2.3.1. Hoạt động nhóm gắn với đối tƣợng học sinh........................................................9
2.3.2. Hoạt động nhóm gắn liền với đặc thù của môn tin học 10 .................................10
2.4. Hoạt động: Củng cố bài học...................................................................................11
2.5. Một số lƣu ý trong quá trình dạy học .....................................................................11
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .........................................................................................12

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................14
1. Kết luận......................................................................................................................14

2. Khuyến nghị ..............................................................................................................15

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................17

PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................18

1

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đại dịch Covid - 19 lan rộng toàn cầu, gây ảnh hƣởng đến mọi mặt trong đời
sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2020, Sở
GD&ĐT Hà Nội ban hành Công văn số 967 về việc hƣớng dẫn dạy học trên truyền
hình và dạy học trực tuyến, theo đó cho phép các nhà trƣờng kiểm tra, đánh giá
thƣờng xuyên kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, việc triển khai ở từng địa
phƣơng rất khác nhau. Các trƣờng đã đầu tƣ trang thiết bị, thay đổi phƣơng pháp
dạy học hoặc tổ chức các khóa tập huấn giảng dạy trực tuyến cho giáo viên. Với
mục đích để học sinh không bị gián đoạn kiến thức và các thầy cô cũng tiếp cận
gần hơn với hình thức dạy học trực tuyến.

Hơn nữa, đối với một giờ học trên lớp, trong không gian lớp học, thầy và trò
đƣợc trao đổi trực tiếp, các hoạt động diễn ra nhịp nhàng đôi khi vẫn không tránh
khỏi sự nhàm chán hay hoạt động dạy – học chƣa thực sự hiệu quả. Vậy khi học
sinh học tập trực tuyến, không gian học tập bị hạn chế, tƣơng tác giữa thầy cô và
học sinh bị giảm đi đáng kể, làm thế nào để tiết học vẫn diễn ra một cách hiệu quả,
học sinh có hứng thú học tập và phát huy đƣợc tính tích cực của mình hẳn là một
bài tốn mà các thầy cô quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn dạy - học trực
tuyến hiện nay, tôi mạnh dạn đƣa ra đề tài: “Một số giải pháp góp phần tăng
hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến qua môn tin học 10”.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

 Tạo sự phấn khởi, hứng thú cho học sinh khi tham gia vào quá trình học
tập, đẩy mạnh hoạt động học tập nâng cao chất lƣợng môn Tin học.

 Giúp học sinh chủ động trong việc kiến tạo kiến thức và phát huy những
năng lực, sở trƣờng.
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, minh họa.
- Thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm khoa học, phân tích, đánh giá, tổng
kết kinh nghiệm.
IV. ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Điều kiện áp dụng sáng kiến: Có đầy đủ đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy.
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2020 – 2021 và kì I năm học 2021 – 2022.
- Đối tƣợng áp dụng sáng kiến: Giáo viên THPT và HS khối 10.

1

2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Một là yếu tố công nghệ nền tảng và phần mềm học tập. Việc đầu tƣ cơng
nghệ nền tảng phải tính tốn đến những u cầu có liên quan đến số ngƣời dùng,
các tính năng đa dạng. Việc xem xét để xử lý dữ liệu dùng chung cho một khối
lƣợng tri thức khổng lồ và số cơ sở giáo dục tổng thể là điều cần cân nhắc. Đây
cũng là cơ sở quan trọng để quản lý big data - một chìa khóa quan trọng trong thời
kỳ cách mạng 4.0 mà trong bộ sách tin học 10 cánh diều đã đề cập đến.


Hai là yếu tố kịch bản sƣ phạm trực tuyến. Là nhà giáo, các thầy cô không
thể thiếu yếu tố này bởi đó mới chính là cơ sở quan trọng để bảo đảm việc dạy học
có cơ sở, có quy chuẩn dẫu là đơn giản. Có kịch bản sƣ phạm trực tuyến tốt cũng là
tiền đề cho việc dạy học có hiệu quả, khi đó giáo viên chủ động hơn trong mỗi giờ
học của mình. Và hàng loạt câu hỏi có liên quan xuất hiện trở thành các cơ sở quan
trọng để tiến hành chuẩn bị, xây dựng và hoàn thiện giờ học trực tuyến.

Ba là các yếu tố có liên quan đến cơ sở đánh giá. Khi đã gọi là học thì phải
có đánh giá. Đánh giá khác với thi cử nhƣng đánh giá bắt đầu từ việc chúng ta sẽ
thiết lập mục tiêu gì để đánh giá, triển khai gì để có thể đạt kết quả đánh giá và
đánh giá bằng cách thức thế nào để có thể đánh giá hiệu quả, đúng thực chất, khách
quan và cơng bằng...Ngồi ra, các u cầu về kỹ thuật của cơ sở hạ tầng, kỹ năng
ngƣời học, ngƣời dạy và các nhóm hỗ trợ đào tạo, học tập, tƣ vấn... đều là những
vấn đề không kém phần quan trọng để bảo đảm dạy học trực tuyến hiệu quả.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ DẠY – HỌC TIN HỌC Ở TRƢỜNG THPT
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trƣớc diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành các văn bản hƣớng dẫn điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học, hƣớng
dẫn về dạy học qua internet, trên truyền hình và hƣớng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học học kỳ 2 năm học 2019-2020 để đảm bảo hoàn thành chƣơng trình
giáo dục và kết thúc năm học. Trên cơ sở hƣớng dẫn của Bộ và căn cứ tình hình
thực tiễn của địa phƣơng, các Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các nhà trƣờng rà
soát, tinh giản các nội dung kiến thức trùng lặp, sắp xếp, kết hợp các bài học có nội
dung liên quan thành một bài học/chủ đề đảm bảo các yêu cầu về nội dung cốt lõi
của chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hƣớng phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đồng thời khẩn trƣơng
xây dựng kế hoạch triển khai việc dạy học qua Intrenet, qua truyền hình, thơng báo


2

3

lịch học, lịch phát sóng cụ thể trên truyền hình đối với từng mơn học, lớp học và
phổ biến tới toàn thể học sinh, giáo viên và gia đình học sinh.
2. Về phía nhà trƣờng

Nhằm giúp học sinh duy trì nền nếp học tập, ơn tập, củng cố kiến thức cũ và
tiếp thu kiến thức mới đảm bảo nội dung chƣơng trình năm học theo hƣớng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhiều trƣờng đã thực hiện các giải pháp tổ chức dạy học
trực tuyến phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng trong tình hình dịch
Covid-19.

Các nhà trƣờng đã hƣớng dẫn giáo viên, học sinh theo dõi lịch phát sóng các
bài học (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây
dựng) trên Kênh truyền hình giáo dục quốc gia (VTV7 và một số kênh truyền hình
khác đƣợc công bố trên Cổng thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đồng thời
các trƣờng cũng tổ chức tập huấn cho toàn bộ giáo viên giới thiệu về chƣơng trình
giáo dục phổ thơng 2018 cũng nhƣ tập huấn sử dụng phần mềm dạy học trƣờng đã
lựa chọn. Ban giám hiệu cũng cùng với giáo viên nghiên cứu thời khóa biểu, thời
gian học để học sinh học tập đạt hiệu quả nhất.

Mặc dù các trƣờng đã cố gắng tạo mọi điều kiện để học sinh học tập nhƣng
cơ sở vật chất của nhiều trƣờng chƣa đảm bảo.
3. Về phía giáo viên

Đại đa số giáo viên đều nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình
độ chun mơn vững vàng. Ln có tinh thần học hỏi, trau dồi kiến thức. Bên cạnh
đó có một số giáo viên chuyên môn rất vững nhƣng kém công nghệ, dẫn đến giờ

học online nhàm chán, học sinh không có hứng thú học trong giờ.
4. Về phía phụ huynh học sinh

Đại đa số phụ huynh bận công việc, không quan tâm sát sao việc học của con
nên nhiều học sinh bật zoom để đó sau đó làm việc riêng, thậm chí đi ngủ tiếp hoặc
đi chơi với bạn bè. Có những phụ huynh cịn phó mặc việc dạy dỗ con cái cho thầy
cơ.
5. Về phía học sinh

 Các em học trực tuyến ở nhà, khơng có ngƣời quản nên các em bị cuốn hút vào
các trò chơi: game, youtube,….Do vậy các em không tập trung học hay nghe thầy
cô giảng bài, không lĩnh hội đƣợc kiến thức dẫn đến kiến thức bị mai một, khơng
cịn nhớ những kiến thức trọng tâm đã học, lâu dần chán nản học.

3

4

 Có một số học sinh không đƣợc sự quan tâm của gia đình và do dịch bệnh kéo

dài nên thời gian các con đƣợc giao tiếp với bạn bè, ngƣời thân ít. Mặt khác ít vận

động nên ảnh hƣởng đến tâm lý, học không tập trung, tâm tƣ buồn phiền, chán nản.

III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH

Từ những cơ sở lí luận nêu trên và đặc biệt sau khi tìm hiểu và tham gia giảng

dạy trực tuyến đối với học sinh THPT. Tơi nhận thấy, để duy trì thói quen và nề


nếp học tập của học sinh học trực tuyến không khác nhiều so với học tập trực tiếp

trên lớp, cần thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:

1. Chuẩn bị thiết bị, phƣơng án dạy học trực tuyến

1.1. Đối với ban giám hiệu nhà trường
- Trƣớc hết, Ban Giám Hiệu nhà trƣờng cần chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp

thống kê số học sinh sử dụng điện thoại thơng minh, ipad, máy tính để bàn hoặc
máy tính xách tay hay những thiết bị có thể kết nối mạng Internet. Do mỗi lớp đã
có nhóm Zalo hay Mesenger riêng vì vậy việc thống kê hết sức đơn giản. Sau đó
Giáo viên chủ nhiệm sẽ dựa vào số học sinh đã xem tin nhắn để thống kê số học
sinh dùng Zalo nhƣng không dùng Facebook hoặc ngƣợc lại. Vì vậy nhà trƣờng
quyết định sẽ đăng tải video hay powerpoint bài giảng trên mọi kênh mạng xã hội
nhƣ: Nhóm zalo của lớp, Messenger facebook, Youtube, Fanpage trƣờng, Web
trƣờng. Nhà trƣờng tận dụng đa dạng các cách tiếp cận học sinh, phụ huynh học
sinh để có thể truyền tải video hay powerpoint bài giảng.

- Đồng thời, Ban Giám Hiệu trƣờng cần họp Hội đồng sƣ phạm của trƣờng để
quán triệt mục đích của việc dạy học trực tuyến. Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động
giáo dục trong thời gian học sinh nghỉ học ở nhà phòng chống dịch. Đa dạng hóa,
tăng cƣờng tổ chức các hình thức dạy học trực tuyến của giáo viên trên nền tảng
công nghệ thông tin (Zoom, Microsoft Teams, Google Meet, …). Bên cạnh đó, nhà
trƣờng tiến hành nhìn nhận, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của từng lớp trong
việc thực hiện dạy học trực tuyến và tìm ra phƣơng hƣớng giải quyết. Cần có phân
cơng cụ thể cơng việc đối với từng bộ phận. Chẳng hạn: Ban Giám Hiệu cần
thƣờng xuyên cập nhật thông tin, các văn bản chỉ đạo của cấp trên để chỉ đạo kịp
thời các bộ phận, các tổ chuyên môn. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ của các tổ chuyên môn, các bộ phận, các cá nhân trong nhà trƣờng và có rút

kinh nghiệm, khen thƣởng kịp thời.
1.2. Đối với giáo viên

- Cần phải có thiết bị dạy học đối với giáo viên, thiết bị tƣơng tác đối với học
sinh và đƣợc kết nối mạng Internet.

- Các thầy cô cần nghiên cứu nội dung bài học thật kĩ để lựa chọn phần kiến thức
trọng tâm. Các thầy cô cần dành thời gian tƣơng tác với học sinh mọi lúc, mọi nơi,
công suất làm việc gấp nhiều lần bình thƣờng, giáo viên chấm, trả bài kịp thời (bởi
nếu giáo viên dạy nhiều lớp sẽ có nhiều học sinh gửi bài, hỏi bài). Để phát triển tối
đa khả năng tự học của học sinh thì quá trình hƣớng dẫn tự học phải thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và phụ huynh. Nội dung các
nhiệm vụ đƣợc giao cho học sinh phải đảm bảo tính vừa sức, khơng mang tính hình

4

5

thức, bài giảng có thể mang tính chất “Học mà chơi, chơi mà học” giữa cơ và trị
nhƣng mang hàm lƣợng kiến thức cao.
- Giáo viên chủ nhiệm phải rà soát và đảm bảo kết nối với 100% phụ huynh, học
sinh và các giáo viên bộ môn trong lớp chủ nhiệm. Nhận bài giảng hay powerpoint
từ các giáo viên bộ mơn, gửi vào nhóm của lớp. Nhận các phản hồi, kết quả học tập
của học sinh. Thƣờng xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của học
sinh. Giáo viên bộ mơn cần đảm bảo những kiến thức trọng tâm của bài dạy để
truyền đạt đến học sinh. Chuẩn bị và thực hiện các bài giảng theo đúng chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Lựa chọn những hình thức giảng dạy, tƣơng tác để thu hút học sinh
hào hứng tham gia học tập. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Phối
hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh để nắm bắt tình hình học
tập của các em. Tạo liên kết và sự tƣơng tác, thƣờng xuyên giữa giáo viên với học

sinh, học sinh và học sinh trong cùng thời điểm.

- Trong thời điểm tâm lý cộng đồng hoang mang về dịch bệnh và thời điểm quay
lại trƣờng của học sinh chƣa đƣợc đảm bảo chắc chắn, điều quan trọng nhất là tạo
lập đƣợc tinh thần học tập ổn định và hứng thú học bài tại nhà cho học sinh. Đồng
thời, giữ vững đƣợc sự tin tƣởng và nhiệt tình phối hợp từ phía phụ huynh. Do hạn
chế lớn nhất của công cụ Online là giáo viên không thể quản lý, đốc thúc trực tiếp
học sinh tham gia các hoạt động học tập nhƣ ở trên lớp. Nên giáo viên cần tập trung
vào việc tạo động lực học tập chủ động cho các em. Một số phƣơng pháp tạo động
lực học tập Online có thể áp dụng là: Tạo ra một thử thách vừa phải để thu hút sự
chú ý của học sinh ngay khi bắt đầu lớp học bằng cách đặt các câu hỏi thú vị, đƣa
ra một vấn đề cần giải quyết gần gũi với cuộc sống, cho học sinh tham gia các mini
game,…. Thay đổi không gian giao tiếp và tƣơng tác với khơng gian mới đó để học
sinh khơng bị nhàm chán về mặt thị giác, âm thanh. Để học sinh làm giáo viên, tìm
hiểu trƣớc bài học, chuẩn bị powerpoint và thuyết trình Online cho các bạn khác
trong lớp. Thƣờng xuyên tạo ra các tình huống hài hƣớc và tiếng cƣời. Tạo ra các
cuộc thảo luận nhóm Online để học sinh tự tƣơng tác với nhau…

- Giáo viên cần hết sức lƣu ý lắng nghe và trao đổi thƣờng xuyên với phụ huynh

để kịp thời điều chỉnh và hỗ trợ các em trong quá trình tƣơng tác với công cụ, việc

“tương tác với người" là quan trọng hơn bất kỳ hình thức học tập nào. Cơng cụ

khơng thể thay thế giáo viên mà chỉ đóng vai trò kết nối giáo viên và học sinh ở xa

nhau. Do đó, giáo viên cần ln sáng tạo nên các trải nghiệm học tập thú vị nhƣ các

trị chơi, tình huống…để tối đa sự tƣơng tác giữa ngƣời dạy với ngƣời học thông


qua công cụ kết nối.

- Việc chuẩn bị, triển khai và quản lý học tập online sẽ làm tăng lƣợng công việc

và thời gian của giáo viên so với ngày thƣờng rất nhiều. Do đó, bản thân các thầy

cơ cũng cần chú ý giữ gìn sức khoẻ, sinh hoạt hợp lý và sắp xếp thời gian khoa học

để đảm bảo chất lƣợng công việc và cuộc sống.

- Cũng có thể thấy những khó khăn, đó là: khi thầy cơ khơng trực tiếp ở bên để

khích lệ và tƣơng tác thì khó có thể cảm nhận cảm xúc phản hồi của học sinh qua

5

6

ánh mắt, thái độ tức thời để điều chỉnh nội dung cũng nhƣ cách dạy nhƣ khi học
trực tiếp. Giáo viên chuẩn bị một bài giảng trực tuyến mất nhiều thời gian, đòi hỏi
sự đầu tƣ cơng phu, địi hỏi giáo viên phải biết sử dụng và khai thác tốt các thiết
công nghệ cần thiết cho việc dạy học, không đƣợc tƣơng tác với học sinh nên sẽ có
sự hạn chế về cộng hƣởng cảm xúc khi dạy học. Đồng thời, đòi hỏi học sinh phải
thực sự tự giác và chủ động, có sự chuẩn bị trƣớc về mặt tâm thế và kiến thức trƣớc
khi nghe thầy cô giảng dạy, không thể phản hồi và đƣợc giải đáp tức thời nhƣ học
tập trên lớp.

Do vậy, để dạy học trực tuyến hiệu quả, cần luôn thay đổi cách thức tổ chức để
học sinh không bị nhàm chán. Khi giao bài tập, thầy, cơ cần u cầu học sinh tƣơng
tác để có thể kiểm tra quá trình và kết quả hoạt động của học sinh. Khi cả lớp cùng

học với thầy cô trong zoom, cần khuyến khích mỗi cá nhân phát biểu và đƣợc đánh
giá điểm xứng đáng với ý kiến xây dựng bài trực tuyến. Khi dạy theo hình thức
này, giáo viên “điểm danh” bằng bất ngờ gọi tên học sinh để hỏi về bài, qua đó
xem học sinh thực “có mặt” và thực để tâm với bài học không? Trong quá trình học
u cầu học sinh bật cam. Thầy cơ dạy online có thể yêu cầu học sinh chụp và nộp
ngay trang vở mình vừa học liền ngay sau tiết học. Nếu học sinh khơng tập trung
chú ý thì khơng có “sản phẩm” để nộp đƣợc. Thầy/cơ cũng có thể u cầu học sinh
chụp hình ảnh bài làm gửi trên azota hay trên palet. Việc giao bài thƣờng diễn ra
trong một nhóm bao gồm các thành viên của một lớp trên zalo hay facebook, nên
các thầy/cô cần chú ý việc tƣơng tự của các đồng nghiệp với lớp, tránh các môn
cùng yêu cầu nộp bài trùng thời gian khiến học sinh bị quá tải và “bí” thời gian
tuân thủ.
1.3. Đối với phụ huynh và học sinh

- Các bậc phụ huynh cần phải chuẩn bị các phƣơng tiện nhƣ điện thoại thơng
minh, máy tính, Ipad, đƣờng truyền mạng tốt cho các con đủ điều kiện học tập. Cần
đăng kí sử dụng một trong số các tài khoản sau: zalo, facebook, intagram, biết truy
cập Youtube và biết truy cập mạng. Thƣờng xuyên theo dõi các thông tin của các
con trên nhóm lớp để nắm bắt kịp thời.

- Ngồi ra, phụ huynh đóng vai trị chính trong q trình học trực tuyến của học
sinh, theo dõi, đơn đốc, nhắc nhở, kiểm tra bài vở của các con. Không thể "đem con
bỏ chợ", phó mặc cho giáo viên.

6

7

- Để có thể học trực tuyến hiệu quả, học sinh phải thay đổi 3 yếu tố: một bài nên
nghe nhiều thầy cô giảng để tổng hợp những ý đa diện nhất. Đối với bộ môn tin học

cần tăng cƣờng thực hành trên máy.
2. Xây dựng tiến trình dạy học

- Kịch bản chung cho các giờ học online nên chia một giờ học thành nhiều hoạt
động, học sinh đƣợc chủ động hoạt động. Mỗi hoạt động học tập có thời gian
khoảng năm đến bảy phút.

- Trƣớc khi tiến hành bài học online, cần có quy tắc, nguyên tắc hay nội quy của
lớp học online. Các quy tắc này luôn luôn đƣợc nhắc đi nhắc lại và học sinh buộc
phải tuân thủ nhƣ:

Vào lớp đúng giờ: Ví dụ 8h bắt đầu học, học sinh cần vào trước 10 phút, yêu
cầu 100% học sinh bật cam trong quá trình học.
Chuẩn bị sẵn sàng sách vở, đồ dùng học tập, bài cũ.
Luôn theo dõi bài giảng của các thầy cô.
Chỉ được bật micro khi được giáo viên yêu cầu phát biểu.
Thái độ học tập tích cực.
2.1. Hoạt động: Điểm danh
Hoạt động này với mục đích kiểm tra xem học sinh có tham gia học đầy đủ hay
khơng, tăng tƣơng tác giữa học sinh với giáo viên, học sinh nào chƣa tham gia điểm
danh cần liên hệ với học sinh, thậm chí là phụ huynh để tìm hiểu lý do là gì? Hoạt
động này, ngƣời giáo viên có thể sử dụng các cơng cụ có sẵn ví dụ nhƣ Google
Form, Microsoft Form, Quizizz, Mentimeter...
Câu hỏi chuyển trạng thái: Các em cảm thấy hôm nay/lúc này/bây giờ thế nào?
Nếu tiết học diễn ra sau các tiết khác, giáo viên cần chú ý tới trạng thái của
ngƣời học. Ngƣời học đang trong trạng thái khá căng thẳng cần ghi nhớ nội dung
của bài học trƣớc, nếu giáo viên lại bắt tay ngay vào nội dung mới dẫn tới học sinh
khá mệt mỏi. Cho nên giáo viên cần thực hiện thao tác CHUYỂN TRẠNG THÁI.
Thao tác này đơn giản chỉ là một hành động, học sinh bấm vào các biểu tƣợng
đƣợc giáo thiết kế sẵn tƣơng ứng với trạng thái của học sinh hiện tại. Khi học sinh

hoàn thành xong phần này, giáo viên đã đạt mục tiêu điểm danh, qua đó giáo viên
có thể có các câu hỏi thêm để tăng cƣờng tƣơng tác với trị. Một số câu hỏi có thể
sử dụng: Tiết trước các em học mơn gì? Có mệt lắm khơng? Có cần thầy, cơ cho
nghỉ một phút để các em thư giãn hoặc đi vệ sinh không? Cô cho các em 2 phút
đứng lên vận động hoặc là mời một bạn hát cho cả lớp nghe...Thơng qua hình thức

7

8

chuyển trạng thái này, học sinh có một khoảng delay (trì hỗn) cần thiết để chuyển
hoạt động của não bộ từ trạng thái này sang trạng thái khác. Cũng qua hoạt động
này, ngƣời giáo viên nhận đƣợc nhiều chia sẻ của học trò, cảm thấy mình nhƣ một
ngƣời bạn của học trị, qua đó cảm thấy hạnh phúc hơn, khơng có sự căng thẳng
thƣờng thấy trong lớp học. So với hoạt động thông thƣờng, rõ ràng toàn bộ học sinh
đều đƣợc tham gia hoạt động, giáo viên không mất quá nhiều công sức để “điểm
danh” trong khi lại tăng tƣơng tác.
2.2. Hoạt động khởi động

Hoạt động khởi động thƣờng chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhƣng có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của học sinh. Để tạo hứng thú cho
học sinh xuyên suốt trong một buổi học thì cách vào bài lơi cuốn, hấp dẫn là điều
vơ cùng cần thiết. Trị chơi khởi động chính là một hoạt động thu hút đƣợc học
sinh bởi tính hấp dẫn của nó. Thay vì vào bài trực tiếp, các thầy cô nên bắt đầu một
vấn đề sao cho có thể thu hút đƣợc tất cả học sinh tham gia và đó cũng là cách hiệu
quả nhất để học sinh nhanh chóng lĩnh hội bài mới một cách chủ động. Trị chơi
đầu giờ khơng chiếm q nhiều thời gian nhƣng nó giúp học sinh hứng thú vào tiết
học và mang đến giờ học thật thú vị cho cả cơ và trị. Hơn thế nữa cịn khơi dậy
niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với mơn học. Qua đó các thầy
cơ cũng giúp học sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự

sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự tƣơng tác giữa cơ trị trong lớp học. Các
thầy cơ có thể tham khảo các trị chơi: ai nhanh hơn bằng cách sử dụng phần mềm
Quizizz, ô số may mắn,…

Trong tin học 10 hầu hết các bài, tơi đều áp dụng trị chơi đầu tiết cho cả lớp.
Với mỗi một trị chơi tơi đặc biệt chú ý thiết kế các hình ảnh sinh động, âm thanh
hài hịa, đặc biệt dựa vào tình hình thực tế tơi sẽ đƣa ra các trị chơi cụ thể. Ví dụ
nhƣ đang có phong trào ủng hộ miền trung lũ lụt thì tơi tìm những hình ảnh ủng hộ
Miền Trung ruột thịt. Thơng qua các trị chơi và hình ảnh này tôi cũng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Một số bài: Giới thiệu máy tính, giải bài tốn trên máy
tính, tệp và quản lý tệp, khái niệm soạn thảo, định dạng văn bản tôi sử dụng phần
mềm Quizizz. Một số bài tơi sử dụng trị chơi “ai nhanh hơn”: Một số chức năng
khác, các công cụ trợ giúp soạn thảo văn bản,…Tùy từng bài tôi sẽ linh hoạt sử
dụng các trò chơi trong phần khởi động để học sinh hứng thú học tập.

8

9

2.3. Hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng
- Học sinh học online theo ba loại hình tiếp cận bài học: nghe, nhìn và vận động cho

nên giáo viên cần thay đổi trạng thái thƣờng xuyên để giúp học sinh phát huy đƣợc hết
các năng lực của mình, khơng ai phải “ngồi yên” trong lớp học online.

- Giáo viên nên chia nhỏ nội dung hoạt động bài mới thành 3-5 phần, mỗi phần
chỉ từ 10-15 phút. Vì não bộ của học sinh THPT khơng thể tập trung đƣợc nếu vƣợt
quá 15 phút. Nên nếu giáo viên tổ chức các hoạt động kéo dài từ phần này tới phần
khác dẫn tới học sinh không thể giữ đƣợc tinh thần tập trung vào bài học, do đó
chất lƣợng bài giảng không đảm bảo và học sinh không hiểu bài và làm bài tập tốt

đƣợc. Giáo viên cần ứng dụng các phần mềm bổ trợ cho hoạt động này. Chỉ cần 3-5
phút, học sinh dễ dàng chiếm lĩnh bài học, lại có thể thay đổi đƣợc trạng thái suy
nghĩ. Với phần này, tôi áp dụng một số phƣơng pháp sau:

 Những bài dễ tôi hay giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị trƣớc sau đó
thuyết trình trƣớc lớp. Các nhóm cịn lại lắng nghe và phải đƣa ra các câu hỏi.
Nhóm nào đƣa ra đƣợc nhiều câu hỏi hay, trọng tâm, ý nghĩa sẽ đƣợc đánh giá cao.

 Hoạt động nhóm trong zoom
Trong phần mềm zoom có tính năng chia phịng theo nhóm (Breakout Room),
tối đa 50 phịng. Giáo viên chỉ định ngƣời tham gia vào từng phòng họp nhóm cụ
thể theo cách thủ cơng hoặc tự động. Hoặc ngƣời tham dự cũng có thể tự chọn
phịng họp nhóm của mình. Có thể đặt tên cho các phịng họp nhóm để dễ phân biệt
và thay đổi tên bất cứ lúc nào.
2.3.1. Hoạt động nhóm gắn với đối tượng học sinh

Khi tổ chức hoạt động nhóm tơi sử dụng phƣơng pháp thảo luận. Có 2 hình
thức tổ chức nhóm thảo luận nhƣ sau:

Một là do giáo viên quy định, sắp xếp thành nhóm (gọi là nhóm định sẵn);
Hai là những nhóm đƣợc hình thành ngẫu nhiên do cùng có chung sở thích
hay năng lực thực hiện một yêu cầu, nhiệm vụ nào đó do giáo viên giao cho (gọi là
nhóm linh hoạt).

Với nhóm định sẵn: tơi thƣờng phân chia nhóm theo số thứ tự - với số
lƣợng 4 học sinh. Các nhóm đó có thể là các nhóm định sẵn với các thành viên theo
lần lƣợt số thứ tự trong danh sách lớp. Nhƣng cũng có lúc tơi lại chọn theo số thứ
tự chẵn hoặc lẻ. Với cách làm này vừa gây đƣợc hứng thú thảo luận bài của các
con, đồng thời tạo điều kiện cho các con làm quen với nhau. Vì nhƣ chúng ta thấy
thời gian các con học online rất nhiều, không có cơ hội làm quen, nói chuyện nhất


9

10

là học sinh khối 10. Chính vì vậy, tơi muốn thơng qua chia nhóm sẽ hình thành
đƣợc kiến thức, kĩ năng và thái độ cho học sinh.

Với nhóm linh hoạt: cách phân nhóm khơng do giáo viên quy định mà do
học sinh tự hình thành nhóm. Khi giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề thảo luận, học sinh
dựa vào năng lực hiểu biết, sở thích cá nhân hay sự hứng thú mà lựa chọn, đăng kí,
và nhóm linh hoạt đƣợc hình thành là tập hợp của các học sinh có cùng chung sự
lựa chọn. Nhóm linh hoạt khơng do giáo viên sắp xếp nên số lƣợng học sinh/nhóm
bất thƣờng (có nhóm đơng q hoặc có nhóm ít q), nên cần có sự điều tiết của
giáo viên để đảm bảo hiệu quả thảo luận.

Trong chƣơng trình Tin học 10, có nhiều vấn đề, nhiều bài có thể cho học sinh
hình thành nhóm thảo luận theo hình thức này, nhất là đối với những câu hỏi hay
vấn đề thảo luận yêu cầu ở học sinh vốn hiểu biết xã hội, kinh nghiệm sống, những
tình huống có nhiều cách hiểu, gây tranh cãi.

Ví dụ: Trong bài “Tin học và xã hội” GV có thể nêu câu hỏi: “Em thích học
qua mạng hay học trên lớp có thầy cơ và bạn? Vì sao?”

Với câu hỏi nhƣ vậy, giáo viên chọn hình thức thảo luận nhóm theo nhóm
“linh hoạt” sẽ hợp lí vì ở câu hỏi này sẽ có luồng ý kiến, quan điểm khác nhau, tạo
sự tranh luận. Có em sẽ thích học qua mạng, nhƣng cũng có em thích học qua thầy
cơ và bạn.

Những học sinh có cùng ý kiến sẽ tạo thành nhóm thảo luận, tạo đƣợc sự

đồng thuận cao, không mất thời gian tranh cãi nhiều.

Nhƣ vậy, việc tổ chức nhóm thảo luận theo nhóm định sẵn và nhóm linh
hoạt, theo tơi là đảm bảo tính sáng tạo trong tổ chức nhóm, đồng thời đã đáp ứng
đƣợc yêu cầu là phù hợp với đối tƣợng học sinh.
2.3.2. Hoạt động nhóm gắn liền với đặc thù của mơn tin học 10
a. Tổ chức nhóm 02 học sinh

Đối với hình thức tổ chức nhóm 2HS, GV giao nhiệm vụ cho hai HS qua
hình thức phát phiếu học tập để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra. Trong
quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích
cực. Hình thức này, tơi thƣờng sử dụng khi giao cho học sinh chấm bài, sửa bài cho
nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập, hay những bài tập thực hành). Các học
sinh có thể gửi bài cho nhau thông qua zalo, mesenger, pallet,...

Khi thực hành xong bài số 7, tôi đƣa ra câu hỏi sau: “Trong bài thực hành số
7” những chức năng định dạng văn bản nào đã đƣợc sử dụng? Hai HS thực hành

10

11

cùng nhau sẽ thảo luận và đƣa ra ý kiến của mình. Nhƣ vậy HS sẽ tự tìm tịi, quan
sát, ý thức thực hành cao hơn,... làm HS khắc sâu đƣợc kiến thức hơn.
b. Tổ chức nhóm nhiều học sinh

Với cách thức tổ chức này, tơi chia lớp thành các nhóm học sinh và giao nhiệm
vụ thảo luận các bài tập, các tình huống giáo viên u cầu. Tơi xây dựng 2 loại
hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh.


- Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau (nhƣng
cùng một chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối
với nhóm khác. Hoạt động trao đổi tơi thƣờng sử dụng cho những bài học có nhiều
vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn.

Ví dụ, khi dạy bài “Mạng thơng tin tồn cầu Internet” trong chương trình Tin
học 10, tơi chia lớp thành 3 nhóm cho học sinh thảo luận với những câu hỏi khác
nhau:

Nhóm 1: Em hãy nêu hiểu biết của em khi kết nối Internet bằng cách sử dụng
Modem qua đƣờng điện thoại?

Nhóm 2: Em hãy nêu hiểu biết của em khi kết nối Internet bằng cách sử dụng
đƣờng truyền riêng?

Nhóm 3: Em hãy nêu hiểu biết của em khi kết nối Internet bằng cách sử dụng
một số phƣơng thức khác?

Học sinh làm việc theo nhóm và cử đại diện nhóm trình bày, giáoviên tổng hợp,
khái qt ý.

- Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so
sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Với hoạt động so sánh, tôi thƣờng
dùng cho những bài học có tình huống tranh cãi, có nhiều cách hiểu, khám phá mới,
phải cần sự trao đổi, bàn bạc để thống nhất.
2.4. Hoạt động: Củng cố bài học

Với hình thức dạy học online, giáo viên khơng có điều kiện nhìn rõ từng khn
mặt của học sinh, cho nên không quan sát đƣợc biểu cảm trên khuôn mặt của trẻ
nhỏ. Do vậy cần tăng cƣờng hỏi đáp, tăng cƣờng mở rộng để học sinh suy nghĩ tiếp

cận bài học.
2.5. Một số lƣu ý trong quá trình dạy học

- Nhắc ghi bài: Học sinh có thể theo dõi và tham gia các hoạt động cùng với giờ
học nhƣng rất có thể khơng ghi chép bất kì nội dung nào vào vở. Cho nên giáo viên
khơng có minh chứng để kiểm tra đánh giá học sinh.

11

12

- Nhắc trao đổi: Khi học sinh học tập online, thời gian có thể dài ngắn tùy bài
học, sẽ có những nội dung kiến thức học sinh chƣa thể tiếp thu ngay, chƣa thể trao
đổi với thầy cơ ngay lúc đó. Cho nên giáo viên cần liên tục nhắc nhở rằng hãy trao
đổi với các thầy cô ngay khi học sinh cần, có thể lúc đó học sinh tự bật micro để
trao đổi với giáo viên. Nếu giáo viên cảm thấy có thể trợ giúp ngay học sinh lúc đó
mà khơng phá vỡ kịch bản thì có thể trợ giúp ln. Ngƣợc lại, giáo viên có thể sử
dụng các kênh liên lạc khác để tiến hành.

- Nhắc chụp minh chứng: Giáo viên cần nhắc học sinh chụp lại minh chứng để
kiểm tra khi cần. Học sinh có thể tham gia lớp học, có tham gia trao đổi với các
thầy cơ, có tham gia các hoạt động. Hãy u cầu học sinh thực hiện việc chụp lại
các minh chứng này và gửi lại cho giáo viên. Qua đó tăng cƣờng tƣơng tác thầy trị,
tăng cƣờng kĩ năng sử dụng cơng cụ học tập, giúp học sinh chủ động, giúp giáo
viên nhẹ nhàng hơn.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

Qua thời gian áp dụng các biện pháp trên đối với học sinh khối 10, tôi nhận
thấy đa số học sinh đều rất hứng thú học tập, khơng khí các giờ học vui vẻ, sơi nổi
hơn do các em tích cực xây dựng bài, số lƣợng HS làm việc riêng trong giờ gần

nhƣ khơng cịn, qua kiểm tra và thi học kì I điểm khá giỏi tăng lên rõ rệt, điểm yếu
kém khơng cịn. Q trình thực hiện của tôi diễn ra nhƣ sau:

Từ thực trạng đã nêu ở trên, sau 4 tuần đầu tôi bắt đầu áp dụng triệt để và
liên tục một số các biện pháp đã nêu tơi thấy các em có sự tiến bộ nhiều hơn thể
hiện ở thái độ và ý thức với môn học.

Sau 6 tuần thực hiện thƣờng xuyên biện pháp giảng dạy mới tơi thấy có kết
quả rõ rệt, khơng khí học tập sôi nổi hơn, học sinh phát biểu xây dựng bài nhiều
hơn, HS đƣợc kiểm tra bài cũ thuộc bài nhiều hơn.

Hết học kì I khơng khơng cịn HS nào mất tập trung trong giờ. Điều đặc biệt
là tỉ lệ học sinh kém giảm đáng kể và tỉ lệ HS đạt điểm trung bình, khá, giỏi tăng
lên khá rõ so với đầu năm học. Lớp thực nghiệm đã có tới 17 HS giỏi. Cứ liên tục
thực hiện các biện pháp gây hứng thú trong giờ học cho các em đến cuối năm học
thì kết quả lại càng đáng mừng hơn.
+ Nhóm 1: Lớp thực nghiệm ( lớp 10A1) và lớp đối chứng (lớp 10A6). Đây là hai
lớp chọn của trƣờng, HS tại hai lớp này có khả năng tiếp thu và ý thức học tập
tƣơng đƣơng nhau.

Bảng so sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm:

12

13

Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL %
số SL % SL % SL % 1 2


Lớp thực 2 4
42 17 41 19 45 5 12

nghiệm (10A1)

Lớp đối chứng
42 9 21 13 32 18 43

(10A6)

Biểu đồ: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm:

+ Nhóm 2: Lớp thực nghiệm (lớp 10A3) và lớp đối chứng (lớp 10A4) (đây là hai

lớp thƣờng của trƣờng, có khả năng tiếp thu và ý thức học tập tƣơng đƣơng nhau).

Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung bình Yếu

số SL % SL % SL % SL %

Thực nghiệm 26 1 2
39 10 26 17 46 11

(10A3)

Đối chứng 37 4 11 14 37 15 41 4 11
(10A4)

Biểu đồ: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm:


13

14

- Nhìn vào hai bảng trên cho thấy chất lƣợng tiết dạy có áp dụng các phƣơng
pháp học online cao hơn hẳn so với tiết dạy không áp dụng phƣơng pháp này. Rõ
ràng khi đối chiếu kết quả bài làm của HS của hai lớp với đề bài nhƣ nhau, tôi thấy
chất lƣợng của lớp 10A1 cao hơn hẳn chất lƣợng của lớp 10A6. Cụ thể khi chấm
bài các lớp 10A1 tôi thấy bài làm của các em rất rõ ràng, ít sai sót, có nhiều sự sáng
tạo thể hiện đƣợc sự nắm vững tri thức và biết vận dụng những điều đã học trong
bài làm của mình. Tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tƣơng đối cao, khơng có HS bị điểm
yếu. Tƣơng tự khi đối chiếu kết quả bài làm giữa hai lớp 10A3 và 10A4, tôi thấy
bài làm của các em lớp 10A3 rõ ràng và ít sai sót, sáng tạo hơn. Tỷ lệ HS đạt điểm
khá, giỏi cao hơn lớp 10A4.

Đây chỉ là hai ví dụ về hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng pháp học
online trong mỗi tiết dạy. Tôi chắc chắn rằng khi chúng ta biết sử dụng và kết hợp
linh hoạt các phƣơng pháp này thì chúng ta sẽ thu đƣợc kết quả tốt trong việc dạy -
học online mơn tin học nói riêng và các mơn học khác nói chung.

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Ở các nƣớc tiên tiến, dạy học trên truyền thình và dạy học trực tuyến là cách
đào tạo từng khẳng định nhiều thành tựu và nhiều quốc gia vẫn đang xem là mơ
hình đào tạo có nhiều triển vọng. Ở Việt Nam, điều này khá mới mẻ, nhƣng qua
thực tiễn thời gian qua, hình thức đào tạo này bƣớc đầu đã thu hút đƣợc sự quan
tâm đáng kể của khơng ít các nhà giáo và học sinh. Nếu trƣớc kia chƣa học Online,
Giáo viên và học sinh nhiều ngƣời rất kém về công nghệ. Nhƣng khi học online
công nghệ nâng cao rõ rệt, các hình thức tổ chức dạy học cũng phong phú, đa dạng

hơn. Ngoài ra, nếu bài giảng đƣợc chuẩn bị chu đáo, chuẩn mực về chun mơn và
phƣơng pháp thì có thể sử dụng đƣợc nhiều lần, có thể làm phong phú nội dung bài
giảng bằng việc kết hợp cùng lúc nhiều ứng dụng công nghệ vào việc giảng dạy.
Nếu giảng dạy tốt, sẽ tạo đƣợc uy tín và ảnh hƣởng nhanh và rộng hơn so với giáo
viên offline, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí đi lại, đảm bảo đƣợc sức khỏe và
giảm bớt áp lực tâm lí khi đứng lớp thực tế. Học sinh có thể chủ động trong việc
tiếp thu bài học, có thể học mọi lúc, mọi nơi và có xem đi, xem lại một bài giảng.
Có thể chủ động lựa chọn nội dung học tập, tốc độ học tập phù hợp với năng lực và
điều kiện riêng của bản thân. Với việc cho học sinh THPT nói chung và học sinh
khối 10 học trực tuyến môn Tin học mà tôi đã thực hiện trong đợt nghỉ dịch vừa
qua, tôi nhận thấy: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm, kỹ

14

15

năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thiết kế powerpoint,… đã dần
đƣợc hình thành và phát triển một cách rõ rệt ở học sinh. Thời gian đầu cịn nhiều
học sinh khơng thích học bộ mơn Tin học nhƣng đến nay học thì số học sinh có
hứng thú học đã tăng lên đáng kể.
2. Khuyến nghị

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của sáng kiến, với mong muốn chuẩn bị những
điều kiện cần thiết để tiếp cận với công nghệ mới trong trƣờng trung học phổ thông
sau năm 2022, tôi mạnh dạn đƣa ra một số khuyến nghị sau:
 Về phía nhà trƣờng:

- BGH nhà trƣờng cần thƣờng xuyên cập nhật thông tin, các văn bản chỉ đạo
của cấp trên để chỉ đạo kịp thời các bộ phận các tổ chuyên môn trong nhà trƣờng.
Lập kế hoạch chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể đến các tổ chuyên môn, các tổ

chức đoàn thể trong nhà trƣờng. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các tổ chuyên môn, các bộ phận, các cá nhân trong nhà trƣờng và có rút kinh
nghiệm, khen thƣởng kịp thời.

- Các Tổ/Nhóm chun mơn cần phân công các giáo viên bộ môn xây dựng
bài giảng qua video. Tích cực đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, sáng tạo trong mỗi
video giảng bài. Kiểm duyệt các video bài giảng của giáo viên bộ môn. Theo dõi,
kiểm tra, đánh gia quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
 Về phía giáo viên:

- Giáo viên chủ nhiệm phải rà soát và đảm bảo kết nối với 100% phụ huynh,
học sinh và các giáo viên bộ máy trong lớp chủ nhiệm. Nhận bài giảng video từ các
giáo viên bộ môn, gửi vào nhóm của lớp. Nhận các phản hồi, kết quả học tập của
học sinh. Thƣờng xuyên trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của con em.

- Giáo viên bộ môn cần đảm bảo những kiến thức trọng tâm của bài dạy để
truyền đạt đến học sinh. Chuẩn bị và thực hiện các video bài giảng theo đúng chuẩn
kiến thức kĩ năng. Lựa chọn những hình thức giảng dạy, tƣơng tác để thu hút học
sinh hào hứng tham gia học tập. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh để nắm bắt tình
hình học tập của các em.

- Khi tạo liên kết và sự tƣơng tác trực tiếp, thƣờng xuyên giữa giáo viên với học
sinh, học sinh và học sinh trong cùng thời điểm (qua ứng dụng skype online, messeger,
wechat..) thì việc đảm bảo tiến độ thực hiện khung chƣơng trình đào tạo theo kế hoạch
thời gian năm học 2021 - 2022 sẽ diễn ra nhƣ dự định.

15

16


 Về phía học sinh
- Để học tốt, học sinh cần nâng cao ý thức tự học ở nhà, tự tìm hiểu, qua đó mới
tìm ra vấn đề và chia sẻ với thầy cô cùng các bạn.
- Học sinh cũng nên cùng nhau tạo ra những group học tập để trao đổi, thảo luận
các vấn đề học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đúc kết đƣợc trong quá trình sử dụng
vào dạy học thực tiễn, tuy nó khơng nhiều nhƣng hy vọng nó sẽ giúp cho quý thầy
(cô) dạy tốt cũng nhƣ giúp các em học sinh hứng thú với các mơn học nói chung và
mơn tin nói riêng. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, nhận xét chân tình của
q thầy (cơ).

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2022
Ngƣời nộp đơn

Nguyễn Thị Lên

16

17

PHỤ LỤC 1

Bảng 1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN HS và GV

Kết quả

HS GV

Câu hỏi và các phƣơng án trả lời


SL TL SL TL

% %

Câu 1: Tham gia học tập online bằng phương tiện

gì?

Máy tính 125 41,7 7 100

Điện thoại 175 58,3 13 40

Ipad 100 58 20 5

Câu 2: Thời gian dành cho việc dạy và học Online? 100 50

4 tiếng 2 200

6 tiếng 60 60 30 60

8 tiếng 20 20 10 20

Nhiều hơn 8 tiếng 18 18 10 20

Câu 3: Hiệu quả học tập online?

Giúp HS hiểu bài sâu hơn 128 42,7 6 30,0

Đƣợc hợp tác với ngƣời khác 169 56.3 9 30


HS đƣợc nghe nhiều ý kiến khác nhau 96 32,0 4 20,0

HS đƣợc trình bày suy nghĩ, ý kiến của mình 120 40,0 8 40

Học sinh thấy thoải mái, hứng thú tham gia bài học 58 19,3 3 15,0

HS đƣợc phê phán ý kiến của ngƣời khác 46 15,3 5 25,0

Mất nhiều thời gian thảo luận cho 1 nội dung 44 11,0 6 20,0
Chỉ có nhóm trưởng/thư ký làm việc
68 6 20,0

17

18 17,0

HS không ghi chép được đầy đủ nội dung bài 58 14.5 4 13.3
Nhiều HS có cơ hội làm việc riêng (trong lúc thảo
luận) 156 39 4 13.3
Câu 4: Mức độ hứng thú của HS khi tham gia học
online? 42 14 6 30
Rất hứng thú 148 49,3 12 60,0
Hứng thú 129 43 6 30,0
Không hứng thú 21 7 0 0
Ngại 14 4,7 0 0
Rất ngại

Câu 5: Trong q trình học online em thấy có những thuận lợi và khó khăn gì?
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Câu 6: Theo em, cần phải làm gì để việc học online mang lại hiệu quả hơn?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

18


×