SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT TỐNG DUY TÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY MÔN
TIN HỌC 10
Người thực hiện: Hoàng Văn Toàn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
1. Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm....................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..........................................4
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.................................................................6
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.............................................................................................................15
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................15
3.1 Kết luận...........................................................................................................................15
3.2 Kiến nghị.........................................................................................................................16
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các
môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy
bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà
còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp
các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Từ khi Bộ GD và Đào tạo tổ chức cuộc thi dạy học
theo chủ đề tích hợp thì phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy theo hình
thức “tích hợp” đã được các thầy cô giáo quan tâm nhiều [1].
Chương trình sách giáo khoa nói chung, môn Tin học nói riêng đã được thực
hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội dung
chương trình mới Bộ giáo dục đang dự định cải cách theo quan điểm hướng đến
tính thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi trọng thực
hành vận dụng, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục. Quá trình dạy
học chủ yếu là định hướng cho học sinh tự tìm hiểu, tự học, tự tìm tòi phát hiện
và chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan điểm như vậy là tất yếu nếu không
muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so với xu thế chung của giáo dục thế
giới mà theo định hướng của UNESCO gồm 4 trụ cột đó là : “Học để biết, học
để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Với quan điểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ sách
đã được giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều điểm khác biệt. Do vậy, người
làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương pháp dạy
học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới.
Mặc dù đã được qua một số đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về đổi
mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp, nhưng do chương trình quá
mới mẻ nên chưa hẳn tất cả giáo viên đều đã nhận thức về vấn đề một cách thấu
đáo. Bản thân tôi không ít lần lúng túng trong thiết kế bài dạy cũng như vận
dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp. Từ
những lí do nêu trên nên bản thân tôi thấy sự cần thiết xây dựng một cách tổng
quát trong chương trình học bài nào có thể áp dụng dạy học theo “tích hợp”
được và “tích hợp” nội dung gì vào để có thể giúp học sinh nắm bắt được nội
dung bài học môn Tin học mà còn thêm các môn khác như: Văn, Sử, Địa lí,
GDCD,... Do thời gian có hạn nên trong để tài này bản thân tôi chỉ xây dựng nội
dung “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy môn Tin học 10”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng và chỉ ra trong nội dung chương
trình Tin học 10, có những bài nào có thể áp dụng phương pháp dạy học theo
tích hợp liên môn, những môn nào được áp dụng vào bài đó. Từ đó định hình
cho giáo viên có thể xây dựng giáo án bài dạy các nội dung tích hợp phù hợp với
từng đối tượng học sinh, từng vùng miền cụ thể, sẽ giúp học sinh phát huy sự
suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tài liệu hướng dẫn dạy học tích hợp.
- Học sinh lớp 10 trường THPT Tống Duy Tân
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp kiểm tra sư phạm
Nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng
bảng hỏi khi dạy học sinh. Sau đó sử dụng thống kê để xử lý số liệu thu được và
rút kinh nghiệm cho bài dạy sau.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông Việt Nam là hình thành những cơ
sở ban đầu và trọng yếu của con người mới phát triển toàn diện phù hợp với yêu
cầu và điều kiện, hoàn cảnh của đất nước Việt Nam. Luật giáo dục nước ta quy
định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
(Luật giáo dục 1998, Chương I, điều 2).
Mục tiêu giáo dục còn được trình bày cụ thể hơn trong Nghị quyết của Hội
nghị lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (khóa
VIII) như sau: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con người và thế hệ gắn bó với lí tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đấy nước, gìn giữ phát huy các giá trị văn hóa của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá
nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện đại có tư duy sáng tạo, có kĩ
năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức
khỏe là người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời
căn dặn của Bác Hồ” (Nghị quyết 1997,tr.28-29). “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẳm mĩ
và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” (Luật Giáo dục, chương II, mục 2 điều 23).
Theo quan điểm giáo dục nghề nghiệp, dạy học tích hợp là quá trình dạy học
mà các hoạt động dạy kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong
cùng một nội dung nhằm mục đích hình thành và phát triển năng lực thực hiện
hoạt động nghề nghiệp cho người học [4].
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... Thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện
ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được
những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. (Tính tích hợp thể
hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của
nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau) [5].
Vì vậy, khi thiết kế bài dạy học Tin học theo quan điểm tích hợp không chỉ
chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống
việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực
hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học, đồng thời hình thành
và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp đặt một cách làm duy nhất. Giờ
học Tin học theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp
đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên môn để giải quyết nội dung tích
hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động, kĩ năng riêng rẽ lên một nội
dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”.
Thế giới biến đổi từng ngày, từng giờ, chúng ta cỏ thể quan sát được qua sổ
lượng thông tin ngày càng lớn, được tiếp cận theo nhiều con đường. Điều này có
những ảnh huờng rất quan trọng đổi với quá trình học tập. Tổng sổ kiến thúc có
thể tiếp nhận của 7 năm lại tàng lên gấp đôi. Những thành tựu đạt được rất lớn,
trong các bộ môn khác nhau: Hóa học, Sinh học phân tử, Thìên văn... Không chỉ
gia tăng về mặt sổ lượng, các thông tin ngày càng dễ tiếp nhận như các phương
tiện thông tin đại chúng và các mạng tin học (đặc biệt qua internet..) [6].
Theo ý nghĩa đó, quan điểm dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải có cách
dạy chú trọng phát triển ở học sinh cách thức lĩnh hộ kiến thức và năng lực, phải
dạy cho học sinh cách thức hành động để hình thành kiến thức và kĩ năng cho
chính mình, phải có cách dạy buộc học sinh phải tự đọc, tự học để hình thành
thói quen tự đọc, tự học suốt đời, coi đó cũng là một hoạt động đọc hiểu trong
suốt quá trình học tập ở nhà trường. Dạy học tích hợp phát huy các năng lực học
tập của học sinh như: tự học hoặc làm việc theo nhóm, năng lực tìm kiếm thông
tin trên mạng, sáng tạo trong cách học và sáng tạo trong việc trình bày. Học một
được hai: Nắm vững kiến thức tin học, và được ôn tập lại một lần nữa kiến thức
các môn tự nhiên và xã hội.
Quan điểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự đọc, tự học không coi
nhẹ việc cung cấp tri thức cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan
hệ giữa bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng
lực, tiềm lực cho học sinh. Đây thực chất là việc biến quá trình truyền thụ tri
thức thành quá trình học sinh tự ý thức về phương pháp chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kĩ năng. Muốn vậy, chẳng những cần khắc phục khuynh hướng dạy tri
thức hàn lâm thuần túy đã đành, mà còn cần khắc phục khuynh hướng rèn luyện
kĩ năng theo lối kinh nghiệm chủ nghĩa, ít có khả nắng sử dụng vào các lớp khác
nhau.
Một cái nhìn đại thể vượt lên các phân môn riêng rẽ, liên kết thống nhất
chung lại thành những điểm đồng quy đưa đến sự tích hợp trong từng thời điểm.
Còn cái nhìn đào sâu vào mối quan hệ nội tại của hệ thống phân môn tại một
thời điểm đồng tâm là tích hợp theo từng vấn đề.
Dạy học theo hướng tích hợp là kết hợp cả hai hướng trên để từ đó, các em
tích cực chủ động, tự tin chiếm lĩnh kiến thức môn học một cách khoa học và
sáng tạo.
Sau khi nêu được ý nghĩa đó, giáo viên hướng học sinh liên hệ với thực tế
đời sống mà các em thường gặp để thấy được ý nghĩa của bài học. Làm được
điều này giáo viên giúp học sinh có ý thức học môn học hơn. Như vậy, dạy học
tích hợp là quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào
tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống hiện đại. Dạy học tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh,
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy phương pháp
dạy truyền thống giữa các phân môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau tách
rời từng phương diện kiến thức, học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem
lại cũng chưa cao. Chính vì lẽ đó, dạy học tích hợp là một xu hướng tất yếu của
dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Cùng với xu thế đổi mới về giáo dục tại Việt Nam, thì chương trình dạy học
trong hệ thống giáo dục được thiết kế theo quan điểm kết hợp môn học và mô
đun kỹ năng giải quyết bài tập. Khuyến kích người học học một cách toàn diện
hơn (không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các
kiến thức đó). Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ. Người học tích cực,
chủ động, độc lập hơn... Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức
vấn đề một cách có hệ thống và logic. Qua đó học sinh cũng thấy được mối quan
hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong chương trình, vận dụng các
kiến thức lí thuyết và các kĩ năng thực hành, đưa kiến thức về soạn thảo văn bản,
tạo và làm việc với bảng vào đời sống và các môn học khác một cách hiệu quả.
Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với các kiến
thức của các bộ môn khác, các ngành khoa học, nghệ thuật khác, cũng như các
kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó
làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách học sinh.
Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh tại trường THPT Tống Duy
Tân:
- Việc điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên thực hiện với 10 giáo viên thuộc tổ
Toán – Tin, với 5 câu hỏi. Qua điều tra, thăm dò ý kiến (mẫu phiếu ở phụ lục 1)
được kết quả như sau:
Câu hỏi
Đáp án lựa chọn
Kết quả
1. Phương pháp thuyết trình
4/10
Câu 1. Các thầy cô thường sử dụng 2. Phương pháp gợi mở vấn đáp
4/10
3. Dạy học tích hợp
1/10
phương pháp nào trong dạy học?
4. Phương pháp khác
1/10
Câu 2: Sử dụng tích hợp trong dạy 1. Có
1/10
4/10
học có là lựa chọn của thầy cô 2. Không
3. Thỉnh thoảng
5/10
trong quá trình dạy học không?
1. Kiểm tra bài cũ
0/10
Câu 3. Tích hợp được thầy cô sử 2. Tổ chức bài mới
4/10
3. Giao bài tập cho học sinh
6/10
dụng trong dạy học ở khâu nào?
4. Không sử dụng
0/10
5/10
Câu 4. Hiệu quả mà các thầy cô sử 1. Có kết quả tốt
2. Bình thường
5/10
dụng mang lại?
3. Không có kết quả
0/10
1. Nhiều bài tập đa dạng trong
5/10
Câu 5. Ưu điểm của phương pháp suốt quá trình học
2. Ngắn ngọn
0/10
mà các thầy cô đã sử dụng?
3. Dễ dàng ghi nhớ
4/10
4. Sử dụng tiện lợi
1/10
- Lấy ý kiến điều tra của 85 HS khối lớp 10 (10A, 10G) về việc học tập liên
quan đến sử dụng tích hợp trong làm bài tập Tin học, với 5 câu hỏi(mẫu phiếu ở
phụ lục 2). Qua việc thống kê được kết quả như sau:
Câu hỏi
Đáp án lựa chọn
1. Thích
Câu 1. Các em cám thấy thế nào khi
2. Không thích
làm bài tập Tin học?
3. Bình thường
Câu 2. Các em có thích làm bài tập Tin 1. Có
Kết quả
15/85
40/85
30/85
45/85
học mà có liên quan đến các môn học 2. Không
khác như: Toán, Văn, Địa,…không?
3. Bình thường
1. Liên quan đến nội dung
thực tế
Câu 3. Khi học Tin học em muốn chọn 2. Liên quan đến môn học
loại bài tập nào?
khác
3. Không liên quan đến
môn học khác
1. Thích thú
Câu 4. Khi làm bài tập liên quan đến
2. Bình thường
môn học khác em cảm thấy thế nào?
3. Không thích
1. Vận dụng vào cuộc
Câu 5. Khi làm bài tập liên quan đến sống
môn học khác giúp ích được gì cho 2. Dễ hình dung
em?
3. Dễ dàng ghi nhớ môn
học khác
15/85
25/85
35/85
30/85
20/85
45/85
16/85
24/85
32/85
17/85
36/85
Qua việc điều tra, thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh, tôi nhận thấy
dạy học tích hợp có thể sử dụng hiệu quả trong dạy Tin học nói chung và tin học
10 nói riêng. Tuy nhiên, việc sử dụng nó còn có nhiều khó khăn ở cả phía giáo
viên và học sinh.
Đối với giáo viên, các thầy cô chưa mạnh dạn sử dụng dạy học tích hợp vào
tất cả các khâu của quá trình học tập. Nhiều thầy cô còn ngại đổi mới và chưa
chú ý đến hiệu quả mà phương pháp này mang lại.
Đối với học sinh, các em đã có nhận thức mới và thấy được ưu điểm của sự
kết hợp giữa các môn học khác (có liên quan về nội dung) với việc làm bài tập
Tin học nhưng việc ứng dụng nó chưa nhiều. Đôi khi các em còn chưa biết vận
dụng tích hợp vào làm bài tập, còn ỷ lại vào sự dẫn dắt của giáo viên, chưa chủ
động làm bài tập Tin học, và vận dụng nó vào các môn học khác. Tuy vậy, với
những ưu điểm lớn mà dạy học tích hợp mang lại trong dạy học thì cả giáo viên
và học sinh sẽ quan tâm và ứng dụng nhiều hơn.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Các giải pháp được chia thành 2 phần:
Phần 1: Các bài và nội dung trong sách giáo khoa tin học 10 áp dụng
tích hợp liên môn vào giảng dạy:
Bài 1: Tin học là 1 nghành khoa học [2]
- Tích hợp các nội dung và môn học sau:
+ Môn Lịch sử: Sử dụng kiến thức lịch sử giúp học sinh nắm được các cuộc
cách mạng khoa học trong lịch sử loài người, các nền văn minh mà loài người đã
trải qua, lịch sử thể giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại.
+ Môn GDCD: Giúp học sinh nắm được Trách nhiệm của công dân Với
chính sách giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, văn hóa. Trách nhiệm
của công dân đối với chính sách pháp luật về công nghệ thông tin. Hiểu được
con người là chủ thể của Lịch sử và là mục tiêu của phát triển xã hội.
+ Môn Ngoại ngữ: Sử dụng kiến thức Ngoại ngữ( Tiếng anh) giúp học sinh
giải nghĩa được một số từ gặp phải trong bài.
+ Môn Tin học: Sử dụng kiến thức liên môn giúp học sinh nắm được, hiểu
được sự hình thành và phát triển của Tin học; Lịch sử ra đời của ngành Tin học;
Biết được máy tính vừa là đối tượng nghiên cứu vừa là công cụ; Ảnh hưởng của
tin học đối với sự phát triển xã hội; Vai trò của máy tính điện tử; Tìm hiểu về
thuật ngữ Tin học.
Bài 4: Bài toán và thuật toán [2]
- Tích hợp môn toán vào việc mô tả phương pháp giải phương trình bậc 1,
bậc 2, hệ phương trình 2 ẩn, tính diện tích hình tam giác khi biết độ dài 3 cạnh,
…
+ Giáo viên yêu cầu học sinh lên trình bày phương pháp giải các bài toán
này sau đó chuyển từ đó sang thuật toán.
Ví dụ: Trình bày thuật toán giải phương trình bậc 2: ax2 + bx + c =0 (a#0);
Học sinh: Trình bày cách giải đã
Trình bày thuật toán
học
- Tính delta = b2 - 4ac
B1. Nhập a,b,c (a#0);
- Xét delta
B2. Delta
b*b – 4*a*c;
+ Nếu delta < 0 suy ra phương
B3. Nếu delta <0 thông báo PT vô
trình vô nghiệm
nghiệm rồi kết thúc;
+ Nếu delta = 0 phương trình có
B4. Nếu delta = 0 phương trình có
nghiệm kép: x1,2 = -b/2a;
nghiệm kép x
-b/2*a, thông báo
+ Trường hợp còn lại: phương trình nghiệm rồi kết thúc;
có 2 nghiệm:
B5.
Đưa ra nghiệm rồi kết thúc.
- Khi dạy bài này còn giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ý thức xác định việc
học của học sinh: “Đưa ra bài toán đi học”, bài toán này yêu cầu học sinh xác
định Input, Output khi các em xác định xong Input và Output yêu cầu học sinh
từng bàn thảo luận trình bày thuật toán để làm sao đưa ra được Output. Từ đó
giáo viên định hướng và nhắc nhỡ các em trong việc học tập để đạt đến cái đích
mình mong muốn (Giao bài tập về nhà).
Bài 9: Tin học và xã hội [2]
- Tích hợp và vận dụng những kiến thức liên môn sau:
+ Môn Tin học: Ảnh hưởng của Tin học đối với sự phát triển của xã hội. Tìm
kiếm thông tin trên mạng, sử dụng phần mềm Powerpoint.
+ Môn Giáo dục công dân: Một số quyền của công dân, một số điều luật,
nghị định, thông tư trong bộ luật hình sự, luật Công nghệ thông tin.
+ Môn Giáo dục công dân: Trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng,
bảo vệ tổ quốc, trật tự an ninh.
Bài 16: Định dạng văn bản và Bài thực hành 7 [2]
- Trình bày một bài ca dao dân gian (tích hợp môn ngữ văn);
- Giáo dục tình yêu quê hương đât nước: giáo viên đã chuẩn bị sẵn bài mẫu
giới thiệu về Thành Nhà Hồ, Di tích Phủ Trịnh, Động Tiên Sơn để cho học sinh
trình bày theo mẫu (Bài tập thực hành 7)
Bài 17: Một số chức năng khác [2]
Tích hợp môn Lịch Sử - Địa Lí các nội dung sau:
- Liệt kê các xã, thị trấn huyện Vĩnh Lộc
- Liệt kê các dân tộc thiểu số của tỉnh Thanh Hóa.
- Lập danh sách các anh hùng giải phóng dân tộc
Bài 19: Tạo và làm việc với bảng
- Tích hợp và vận dụng những kiến thức liên môn sau:
+ Môn Tin học: Học sinh nắm được cách tạo bảng, chèn, xóa ô, hàng, cột,
định dạng văn bản trong bảng.
+ Môn Lịch sử: Lập danh sách các anh hùng giải phóng dân tộc qua các thời
kỳ.
+ Mô Địa Lí: Lập danh sách liệt kê các vùng kinh tế và những thế mạnh của
từng vùng.
Bài tập thực hành 9: Bài tập và thực hành tổng hợp
- Tích hợp môn Địa Lí nội dung sau: Tạo bảng so sánh nhiệt độ, lượng mưa,
dân số, thu nhập của các vùng miền của Việt Nam.
- Tích hợp môn Lịch Sử - Ngữ Văn: Trình bày văn bản giới thiệu về cuộc
đời, thân thế, sự nghiệp của Tiến sĩ Tống Duy Tân (chèn cả hình ảnh).
Bài 22: Một số dịch vụ cơ bản của Internet [2]
- Tích hợp và vận dụng những kiến thức liên môn sau:
+ Tin học: Sử dụng được trình duyệt Web; Sử dụng Internet để tìm kiếm và
khai thác thông tin phục vụ cho việc học tập để nâng cao hiểu biết:
+ Lịch sử: nắm được các thông tin về văn hóa của địa phương như: Thành
nhà Hồ, Phủ trịnh, Di tích Lam Kinh,….
+ Địa lí: nắm được rõ khu vực, vị trí đặt các di tích lịch sử văn hóa tìm hiểu
được nhưng lợi thế và ưu điểm của khu vực,...
+ GDCD: nắm được những hành vi không được làm khi tham gia giao
thông, từ đó có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ, nắm
được tác hại của ma túy chất gây nghiện,…
- Từng bước tiếp cận với phương pháp học tập mới, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, hợp tác trong trong quá trình học.
Phần II: Giáo án thiết kế bài dạy theo tích hợp đã sử dụng vào thực tế
giảng dạy tại trường (trình bày 1 giáo án mẫu).
Bài 22: Một số dịch vụ cơ bản của Internet (tiết 1) - Tiết 60-PPCT [3]
I. Mục tiêu bài dạy
1. Về kiến thức:
- Biết được cách tổ chức thông tin trên Internet.
- Biết được khái niệm về trang Web, Website.
- Biết được chức của trình duyệt Web.
- Biết được các dịch vụ: tìm kiếm thông tin trên Internet.
2. Kỹ năng:
- Sử dụng được trình duyệt Web.
- Sử dụng Internet để tìm kiếm và khai thác thông tin phục vụ cho việc học
tập để nâng cao hiểu biết:
+ Lịch sử: nắm được các thông tin về văn hóa của địa phương như: Thành
nhà Hồ, Phủ trịnh, Di tích Lam Kinh,….
+ Địa lí: nắm được rõ khu vực, vị trí đặt các di tích lịch sử văn hóa tìm hiểu
được nhưng lợi thế và ưu điểm của khu vực,...
+ GDCD: nắm được những hành vi không được làm khi tham gia giao
thông, từ đó có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ, nắm
được tác hại của ma túy chất gây nghiện,…
- Từng bước tiếp cận với phương pháp học tập mới, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, hợp tác trong trong quá trình học.
3. Thái độ:
- Có hành vi và thái đội đúng đắn vấn đề liên quan đến việc sử dụng Internet
một các hiệu quả phục vụ cho việc học tập và nâng cao kiến thức về các lĩnh
vực: Lịch Sử địa phương, Các di tích Lịch sử, Bản đồ của Huyện Vĩnh Lộc,
Thanh Hóa, Việt Nam để nắm được đặc điểm thế mạnh của từng địa phương.
- Ham thích môn học, trách nhiệm của bản thân khi truy cập Internet.
II. Thiết bị, đồ dùng dạy học
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính xách tay (Laptop), máy chiếu, loa
- Máy tính bảng.
2. Đồ dùng dạy học:
- Các trang giáo án điện tử; Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Phiếu học tập.
- Video phục vụ hoạt động dạy học.
- Các hình ảnh về các website.
- Tranh ảnh, bảng trắng, bút lông.
- Giấy A4.
III. Tiến trình dạy học
- Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (2 phút)
- Kiểm tra bài cũ (3 phút)
Câu hỏi: Nêu khái niệm của Internet? Lấy ví dụ về lợi ích của nó đã mang
lại cho con người?
Học sinh: Lên bảng trả lời
Giáo viên: nhận xét cho điểm và chuyển vào bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu tổ chức và truy cập thông tin
Hoạt động 1.1: Tìm hiểu về tổ chức thông tin (15 phút)
Giáo viên: đưa ra câu hỏi: Em hãy kể tên một số dịch vụ của Internet mà em
đã sử dụng?
Học sinh: Thảo luận, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Giáo viên: đưa ra nhận xét: Nghe nhạc, xem phim, đọc báo, game online,
tìm kiếm thông tin, thư điện tử,...
Giáo viên: cung cấp cho học sinh một số hình ảnh về một số web hoặc giáo
viên có thể mở các trang web này trực tiếp [7]
Báo Vnexpress: nói về Thành nhà Hồ - Vĩnh Lộc – Thanh Hóa
Di tích Quốc gia đặc biêt Lam Kinh – Thọ Xuân
Website Bộ giáo dục và Đào tạo
Giáo viên: giúp học sinh thảo luận và trình bày cách tổ chức thông tin của
các trang web này trên Internet.
Học sinh: sẽ nắm bắt được nội dung:
- Thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản.
- Siêu văn bản: là văn bản tích hợp nhiều phương tiện khác nhau như: văn
bản, âm thanh, hình ảnh, video,... và liên kết với các siêu văn bản khác.
- Siêu văn bản được tạo ra bằng việc sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản HTML (HyperText Markup Language).
Giáo viên: đưa ra một trang web trên màn chiếu.
Học sinh: chú ý quan sát, giáo viên giúp học sinh thảo luận từ đó dễ ràng
nắm bắt được khái niệm một trang web:
- Trên Internet mỗi siêu văn bản được gắn một địa chỉ truy cập tạo thành một
trang web.
Địa chỉ
trang
web
Học sinh: chú ý quan sát, giáo viên giúp học sinh thảo luận từ đó dễ ràng
nắm bắt được khái niệm một trang web:
- Trên Internet mỗi siêu văn bản được gắn một địa chỉ truy cập tạo thành một
trang web.
Giáo viên: hãy gải thích tại sao trước mỗi trang web ta luôn có 3 ký tự
WWW?
Học sinh: chú ý quan sát một trang web, giáo viên giúp học sinh thảo luận để
nắm nội dung.
- Hệ thống WWW (World Wide Web) là hệ thống cho phép tiếp cận và làm
việc với các trang web.
Giáo viên: đưa ra một số địa chỉ website:
+ www.moet.edu.vn: Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ www.vnedu.vn: Website mạng vnedu quản lý nhà trường.
+ www.laodong.com.vn: website báo lao động điện tử
Học sinh: chú ý quan sát và thảo luận để rút ra khái niệm website:
- Website gồm một hoặc nhiều trang web trong hệ thống WWW được tổ
chức dưới dạng một địa chỉ truy cập.Giáo viên: đưa ra 2 hình ảnh lên máy chiếu
(hoặc là mở trực tiếp 2 trang web trên mạng lên máy chiếu)
Học sinh: chú ý quan sát, giáo viên giúp học sinh thảo luận và phân biệt sự
khác biệt của 2 trang web. Từ đó giúp học sinh dễ ràng nắm được có hai loại
trang web:
- Trang web tĩnh
- Trang wen động
Giáo viên: yêu cầu học sinh kể một số trang web mà em biết, cho biết đó là
web động hay web tĩnh.
Học sinh: suy nghĩ đứng dậy trả lời câu hỏi.
Giáo viên: nhấn mạnh các trang web động mà hiện nay học sinh hay dùng:
vnedu.vn, hocmai.vn, Violympic.vn, hay tra cứu điểm thi đại học,...
Giáo viên dẫn dắt sang hoạt động 1.2
Hoạt động 1.2: Tìm hiểu truy cập trang web (5 phút)
Giáo viên nhấn mạnh: để truy cập tới các trang web người dùng phải sử
dụng một chương trình đặc biệt gọi là trình duyệt web.
Giáo viên: trình duyệt web là gì?
Học sinh: suy nghĩ trả lời:
- Trình duyệt web là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ thống
WWW: truy cập các trang web, tương tác với các máy chủ trong hệ thống
WWW và các tài nguyên khác của Internet.
Giáo viên: em hãy kể tên một số trình duyệt web được sử dụng nhiều hiện
nay?
Học sinh: suy nghĩ trả lời: Cốc Cốc, Firefox, Google Chrome, Internet
Explorer,...
Giáo viên: gọi một học sinh lên trình bày cách truy cập trang web
Học sinh: lên làm trực tiếp trên máy, học sinh ở dưới quan sát.
Giáo viên: trên internet có nhiều trang web chưa thông tin không lành mạnh,
kích động, ... nên việc truy cập các trang web ta phải chú ý, có sàng lọc, và phải
có ý thức bảo vệ thông tin.
Giáo viên dẫn dắt sang hoạt động 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu tìm kiếm thông tin trên Internet (20 phút)
Giáo viên: làm thế nào để truy cập đến các nội dung trang web mà mình
quan tâm, các thông tin cần biết.
Để giải quyết công việc này thì người dùng phải là gì? Theo những cách
nào?
Giáo viên: đưa ra 2 trang web trên máy chiếu sau đó thực hiện trực tiếp trên
máy cho học sinh quan sát [7]
Học sinh: học sinh chú ý quan sát và thảo luận từ đó dễ ràng nắm được 2
cách tìm kiếm thông tin trên Internet:
+ Tìm kiếm theo danh mục địa chỉ hay liên kết được các nhà cung cấp dịch
vụ đặt trên các trang web;
+ Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm (Search Engine). Máy tìm kiếm cho phép
tìm kiếm thông tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng.
Giáo viên: yêu cầu đại diện 4 nhóm (chia theo tổ) thảo luận thực hiện 4 nội
dung (nội dung được chiếu lên máy chiếu) sau:
Nhóm 1: Trình bày các bước (cách) tìm kiếm thông tin về các di tích, danh
thắng khu vực 5 xã miền xuôi của huyện Vĩnh Lộc.
Nhóm 2: Trình bày các bước tìm kiếm các thông tin về Thành Nhà Hồ
Nhóm 3: Trình bày các bước tìm kiếm các thông tin về luật giao thông
đường bộ và những hành vi bị cấm khi tham gia giao thông.
Nhóm 4: Trình bày các bước tìm kiếm tác hại của ma túy, HIV/AIDS và
chất gây nghiện.
Học sinh: các nhóm học sinh ở dưới thảo luận và thống nhất các tìm kiếm
(thời gian khoảng từ 3 đến 5 phút) sau đó giáo viên gọi đại diện các nhóm lên
thực hiện trực tiếp trên máy tính.
Học sinh ở dưới chú ý quan sát, có thể ghi chép cách tìm kiếm.
Giáo viên bao quát lớp và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Sau khi 4 nhóm lần lượt thực hiện xong giáo viên tổng kết và nhận xét kết
quả thực hiện của 4 nhóm. Sau đó giáo viên nhấn mạnh để thực hiện tìm kiếm
cho nhanh mà hiệu quả chúng ta cần xác định trước khi thực hiện tìm kiếm các
công việc sau: Tìm cái gì? Tìm ở đâu? Tìm như thế nào?
Hoạt động 3: Củng cố bài học (5 phút)
- Hệ thống lại kiến thức đã học
- Làm bài tập cũng cố [8] (Nội dung bài tập phụ lục 3)
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục học sinh:
khi áp dụng phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy
học sinh cảm thấy hứng thú, chăm chú lắng nghe khi học hơn, được chủ động
trong việc học thông qua các hoạt động nhóm các em sẽ chia sẽ học hỏi lẫn nhau
tạo không khí sôi nổi, chất lượng học cũng như mức độ tiếp thu kiến thức của
các em được nhiều hơn.
Kết quả cụ thể khi làm bài tập của các nhóm trong 2 lớp sau khi dạy bài làm
2 bài tập như sau:
+ Lớp 10A: Với tổng điểm là 10 kết quả cụ thể như sau:
- Nhóm 1 (tổ 1): Tổng điểm 2 bài được 9 điểm.
- Nhóm 2 (tổ 2): Tổng điểm 2 bài được 8 điểm
- Nhóm 3 (tổ 3): Tổng điểm 2 bài được 10 điểm.
- Nhóm 4 (tổ 4): Tổng điểm 2 bài được 8 điểm
+ Lớp 10G: Với tổng điểm là 10 kết quả cụ thể như sau:
- Nhóm 1 (tổ 1): Tổng điểm 2 bài được 7 điểm.
- Nhóm 2 (tổ 2): Tổng điểm 2 bài được 9 điểm
- Nhóm 3 (tổ 3): Tổng điểm 2 bài được 8 điểm.
- Nhóm 4 (tổ 4): Tổng điểm 2 bài được 8 điểm
Hầu như sau khi học xong các em đều nắm được bài.
- Hiệu quả đối với bản thân khi áp dụng phương pháp dạy học tích hợp chất
lượng giảng dạy của các lớp được nâng lên, lên lớp bớt phải thuyết trình nhiều,
để học sinh chủ động thảo luận thông qua các câu hỏi chuẩn bị sẵn. Giúp các em
chủ động trong việc nắm kiến thức.
- Đối với đồng nghiệp thì phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng dạy học tích cực, tích hợp liên môn đã được nhiều người quan tâm.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
- Nhìn chung dạy học theo hướng tích hợp học sinh dễ dàng nắm được kiến
thức của bài học. Trong quá trình học các em thực sự được công nhận là chủ,
được bày tỏ ý kiến riêng của mình với việc thảo luận, tham khảo những ý kiến
bổ sung hay phản biện của bạn bè.
Qua việc giáo viên sử dụng giáo án dạy học tích hợp lấy học sinh làm trung
tâm đã góp phần đáng kể vào việc rèn luyện cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin
trong giờ học, tự nguyện, tự giác phát biểu tranh luận ý kiến. Vì vậy vai trò của
giáo viên rất quan trọng.
- Sáng kiến kinh nghiệm cũng là một tài liệu tham khảo cho giáo viên trong
trường để xây có thể xây dựng các nội dung tích hợp cụ thể vào các tiết dạy. khả
năng áp dụng rộng rãi cho giáo viên gảng dạy Tin học tham khảo, hoàn thiện
cho các nội trong các bài học để có thể áp dụng đại trà.
3.2 Kiến nghị
- Đối với Sở GD-ĐT: Các sáng kiến kinh nghiệm của các năm được xếp loại
đưa lên trang web của sở theo các lĩnh vực để có thể dễ ràng tìm để tham khảo.
Hỗ trợ nhà trường nhiều về cơ sở vật chất để giáo viên nâng cao chât lượng
giảng dạy.
- Đối với nhà trường: Tăng cường cơ sở vật chất lắp đặt máy chiếu cho tất cả
các phòng học để giáo viên có thể dễ ràng áp dụng phương pháp dạy học mới.
Các tổ chuyên tăng cường tổ chức thao giảng theo các chuyên đề đổi mới
phương pháp dạy học để giáo viên có thể học hỏi nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
Hướng dẫn của Bộ GD-ĐT về cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên
môn giải quyết các tình huống thực tiễn” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích
hợp”.
[1].
Hồ Sĩ Đàm, (2014), Sách giáo khoa Tin học 10, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
[2].
Hồ Sĩ Đàm, (2014), Sách giáo viên Tin học 10, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
[3].
Đỗ Mạnh Cường, (2010), Dạy học tích hợp-Cơ sở lý thuyết và thực
tiễn, Tạp chí khoa học giáo dục kỹ thuật, số 15.
[4].
Bộ GD-ĐT, (2015) Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng
[5].
Module THPT 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích
thể.
hợp (Tài liệu BDTX giáo viên THPT)
[6].
Tài liệu trên Internet (google.com.vn, Vnexpress.vn, moet.edu.vn,...
[7].
Hồ Sĩ Đàm, (2014), Sách bài tập Tin học 10, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2017
CAM KẾT KHÔNG COPY.
Hoàng Văn Toàn
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò lấy ý kiến của giáo viên
Câu hỏi
Câu 1. Các thầy cô thường sử dụng
phương pháp nào trong dạy học?
Câu 2: Sử dụng tích hợp trong dạy
học có là lựa chọn của thầy cô
trong quá trình dạy học không?
Câu 3. Tích hợp được thầy cô sử
dụng trong dạy học ở khâu nào?
Câu 4. Hiệu quả mà các thầy cô sử
dụng mang lại?
Câu 5. Ưu điểm của phương pháp
mà các thầy cô đã sử dụng?
Đáp án lựa chọn
Lựa chọn
1. Phương pháp thuyết trình
2. Phương pháp gợi mở vấn đáp
3. Dạy học tích hợp
4. Phương pháp khác
1. Có
2. Không
3. Thỉnh thoảng
1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới
3. Giao bài tập cho học sinh
4. Không sử dụng
1. Có kết quả tốt
2. Bình thường
3. Không có kết quả
1. Nhiều bài tập đa dạng trong
suốt quá trình học
2. Ngắn ngọn
3. Dễ dàng ghi nhớ
4. Sử dụng tiện lợi
Ghi chú: Giáo viên chọn đáp án nào thì tích dấu (X) vào ô bên cạnh
Phụ lục 2: Phiếu điều tra lấy ý kiến của học sinh
Câu hỏi
Đáp án lựa chọn
Lựa
chọn
Câu 1. Các em cám thấy thế nào khi 1. Thích
2. Không thích
làm bài tập Tin học?
3. Bình thường
Câu 2. Các em có thích làm bài tập Tin 1. Có
học mà có liên quan đến các môn học 2. Không
3. Bình thường
khác như: Toán, Văn, Địa,…không?
1. Liên quan đến nội dung
thực tế
Câu 3. Khi học Tin học em muốn chọn 2. Liên quan đến môn học
loại bài tập nào?
khác
3. Không liên quan đến
môn học khác
Câu 4. Khi làm bài tập liên quan đến 1. Thích thú
2. Bình thường
môn học khác em cảm thấy thế nào?
3. Không thích
1. Vận dụng vào cuộc
Câu 5. Khi làm bài tập liên quan đến sống
môn học khác giúp ích được gì cho 2. Dễ hình dung
3. Dễ dàng ghi nhớ môn
em?
học khác
Ghi chú: Học sinh chọn đáp án nào thì tích dấu (X) vào ô bên cạnh
Phụ lục 3: Làm bài tập trắc nghiệm kiểm tra sau kết bài
(Chia thành 4 nhóm làm việc và trả lời kết quả vào bảng giơ lên, tổng điểm 2 bài
là 10 điểm
Bài 1: ( 4điểm) Chọn đáp án đúng/sai cho các câu sau:
Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
Đúng
Sai
(A) Trình duyệt web không có chức năng hiển thị thông tin;
(B) Trình duyệt web là phần mềm chuyên nghiệp giúp người dùng giao
tiếp với hệ thống WWW;
(C) Tìm kiếm nhờ các máy tìm kiếm nhanh hơn nhiều so với tìm kiếm
theo danh mục địa chỉ;
(D) Người sử dụng máy tìm kiếm luôn nhận được tất cả các trang chứa
từ khóa tìm kiếm;
Bài 2 (6 điểm): Hãy ghép thuật ngữ với nội dung thích hợp được liệt kê trong
bảng sau:
Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
Thuật ngữ
a) Trình duyệt
Nội dung thuật ngữ
1) là trang web có khả năng tương tác giữa người dùng với máy chủ
chứa trang web đó, mỗi khi có yêu cầu từ máy người dùng, máy chủ
sẽ thực hiện tìm kiếm dữ liệu và tạo trang web có nội dung theo đúng
yêu cầu rồi gửi về cho máy người dùng.
b) Trang chủ
2) Trong trang web thường chứa chữ màu xanh dương và được gạch
chân. Con trỏ chuột thường di chuyển thành hình bàn tay khi di
chuyển vào nó.
c) Website
3) Là ngôn ngữ đánh dấu cho phép liên kết các đoạn văn bản này với
các văn bản khác hoặc âm thanh, hình ảnh,...
d) Siêu liên kết 4) là trang web được mở ra đầu tiên khi truy cập trang website hoặc
ngay sau khi khởi động trình duyệt web.
e) Trang web
5) Là chương trình giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW:
động
truy cập tới các trang web, tương tác với với các máy chủ trong hệ
thống WWW và các thài nguyên khác của Internet.
f) HTML
6) là một hoặc nhiều trang web trong hệ thống WWW được tổ chức
dưới dạng một địa chỉ truy cập.