BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI THỊ NGA
THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy giáo, cô giáo khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp và đặc biệt là
TS. Nguyễn Tiến Thao người trực tiếp hướng dẫn và hướng dẫn tơi trong suốt
q trình nghiên cứu đề tài này.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài tơi còn nhận được sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình,
các đồng nghiệp Phịng Người có cơng , Phịng Lao động - Thương binh và
Xã hội các huyện, thành phố... đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình điều tra
thu thập số liệu và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2023
TÁC GIẢ
Bùi Thị Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH
SÁCH NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG.......................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận thực thi chính sách người có cơng với cách mạng .......... 6
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm, vai trị thực thi chính sách người có cơng với cách mạng .12
1.1.3. Chủ thể thực thi chính sách người có cơng với cách mạng ở
địa phương ...............................................................................21
1.1.4. Nội dung thực thi chính sách người có cơng với cách mạng........ 24
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có cơng
với cách mạng ......................................................................................... 33
1.2. Cơ sở thực tiễn thực thi chính sách người có cơng với cách mạng ..... 36
1.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách người có cơng với cách mạng ở
một số địa phương................................................................................... 36
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hịa Bình ....................................... 40
Chương 2. Đặc điểm TỈNH HỊA BÌNH và phương pháp nghiên cứu.... 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hịa Bình .................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.......................................... 47
iv
2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu.................................................................. 48
2.2.3. Phân tích số liệu............................................................................ 49
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................. 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 51
3.1. Thực trạng người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình 51
3.1.1. Công tác rà sốt cơng nhận người có cơng và giải quyết hồ sơ .. 51
3.1.2. Số lượng người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh............ 53
3.2. Thực thi chính sách người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình ........................................................................................... 54
3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách........................ 54
3.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ................................................ 62
3.2.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách ..................................... 65
3.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách ....................................................... 69
3.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết thực thi chính sách ............ 79
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách người có cơng
với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.................................................. 80
3.3.1. Chất lượng chính sách .................................................................. 80
3.3.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan thực thi chính sách .82
3.3.3. Năng lực của những người thực thi chính sách............................ 84
3.3.4. Đối tượng chính sách .................................................................... 85
3.4. Đánh giá chung tình hình thực thi chính sách người có cơng với cách
mạng trên địa bàn tỉnh................................................................................. 86
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................... 86
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................... 87
3.5. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......................................................................... 90
3.5.1. Tăng cường rà soát đối tượng người có cơng đang quản lý cũng
như phát sinh mới.................................................................................... 90
v
3.5.2. Nâng cao chất lượng đối với đội ngũ cơng chức thực thi chính
sách người có cơng ................................................................................. 91
3.5.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách người có cơng....... 92
3.5.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc giải quyết chế độ
chính sách người có cơng ....................................................................... 94
3.5.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ và giải
quyết chế độ người có cơng .................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
AHLĐ Anh hùng lao động
AHLLVTND Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
BHYT Bảo hiểm y tế
BMVNAH Bà mẹ Việt Nam anh hùng
CBB Cựu chiến binh
CĐHH Chất độc hóa học
GĐCM Gia đình cách mạng
HĐCM Hoạt động cách mạng
HĐKC Họat động kháng chiến
HĐND Hội đồng nhân dân
LĐ-TB&XH Lao động -Thương binh và Xã hội
NCC Người có cơng
NCCVCM Người có cơng với cách mạng
TBB Thương bệnh binh
TBLS Thương binh liệt sỹ
TKN Tiền khởi nghĩa
ƯĐXH Ưu đãi xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Ý nghĩa của thang đo Likert .......................................................... 48
Bảng 3. 1: Đối tượng NCCVCM tại tỉnh Hịa Bình........................................ 53
Bảng 3. 2: Kết quả đánh giá việc ban hành văn bản hướng dẫn thực thi chính
sách NCCVCM ............................................................................................... 59
Bảng 3. 3: Lập kế hoạch và văn bản hướng dẫn thực thi chính sách.............. 60
Bảng 3. 4: Kết quả đánh giá về lập kế hoạch thực thi chính sách NCCVCM 61
Bảng 3. 5: Kết quả tổ chức tập huấn chính sách NCCVCM........................... 62
Bảng 3. 6: Kết quả đánh giá hoạt động tuyên truyền chính sách NCCVCM . 65
Bảng 3. 7: Đánh giá sự phối hợp các bên liên quan trong thực thi chính sách
NCCVCM........................................................................................................ 68
Bảng 3. 8: Bảng tổng hợp kinh phí chi trả hàng tháng giai đoạn 2020-2022 . 70
Bảng 3. 9: Phân loại từng đối tưởng hưởng trợ cấp hàng tháng của tỉnh Hịa
Bình 2022 ........................................................................................................ 71
Bảng 3. 10: Phân loại từng đối tưởng hưởng trợ cấp một lần của tỉnh Hịa
Bình 2022..............................................................................................72
Bảng 3. 11: Kết quả đánh giá bộ máy thực thi chính sách NCCVCM ........... 83
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần 76 năm qua kể từ dấu mốc ngày 27-7-1947 được chọn là Ngày
Thương binh, liệt sĩ, Đảng, Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách lớn tri ân những người có cơng với cách mạng, thể hiện
truyền thống, đạo lý cao đẹp uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam.
Đến nay, cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu người có cơng, trong
đó có trên 1,2 triệu liệt sĩ, gần 140.000 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, trên
800.000 thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, gần 185.000
bệnh binh, trên 320.000 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học và con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Hiện nay, cả nước có trên 1,2 triệu người có cơng được hưởng trợ cấp hằng
tháng và hơn 280.000 thân nhân người có cơng đang hưởng trợ cấp tiền tuất
hằng tháng. Mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có cơng được điều
chỉnh tăng phù hợp với lộ trình điều chỉnh tăng mức tiền lương cơ sở. Giai
đoạn 2012 - 2022, mức trợ cấp tăng khoảng 40%, đạt 1.624.000 đồng (từ năm
2019), cao hơn mức lương cơ sở của cán bộ, công chức hiện nay (1.490.000
đồng).
Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, con em các dân tộc
tỉnh Hịa Bình đã có nhiều đóng góp to lớn, góp phần giải phóng dân tộc.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Nhân dân các dân
tộc tỉnh đã huy động 11.585 lượt người, đóng góp 381.300 ngày cơng, vận
chuyển 5.000 tấn gạo phục vụ chiến dịch Tây Bắc; đồng thời đã tiễn đưa
5.000 con em tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Phát huy truyền thống
cách mạng của quê hương Hịa Bình, con em các dân tộc đã chiến đấu dũng
cảm, lập nhiều chiến công xuất sắc. Tổng kết cuộc kháng chiến đã có hàng
trăm chiến sỹ được tặng thưởng các danh hiệu cao quý, có 386 đơn vị quyết
2
thắng, 3.323 chiến sỹ thi đua, 5.810 người con đã anh dũng hy sinh, 3.955
đồng chí là thương binh, 1.691 bệnh binh… Trong 2 lần chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ, quân dân Hịa Bình đã bắn rơi 49 máy bay và bắt
sống nhiều giặc lái.
Ghi nhận những thành tích đó, ngày 18/2/2002, Đảng và Nhà nước đã
phong tặng cho Đảng bộ, quân và dân các dân tộc tỉnh Hịa Bình danh hiệu
"Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” thời kỳ chống Pháp. 10 huyện, thành
phố và 62 xã, phường, thị trấn được phong tặng danh hiệu đơn vị "Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân” thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ; 11 cá nhân
được tặng và truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân và
Anh hùng lao động, 245 bà mẹ được phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Hiện tỉnh Hịa Bình đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi đối với
gần 30.000 người có cơng. Trong đó có trên 2.220 người hưởng chính sách
thương binh, trên 1.060 bệnh binh, 2.382 người tham gia kháng chiến và con
đẻ của người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ cứu nước… Để tri ân các mẹ Việt Nam anh hùng, các
anh hùng liệt sỹ và người có cơng, trong những năm qua tỉnh Hịa Bình ln
coi trọng việc triển khai, thực hiện đồng bộ các chính sách ưu đãi của Nhà
nước và thúc đẩy mạnh mẽ các phong trào tình nghĩa nhằm chăm sóc, giúp đỡ
người có cơng ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Các chính sách ưu đãi về đất
ở, nhà ở, y tế, giáo dục, chính sách miễn giảm thuế, vay vốn ưu đãi cho các
đối tượng được quan tâm thực hiện đồng bộ. Tính từ năm 2017 đến nay, Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa toàn tỉnh vận động được trên 15 tỷ đồng; đã tặng trên 600
sổ tiết kiệm tình nghĩa; xây mới, tu sửa, nâng cấp trên 850 nhà tình nghĩa.
Đến nay, về cơ bản các đối tượng người có cơng khơng cịn ở nhà xiêu vẹo,
dột nát. Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho NCC và thân nhân của họ luôn được
quan tâm, hàng năm tổ chức điều dưỡng cho trên 3.000 lượt người. Tỉnh đã
3
sửa chữa, nâng cấp mộ phần nghĩa trang Hồ Bình tại nghĩa trang quốc gia
Trường Sơn và nghĩa trang Đường 9 tỉnh Quảng Trị với số kinh phí trên 23 tỷ
đồng; xây mới các đền thờ tưởng niệm liệt sỹ; tu bổ, nâng cấp nhiều nghĩa
trang liệt sỹ, nhà bia ghi tên liệt sỹ. Ngoài việc đảm bảo chế độ trợ cấp hàng
tháng cho người có cơng, nhiều chính sách hỗ trợ khác cũng được thực hiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực thi chính sách người
có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình vẫn cịn những hạn chế
nhất định. Đời sống của một bộ phận gia đình chính sách cịn nhiều khó khăn,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Tồn đọng về chính sách
trong các cuộc chiến tranh còn rất lớn. Những quân nhân tham gia kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tuy đã được hưởng
chế độ phục viên hoặc xuất ngũ, nhưng mức hưởng còn thấp so với sự cống
hiến, đời sống cịn nhiều khó khăn. Một số đối tượng cần được hưởng chế độ
ưu đãi nhưng chưa được giải quyết kịp thời như: chính sách đối với thanh
niên xung phong, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Bên cạnh đó, việc phát hiện, tìm kiếm, quy
tập phần mộ của các liệt sĩ đã hy sinh trong các cuộc chiến tranh cịn nhiều
khó khăn, phức tạp. Việc huy động, bố trí các nguồn lực thực hiện chính sách
ưu đãi người có cơng với cách mạng cịn hạn chế; một số nghĩa trang, cơng
trình ghi cơng liệt sĩ xuống cấp chưa được quan tâm tu bổ, tôn tạo…
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực thi chính
sách người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thực thi chính sách người có
cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, luận văn đề xuất các giải
pháp tăng cường thực thi chính sách này tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
4
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách
người có cơng với cách mạng;
- Đánh giá thực trạng công tác thực thi chính sách người có cơng với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thực thi chính sách người
có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất giải pháp tăng cường thực thi chính sách người có cơng với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng cơng tác thực thi chính sách người
có cơng với cách mạng trong giai đoạn 2020-2022 trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác thực thi chính sách người có
cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2020-2022,
qua đó làm rõ những yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn để đề ra giải pháp
tăng cường thực thi chính sách này trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện trên phạm vi tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng cơng tác thực thi chính sách người có
cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong giai đoạn 2020-2022; đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2023-2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách người có cơng với
cách mạng;
- Thực trạng công tác thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
5
- Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác thực thi chính sách người có cơng
với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình;
- Giải pháp tăng cường thực thi chính sách người có cơng với cách
mạng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn thực thi chính sách người có cơng
với cách mạng.
Chương 2. Đặc điểm tỉnh Hịa Bình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.
6
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Cơ sở lý luận thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Người có công với cách mạng
Trong suốt các chặng đường cách mạng của Đảng, của dân tộc,
nhất là trong những năm tháng cam go, khốc liệt của các cuộc đấu tranh giành
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ biên cương của Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế; với khát vọng, niềm tin chân lý “Khơng có gì q hơn độc
lập, tự do”, với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”; lớp lớp những
người con ưu tú đất Việt đã dũng cảm xung phong ra trận, anh dũng chiến
đấu, hy sinh quên mình thực hiện nhiệm vụ, vì sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc, vì sự bình yên, hạnh phúc của nhân dân.
Trong suốt 76 năm qua, Đảng, Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo làm tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa và ban hành nhiều chủ trương,
chính sách để hỗ trợ cụ thể, thiết thực, hiệu quả đối với thương binh, bệnh
binh, thân nhân liệt sỹ, những người có cơng với cách mạng, coi đây là nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thường xuyên. Mới đây nhất, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, theo đó mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
đối với người có cơng với cách mạng tăng thêm 26,5% và được áp dụng từ
01/7/2023.
Theo nghĩa hẹp, người có cơng là những người khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống
hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các
cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, được các cơ quan, tổ
7
chức có thẩm quyền công nhận (Đặng Thị Phương Lan, 2013).
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có
cơng với cách mạng được mở rộng hơn, những đóng góp, cống hiến của họ có
thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và
cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh
vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa cháy, phịng chống
thiên tai… Theo cách hiểu này thì người có cơng với nước là một khái niệm
rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ là những người
công tác trong lực lượng vũ trang mà cịn có các đối tượng thuộc các lực
lượng khác.
Theo nghĩa rộng, người có cơng là những người khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời
mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất nước, của
dân tộc (Đặng Thị Phương Lan, 2013).
Tại Khoản 1, Điều 3, Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số
02/2020/UBTVQH14, theo quy định này, có 12 đối tượng được xem là người
có cơng với cách mạng, gồm::
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
8
- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa
vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế;
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
1.1.1.2. Chính sách người có cơng với cách mạng
Trong 76 năm qua, thực hiện lời dạy của Bác, Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta luôn quan tâm, chăm lo, thực hiện tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa đối với người có cơng với cách mạng và thân nhân. Hệ thống chính
sách, pháp luật ưu đãi người có cơng đang từng bước hồn thiện. Đối tượng
người có cơng ngày một mở rộng, chế độ ưu đãi ngày một nâng cao gắn liền
với sự đảm bảo công bằng và sự đồng thuận của xã hội.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thời kỳ kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, bước vào cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, cùng với các chủ trương, chính sách xây dựng chính
quyền nhân dân, Đảng, Bác Hồ và Chính phủ đã ban hành sắc lệnh thể hiện ý
chí chính trị của chính quyền mới; trong đó, văn bản quy phạm pháp luật đầu
tiên về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là Sắc lệnh số 20/SL
do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ký ngày 16/2/1947, sau đó
được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242/SL ngày 12/10/1948 qui định tiêu chuẩn
xác nhận thương binh, truy tặng “tử sĩ”, thực hiện chế độ “lương hưu thương
tật” đối với thương binh, chế độ “tiền tuất” đối với gia đình liệt sĩ.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)
Trong thời kỳ này, pháp luật ưu đãi người có cơng với cách mạng đã có
bước phát triển tương đối toàn diện. Ngày 27/7/1956, Phủ Thủ tướng ban
hành Nghị định số 980-TTg quy định Điều lệ ưu đãi thương binh, dân quân
9
du kích, thanh niên xung phong bị thương tật, ưu đãi gia đình liệt sĩ và gia
đình qn nhân; ngày 30/10/1964, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định
161-CP quy định Điều lệ tạm thời về các chế độ đãi ngộ quân nhân trong khi
ốm đau, bị thương, mất sức lao động, về hưu hoặc chết; nữ quân nhân khi có
thai và khi đẻ; quân nhân dự bị và dân quân tự vệ ốm đau, bị thương hoặc
chết trong khi làm nhiệm vụ quân sự.
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trong thời kỳ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc (từ 1975 đến nay)
Đây là thời kỳ nền kinh tế đất nước có bước phát triển mới, địi hỏi
nhiều vấn đề về chính sách xã hội cần được quan tâm giải quyết. Hiến pháp
năm 1992 đã xác định: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và đời sống ổn
định. Những người và gia đình có cơng với nước được khen thưởng, chăm
sóc”. Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng
số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020, với mục tiêu sửa đổi căn bản, toàn
diện Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm thể chế hóa quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về ưu đãi người có cơng với cách
mạng. Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng năm 2020, đã bổ sung
một số chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng và thân nhân người có
cơng với cách mạng, được xác định theo nguyên tắc tùy từng đối tượng người
có cơng và thân nhân người có công được hưởng các chế độ ưu đãi và điều
chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ,
bảo đảm mức sống của người có cơng với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức
trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú; bổ sung, mở rộng một số đối
tượng người có cơng với cách mạng; chuẩn hóa các điều kiện, tiêu chuẩn xem
xét cơng nhận người có cơng với cách mạng theo đúng nguyên tắc chặt chẽ,
thật sự xứng đáng, tôn vinh đúng đối tượng.
10
Qua đó, có thể hiểu, “Chính sách người có cơng với cách mạng là một
bộ phận đặc thù của chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta; là tổng thể
các chủ trương, cơ chế, chính sách, pháp luật và kết quả hoạt động thực tiễn
ưu tiên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với người có cơng với cách
mạng và gia đình họ, nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống người có cơng,
góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Chính sách với người có cơng với cách mạng là một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước, thể hiện đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc và bản
chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa đối với người có nhiều cống hiến cho
đất nước. Trong giai đoạn cách mạng mới, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác
định: “Thực hiện tốt chính sách người có cơng; đẩy mạnh các hoạt động đền
ơn đáp nghĩa. Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có
cơng; bảo đảm chế độ ưu đãi người và gia đình người có cơng phù hợp với xu
hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội”.
1.1.1.3. Thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
Thực thi chính sách là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời
sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn
và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến
sự thành bại của một chính sách cơng, thực hiện chính sách là một khâu hợp
thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình
chính sách khơng thể tồn tại. Thực thi chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ
chính sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
mục tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp
chính sách ngày càng hồn chỉnh.
Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 3
cơng đoạn: Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá
chính sách.
11
Giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách:
Hoạch định chính sách là tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng và
ban hành đầy đủ một chính sách. Đây là giai đoạn hình thành phương án
chính sách và ra quyết nghị chính sách. Để hồn thành giai đoạn này, các cơ
quan nhà nước được giao trách nhiệm tiến hành các hoạt động phân tích thực
trạng để xác định vấn đề chính sách và đưa ra việc giải quyết vấn đề vào
chương trình nghị sự để ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề
chính sách khơng chỉ do các cơ quan nhà nước thực hiện mà còn có sự tham
gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là các tổ chức đoàn thể nhân dân như Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên của nó. Ngun tắc hoạch định chính sách
cơng là: Vì lợi ích công cộng, nguyên tắc đa số, nguyên tắc hệ thống, nguyên
tắc hiện thực. Nội dung quan trọng trong giai đoạn hoạch định chính sách
cơng là việc xác định mục tiêu chính sách và các giải pháp để đạt các mục
tiêu đó. Để thực hiện việc này, các chủ thể cần phân tích tác động của từng
giải pháp và so sánh các giải pháp với nhau để cuối cùng cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định chính sách.
Thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng
cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu
đề ra của chính sách. Thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong
chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách,
có vị trí đặc biệt quan trọng.
Thực thi chính sách là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời
sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn
và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến
sự thành bại của một chính sách cơng, thực hiện chính sách là một khâu hợp
thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình
chính sách khơng thể tồn tại. Thực thi chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ
chính sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
12
mục tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp
chính sách ngày càng hoàn chỉnh.
Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực
hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính
sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau
khi ban hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội.
Thực hiện chính sách cơng có thể hiểu là q trình đưa chính sách cơng vào
thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục,
chương trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách. Hay nói cách khác là tồn bộ q trình chuyển ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
định hướng.
Từ quan niệm nêu trên có thể hiểu “Thực thi chính sách người có
cơng với cách mạng là quá trình tổ chức thực hiện các quy định của Nhà
nước về chế độ ưu đãi đối với người có cơng nhằm giúp hỗ trợ người có
cơng phần nào về vật chất cũng như tinh thần, giúp họ vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống”.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
1.1.2.1. Đặc điểm thực thi chính sách người có cơng với cách mạng
- Mục đích của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng nhằm
tôn vinh, ghi nhận sự cống hiến, hy sinh, góp phần chăm sóc, ổn định đời
sống vật chất, tinh thần của người có cơng và gia đình người có cơng với cách
mạng, tạo sự ổn định chính trị, phát triển xã hội; đồng thời, là sự thể hiện chủ
nghĩa nhân đạo cao đẹp, truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc Việt Nam.
- Vị trí, vai trị của chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng là
một chính sách lớn, quan trọng trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng
và Nhà nước ta.