Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tìm hiểu về hàng hóa công cộng. Vai trò của Chính phủ đối với khu vự công cộng và hàng hóa công cộng trong kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.23 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN LÝ CÔNG

“HÀNG HÓA CÔNG CỘNG. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ
ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG CỘNG VÀ HÀNG HÓA CÔNG
CỘNG TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG”
LÊ KIM HOÀNG
Lớp: QLKT 2015-2 Lớp 3;

Mã hv: 868

Khóa: 2015 – 2017

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. ĐẶNG CÔNG XƯỞNG


Hải Phòng – 2016


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

MỞ ĐẦU
Ngày nay, mỗi quốc gia nói chung hay Việt Nam nói riêng, Chính phủ luôn là
nhân tố tồn tại đặc biệt và có vai trò hết sức quan trọng. Chính phủ là một tổ chức
được thiết lập để thực thi những quyền lực nhất định, điều tiết hành vi của các cá
nhân sống trong xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội đó và tài trợ cho
việc cung cấp những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu mà xã hội đó có nhu cầu. Đó là
hàng hóa, hàng hóa công cộng.


Bên cạnh những lợi ích mà hàng hóa, dịch vụ công đã mang lại cho xã hội thì
nó còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Xuất phát từ thực tế, em đã chọn đề tài:
“Tìm hiểu về hàng hóa công cộng. Vai trò của Chính phủ đối với khu vự công
cộng và hàng hóa công cộng trong kinh tế thị trường” làm đề tài tiểu luận của
mình. Do hiểu biết còn hạn chế nên bài tiếu luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của Thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 1


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA
CÔNG CỘNG
1.1. Hàng hóa công cộng
1.1.1. Khái niệm
Ta có thế hiểu hàng hóa công cộng theo hai định nghĩa:
- Hàng hóa công cộng là nhưng loại hàng hóa mà việc một cá nhân này đang
hưởng thụ lơi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người khác cùng
đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.
- Hàng hóa công cộng là hàng hóa và dịch vụ mang hai tính chất: không cạnh
tranh và không thể loại trừ. Đối lập với hàng hóa công cộng là hàng hóa tư nhân
không mang hai tính chất trên
1.1.2. Thuộc tính cơ bản của hàng hóa công cộng
- Hàng hóa công cộng không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Khi có thêm
một người tiêu dùng sử dụng hàng hóa thì cũng không làm ảnh hưởng đến lợi ích
của những người đang tiêu dùng hàng hóa này.

Ví dụ: Công viên là nơi dành cho mọi người vào với nhiều mục đích khác
nhau như thư giãn, tập thể dục, trò chuyện … Nếu như có thêm những người vào
hay ra khỏi công viên thì cũng không ảnh hưởng đến lợi ích của những người khác.
- Hàng hóa công cộng không có tính loại trừ, tức là không thể loại trừ hoặc rất
tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân từ chối không chịu trả tiên cho việc tiêu
dùng của mình.
1.1.3. Phân loại hàng hóa công cộng
HHCC mang đầy đủ hai đặc tính không cạnh tranh trong tiêu dùng và không
có tính loại trừ thì được gọi là HHCC thuần túy. Trên thực tế có rất ít hàng hóa
công cộng thỏa mãn cả hai thuộc tính nói trên. Đa số các HHCC chỉ có một trong
hai thuộc tính và có ở những mức độ khác nhau. Những hàng hóa đó họi là HHCC
không thuần túy. Tùy theo mức độ tào ra ngoại ứng trong sản xuất hoặc tiêu dùng
hàng hóa và tùy theo khả năng có thể thiết lập cơ chế để mua bản quyền sủ dụng
hàng hóa này mà HHCC không thuần túy được chia làm hai loại:
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 2


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

+ HHCC có thế tắc nghẽn là hàng hóa mà khi có thêm nhiều người sủ dụng
chúng thì có thể gây ra ùn tắc khiến lợi ích cảu những người tiêu dùng trước đó bị
giảm sút.
Ví dụ xe bus công cộng khi có quá nhiều người sủ dụng có thế gây ra quá tải,
chén lấn làm lợi ích của người sử dụng bị giảm đi.
+ HHCC có thể loại trừ bằng giá là những hàng hóa mà lợi ích do chúng tạo ra
có thể định giá.
Ví dụ: Lập các trạm thu phí ở các trục đường quốc lộ.
Hàng hóa công cộng quốc gia và hàng hóa công cộng địa phương:

- Hàng hóa công cộng quốc gia: do chính quyền trung ương cung cấp cho toàn
bộ quốc gia. Những loại hàng hóa có cả hai tính chất trên ở mức cao sẽ thường
được xếp vào hàng hóa công cộng quốc gia. Một số hàng hóa công cộng quốc gia
tiêu biểu là ngoại giao, quốc phòng, chính sách lưu thông tiền tệ, v.v…
- Hàng hóa công cộng địa phương: do chính quyền địa phương cung cấp chủ
yếu cho công dân địa. Hàng hóa công cộng địa phương thường chỉ mang một trong
hai tính chất nói trên hoặc mang cả hai tính chất nhưng ở mức độ không cao. Một
số hàng hóa công cộng địa phương tiêu biểu là giáo dục phổ cập, y tế cộng đồng, vệ
sinh môi trường, cung cấp nước sạch, v.v…
Hơn nữa, tính không cạnh tranh trong tiêu dùng của hàng hóa công cộng
không bó hẹp trong phạm vi địa phương, quốc gia mà còn có tính chất quốc tế. Tri
thức có thể coi là một hàng hóa công cộng quốc tế, mọi người dân trên thế giới đều
có thể được hưởng lợi ích do tri thức đem lại.
1.2. Khu vực công cộng
1.2.1. Khái niệm
Khu vực công cộng là một bộ phận của nền kinh tế có thể và được phân bổ
nguồn lực theo cơ chế phi thị trường.
1.2.2. Các lĩnh vực cơ bản của hàng hóa công cộng
Hệ thống các cơ quan quyền lực của NN
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 3


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Hệ thống quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn XH…
Hệ thống KCHT kỹ thuật và xã hội
Các lực lượng kinh tế của Chính phủ
Hệ thống an sinh xã hội

1.3. Lý Luận về chính phủ và vai trò của chính phủ
1.3.1. Khái niệm về chính phủ:
Chính phủ là một tổ chức được thiết lập để thực thi những quyền lực nhất
định, điều tiết hành vi của các cá nhân sống trong xã hội nhằm phục vụ lợi ích
chung của xã hội đó và tài trợ cho việc cung cấp những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
mà xã hội đó có nhu cầu
1.3.2. Sự thay đổi vai trò chính phủ trong thực tiễn phát triển của thế kỉ 20 - 21
Thập kỷ 80. Sau cuộc khủng hoảng dầu lửa lần thứ hai năm 1979 và cuộc
khủng hoảng nợ ở nhiều nước châu mỹ la tinh đầu thập kỷ 80, nhiều nhà kinh tế đã
chỉ trích sự can thiệp sâu của Chính phủ vào việc phân bổ nguồn lực, do đó đã gây
ra sự phi hiệu quả lớn. Quan điểm lúc này là thu hẹp sự can thiệp của Chính phủ,
tạo điều kiện cho thị trường vận hành tự do hơn. Nhiều lúc, sự can thiệp của chính
phủ được coi là không cần thiết, thậm chí cản trở sự phát triển. tất cả những thay
đổi trong nhận thức đó được phản ánh trong các chính sách điều chỉnh kinh tế mà
nội dung chính đều là để thị trường quyết định nhiều hơn. Hàng loạt các chính sách
như giảm sự định giá quá cao đồng bản tệ, tự do hóa lãi suất, thu hẹp khu vực công
cộng, giảm điều tiết thị trường, xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp đối với thương mại và
đầu tư... đã được ban hành và nhiều khi còn trở thành điều kiện tiên quyết để các tổ
chức tài trợ quốc tế chấp nhận viện trợ cho các nước đang phát triển. Trong thời kỳ
này mục tiêu hiệu quả kinh tế đã được đưa lên hàng đầu, còn mục tiêu công bằng bị
đẩy xuống hàng thứ yếu.
Vì vậy chiến lược này cũng không mang lại được nhiều kết quả như mong
muốn, thậm chí còn gây ra những hậu quả xã hội nghiêm trọng. Việc thu hẹp khu
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 4


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG


vực công xộn đã kéo theo sự cắt giảm chi tiêu ngân sách, nhất là cho những dịch vụ
thiết đối với người nghèo như giáo dục và y tế. vì thế, nó đã làm dấy lên phong trào
chỉ trích mạnh mẽ quan điểm này. Nhiều người cho rằng cần phải kết hợp giữa
điều chỉnh cơ cấu và bảo vệ những người yếu thếm cũng như khôi phục tăng trưởng
kinh tế
Thập kỷ 90, quan điểm về vai trò của chính phủ trong thập kỷ này được phản
ánh rõ nét trong báo cáo phát triển thế giới năm 1991 của ngân hàng thế giới. Theo
báo cáo này, sự tác động qua lại giứa chính phủ và thị trường hay khu vực tư nhân
không phải là vấn đề can thiệp hay tụ do trong quá trình phát triển. nếu khu vực tư
nhân được coi là có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách
hiệu quả nhất thì chính phủ lại có nhiệm vụ xây dựng một môi trường thể chế, pháp
lý và kinh doanh thuận lợi, đồng thời đảm bảo những dịch vụ thiết yếu cho người
nghèo. Theo quan điểm này, chính phủ phải giữ vai trò tăng cường thể chế và
khung pháp lý trong nền kinh tế, tôn trọng và bảo vệ quyển sở hữu tư nhân
Hiện nay, trong giai đoạn kinh tế thị trường, vai trò của Chính phủ thể hiện
qua 2 chức năng:
- Chức năng kinh tế chủ yếu: Xây dựng pháp luật, các quy định và quy chế
điều tiết, Ổn định và cải thiện các họat động kinh tế, Tác động việc phân bổ các
nguồn lực, Quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng
- Chức năng khắc phục hạn chế của kinh tế thị trường: Sử dụng các công cụ
để tiết chế và khắc phục những thất bại, Điều tiết độc quyền tự nhiên

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG VIỆC CUNG CẤP HÀNG HÓA CÔNG CỘNG TẠI
HẢI PHÒNG
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 5



BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

2.1. Tình hình kinh tế tại Hải Phòng trong năm 2015.
Năm 2015, tình hình kinh tế xã hội của thành phố ổn định, có bước phát triển
toàn diện và đột phá, xuất hiện nhiều yếu tố thời cơ mới tạo tiền đề phát triển nhanh
và bền vững, góp phần hoàn thành xuất sắc các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Kinh tế
phục hồi và tăng trưởng rõ nét, tổng sản phẩm GDP năm 2015 ước tăng 10,17% so
với cùng kỳ, cao nhất trong 4 năm trở lại đây và gấp 1,56 lần bình quân chung của
cả nước. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 16,52% so với cùng kỳ vượt kế
hoạch đề ra, trong đó có một số ngành có tốc độ tăng trưởng cao như: sản xuất sản
phẩm điện tử dân dụng, sản xuất xơ sợi, sản xuất lốp xe ô tô, sản xuất máy móc và
thiết bị văn phòng, sản xuất dây, cáp điện…; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,61% so với cùng kỳ; tổng kim ngạch xuất khẩu ước
đạt 4,22 tỷ USD, tăng 18,22% so với cùng kỳ; sản lượng hàng hóa qua cảng ước
đạt 69 triệu tấn tăng 13,87% so với cùng kỳ, đạt 106,15% kế hoạch; thu ngân sách
cả năm ước đạt trên 51.510,9 tỷ đồng, tăng 8,5 % so với cùng kỳ, bằng 102% dự
toán Hội đồng nhân dân thành phố giao; tính đến 31/10/2015 tổng số vốn FDI trên
địa bàn thành phố đạt hơn 700 triệu USD.
Thành phố tập trung nguồn lực bố trí trên 1.706 tỷ đồng ưu tiên cho Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó ngân sách thành phố hỗ
trợ 1.105 tỷ đồng bằng 500.000 tấn xi măng và tiền; TW hỗ trợ 47,5 tỷ đồng…
Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo, thực sự đã trở thành
phong trào lớn với chuyển

biến

mới

trong phát triển


nông thôn.

Thành phố cũng đã khởi công, khánh thành nhiều công trình, dự án có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội như: Khánh thành Tổ hợp công nghệ của
Tập đoàn LG; Trung tâm Thương mại Vincom; Bệnh viện Quốc tế Vinmec; Dự án
Khu đô thị và dịch vụ sinh thái đảo Vũ Yên; thông xe Đường ô tô cao tốc Hà Nội –
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 6


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Hải Phòng; xây dựng Nhà ga Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; Dự án nâng cấp, cải
tạo Quốc lộ 10… Các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội được triển khai kịp thời, có
hiệu quả, công tác xã hội hóa được đẩy mạnh. Công tác quản lý và phát triển đô thị,
trật tự hè đường, bảo vệ môi trường có chuyển biến rõ nét; cải cách hành chính, đối
ngoại tiếp tục được tăng cường; tình hình chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an
ninh được giữ vững…
Phát biểu tại phiên họp, đồng chí Lê Văn Thành Bí thư Thành ủy, Chủ tịch
UBND thành phố bày tỏ vui mừng trước những kết quả phát triển kinh tế xã hội đã
đạt được của thành phố năm 2015, hầu hết thành phố đã hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch đề ra trong đó có nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức ở mức cao, đồng chí
khẳng định những kết quả đó chính là tiền đề để Hải Phòng có bước tiến nhanh hơn
trong giai đoạn tiếp theo. Xác định năm 2016, là năm đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc tạo đà để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (giai
đoạn 2016 – 2020), đồng chí Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu
các sở, ban, ngành và địa phương thành phố cần bám sát Nghị quyết Đại hội 15 của
Đảng bộ thành phố, tập trung cao để xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm phát
triển kinh tế, văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế của cả vùng, trên cơ sở đó xây dựng

các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp. Đồng chí cũng đề nghị năm 2016, phấn đấu thu
ngân sách toàn thành phố đạt mức 15.000 tỷ đồng; sản lượng hàng hóa qua cảng đạt
trên 76 triệu tấn; kim ngạch xuất khẩu tăng từ 18,5 – 19,5 %; thu hút khách du lịch
đạt khoảng 5,7 triệu lượt khách…Đặc biệt thành phố cần tập trung cao hơn, mạnh
mẽ và quyết liệt trong việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng giao thông;
tích cự tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong phát triển sản
xuất kinh doanh; tiếp tục dành nguồn lực ưu tiên xây dựng nông thôn mới, phấn
đấu toàn thành phố đạt bình quân 15 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ chỉ tiêu quốc
gia…Tập trung triển khai thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển đô thị, bảo vệ môi
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 7


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

trường, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân;
củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội…
2.2. Thực trạng về cung cấp hàng hóa công cộng, khu vực công cộng
Dự toán chi ngân sách năm 2015
Nội dung
Dự toán chi theo khu vực
Chi an ninh, quốc phòng
Chi SN giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Chi SN Y tế, Dân số KHHGD
Chi khoa học công nghệ
Chi SN Văn hóa
Chi SN thể dục thể thao
Chi đảm bảo xã hội và văn xã khác
Chi sự nghiệp kinh tế


Dự toán
3041.46
113.866
855.672
648.097
70.920
122.703
71.751
313.196
845.255

Chi XDCB
Phát triển đô thị
Dự án thoát nước, quản lý chất thải
Nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp
Cấp nước Hải Phòng
Công trình xử lý chất thải bệnh viện
Nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp

249.500
130.000
91.000
17.000
5.000
5.000
1.500

Việc các khoản chi bị bó hẹp cũng đã động tiêu cực tới các tầng lớp nhân dân
và điều này tái diễn sẽ nảy sinh các yếu tố phức tạp trong đời sống xã hội. Rất may,

trong giai đoạn 2014-2015, kinh tế thành phố đã có sự hồi phục trở lại, thu ngân
sách nhà nước bắt đầu tăng và vượt dự toán. Trong đó, năm 2014, ngành thuế đã
hoàn thành dự toán pháp lệnh trước 2 tuần và đến hết năm thì con số thu ngân sách
là 9.500 tỷ đồng, đạt 105,6% dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ. Đến năm 2015 thì
phấn khởi hơn vì thu ngân sách nội địa về đích trước gần 2 tháng và kết thúc năm
thì đạt con số ấn tượng 13,4 nghìn tỷ đồng, vượt 30% so với dự toán HĐND thành
phố giao.
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 8


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Từ kết quả thu ngân sách đạt cao, công tác chi ngân sách trở nên dễ thở. Trong
đó, chi cho đầu tư phát triển đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho các dự án được giao
kế hoạch; thực hiện chủ trương về nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tập trung vốn đầu
tư các dự án trọng điểm, như: dự án mở rộng khu bay Cảng hàng không quốc tế Cát
Bi, Dự án đầu tư xây dựng đường nối quốc lộ 10 với quốc lộ 5, Dự án đầu tư xây
dựng tuyến đường Đông Khê 2, Đường trục khu công nghiệp Đình Vũ....; xây dựng
nông thôn mới và trả nợ các công trình xây dựng cơ bản. Ngoài ra, chi ngân sách
thường xuyên đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các khoản chi thường xuyên theo
dự toán được duyệt, ưu tiên kinh phí để giải quyết chế độ, chính sách an sinh xã hội
đối với người có công, gia đình chính sách; bảo hiểm y tế cho người cao tuổi,
người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, khám chữa bệnh miễn phí cho
trẻ em dưới 6 tuổi... Song song với đó, thành phố chú trọng kiểm tra thực hiện các
chế độ chính sách ở các đơn vị, cấp dưới, kịp thời khắc phục tình trạng chồng chéo,
lãng phí, kém hiệu quả trong việc bố trí kinh phí và triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước... Mặt khác, công tác
quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ngân sách, tiền và tài sản nhà nước trên địa bàn

thành phố được kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện hằng năm, cho thấy thành
phố cơ bản đảm bảo tốt việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài
chính, kế toán và chế độ quản lý đầu tư cơ bản theo đúng quy định của nhà nước...
Các vấn đề còn tồn tại trong nhận thức và thực tế thực hiện vai trò của
chính phủ trong cung cấp hàng hóa công cộng trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, đó là những chuẩn mực về khả năng thanh toán của đối tượng. Các
bệnh viện miễn phí được hiểu là chỉ điều trị miễn phí cho bệnh nhân nghèo, nhưng
ở đây, định nghĩa thế nào là một bệnh nhân nghèo thường không rõ ràng. Năng lực
thanh toán của bệnh nhân không tùy thuộc vào gia cảnh của họ mà lại tùy thuộc vào
căn bệnh của họ. Có những căn bệnh hiểm nghèo mà chi phí chữa bệnh lên đến
hàng trăm triệu đồng, vượt quá khả năng thanh toán của một gia đình trung lưu cấp
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 9


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

thấp, đừng nói là những gia đình nghèo theo một tiêu chuẩn xác định nào đó. Liệu
rằng, các bệnh viện miễn phí, các nhà thương thí, có sẵn lòng và sẵn ngân khoản để
điều trị cho những trường hợp đó không?
Thứ hai, đó là vấn đề chất lượng phục vụ của các định chế công, khi lâm vào
tình trạng quá tải. Khi số lượng bệnh nhân tăng quá đông, chất lượng phục vụ bệnh
nhân, chưa nói đến việc chữa trị, thuốc men… chắc chắn giảm thấp. Đã có nhiều
trường hợp một giường bệnh phải nằm hai người, nhiều bệnh nhân và người nuôi
bệnh phải nằm la liệt trên sàn nhà. Không hiếm những trường học phải dạy ba ca,
không hiếm những trường không đủ bàn và ghế ngồi cho học sinh. Còn đối với
những công chức làm việc trong những định chế công đó? Lương thấp, tình trạng
phục vụ quá tải có thể khiến cho họ trở nên khó tính và thiếu hẳn nụ cười.
Thứ ba, điều mà chúng ta tưởng tượng rằng các định chế công có thể phục vụ

một cách công bằng, không phân biệt đối xử với chất lượng phục vụ tốt hiếm khi
xảy ra trong thực tế. Rốt cuộc, các bệnh viện gọi là miễn phí muốn tồn tại vẫn phải
thu phí, những loại phí thuộc kế hoạch B và những bệnh nhân có tiền thanh toán
thuốc men và viện phí vẫn được phục vụ tốt hơn. Các trường hợp bệnh viện công
không đòi hỏi bệnh nhân phải nộp đủ tiền thuốc, tiền mổ cho một ca khẩn cấp ngày
càng trở nên hiếm hoi. Còn đối với các trường công lập? Không những phụ huynh
học sinh vẫn phải đóng học phí, mà thậm chí còn phải “chạy trường” để được
trường tốt, và có phải góp nhiều thứ lệ phí khác, kể cả học phí cho các lớp phụ đạo.
Thứ tư, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các hoạt động cung cấp
hang hoá và dịch vụ đều do Nhà nước bao cấp qua giá cả nên việc qui định khuôn
khổ pháp luật cho các hoạt động đó chưa thực sự được quan tâm. Hoạt động của
các đơn vị cung ứng dịch vụ thường kém hiệu quả, chất lượng không cao, song Nhà
nước cũng không có cơ chế để kiểm tra, giám sát và cũng thiếu những biện pháp xử
lý nghiêm minh. Điều đó dẫn đến sự thất thoát tài sản của Nhà nước, nạn tham ô,
tham nhũng xảy ra khá phổ biến và để lại hiệu quả cho đời sống xã hội hiện nay.
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 10


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÈ XUẤT NHẰM KHẮC PHỤC HẠN CHẾ
3.1. Mục tiêu phát triển đối với việc cung ứng các hàng hóa công cộng của
Chính phủ
Cho đến nay Nhà nước vẫn là “người” trực tiếp cung ứng phần lớn các hàng
hóa, dịch vụ công cộng ở nước ta từ giáo dục, y tế … cho đến các hàng hóa công
cộng khác như vận tải cộng cộng, vệ sinh môi trường. Đặc biệt là những loại hàng
hóa, dịch vụ ảnh hưởng tới nhu cầu thiết yếu của người dân và có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển của đất nước.


Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 11


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ sở Nhà nước cung ứng hàng hóa công cộng. Mục tiêu đặt ra đối với việc cung
ứng các hàng hóa công cộng của Nhà nước là:
- Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước chi tiêu cho hàng hóa công
cộng. Chi tiêu Nhà nước cho hàng hóa công cộng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong chi
ngân sách Nhà nước hang năm. Đầu tư của nhà nước để xây dựng các cơ sở hạ tầng
công cộng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong đầu tư phát triển của Nhà nước.
Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách cho dịch vụ công của Nhà nước trở
thành một nhu cầu hang đầu đối với các cở sở cung ứng hàng hóa công cộng, nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu thiết yếu của người dân với nguồn ngân sách còn hạn hẹp
hiện nay
- Khẳng định vai trò chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực này, do trách nhiệm
của Nhà Nước trước xã hội về các dịch vụ công, các cơ sở cung ứng hàng hóa công
cộng của Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo so với các thành phần khác. Vai trò
chủ đạo thể hiện ở tính hiệu quả trong hoạt động, việc thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của nhà nước và hỗ trợ các đối tượng yếm thế trong xã hội về các dịch vụ
này.
- Đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội trong tiêu dùng các hàng hóa công
cộng và sự phát triển xã hội theo những mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Trong điều
kiện mở rộng xã hội hoá hiện nay, với hiện tượng phân hoá giàu nghèo ngày càng
rõ rệt, Nhà nước giữ vị trí quan trọng trong việc góp phần giảm bớt sự bất bình
đẳng xã hội trong tiêu dùng các dịch vụ công. Bằng các chính sách và biện pháp cụ

thể trong từng lĩnh vực, Nhà nước có thể đảm bảo cho những người nghèo được sử
dụng những hàng hóa công cộng thiết yếu. Đó là trách nhiệm pháp lý và đạo lý của
Nhà nước trước xã hội. Nhà nước cũng dựa vào lực lượng của mình để thực hiện
các chính sách quan trọng về giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá nhằm đảm bảo sự
phát triển của đất nước trong xu thế hội nhập, khẳng định bản sắc truyền thống.
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 12


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

3.2. Phương hướng
Để đạt được các mục tiêu trên, hoạt động cung ứng dịch vụ công của Nhà
nước cần tập trung vào các phương hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần xây dựng chiến lược và chính sách phát triển của các
ngành cung ứng hàng hóa công cộng.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh các lực lượng
của Nhà nước sẽ có sự tham gia đông đảo của lực lượng tư nhân vào cung ứng hàng
hóa công cộng.
Chiến lược và chính sách cung ứng hàng hóa công cộng của Nhà nước phải
bao quát các nội dung sau:
- Đề ra các mục tiêu về đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng cho nhân dân,
các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của các loại hàng hóa công cộng.
- Xác định rõ các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc cung ứng
mỗi loại hàng hóa công cộng nhất định. Trong đó phải xác định rõ yêu cầu đặt ra
đối việc cung ứng hàng hóa công cộng tuỳ theo tầm quan trọng của loại đối với xã
hội.
- Đề ra các giải pháp cơ bản để từng bước cải tiến việc cung ứng hàng hóa
công cộng, trong đó tất cả các giải pháp về xã hội hoá hàng hóa công cộng và đặc

biệt là các giải pháp quản lý nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị cung ứng hàng
hóa công cộng.
Thứ hai: Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý việc cung cấp hàng hóa công
cộng.
Xây dựng một khuôn khổ hành lang pháp lý để quản lý hoạt động cung ứng
hàng hóa công cộng là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà
Nước. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước về các loại hình hàng
hóa công cộng và việc quản lý các dịch vụ này còn rất hạn chế.
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 13


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Hệ thống văn bản pháp luật về hàng hóa công cộng nói chung cũng như từng
hàng hóa công cộng nói riêng phải lưu ý đến các nội dung sau:
- Làm rõ đặc thù của từng loại hình công cộng, tầm quan trọng của nó với đời
sống xã hội.
- Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở cung ứng
hàng hóa công cộng
- Xác định rõ vai trò của Nhà nước với việc đảm bảo cung ứng các loại hàng
hóa công cộng này, các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với việc cung ứng
chúng
- Xác định cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng hàng hóa công cộng và
quản lý của Nhà nước về chế độ tài chính với các đơn vị này để tránh hoạt động
cung ứng hàng hóa công cộng thành hoạt động kinh doanh chạy theo lợi nhuận thị
trường.
- Quy định xử lý nghiêm minh với các cơ sở vi phạm quy định của Nhà nước
về cung ứng hàng hóa công cộng.

Thứ ba, Tách biệt hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng ra khỏi các hoạt
động quản lý của Nhà nước
Hoạt động cung ứng dịch vụ công khác biệt với hoạt động quản lý Nhà nước.
Đặc biệt, các hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng là do các cơ quan sự nghiệp,
các doanh nghiệp công ích thực hiện vì vậy hoạt động này cần phải phân định rõ
ràng với hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, với sự tham gia của các thành
phần kinh tế, các cơ sở cung ứng dịch vụ của Nhà nước phải đối mặt với sự cạnh
tranh và phải chứng minh được vị trí chủ đạo của nó.
Thứ 4, Tạo ra cơ chế hoạt động linh hoạt cho các cơ sở cung ứng hàng hóa
công cộng.
Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 14


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

Cần tạo quyền chủ động lớn hơn cho các cơ sở cung ứng hàng hóa công cộng
trên cơ sở cải cách một bước cơ bản chế đọ tiền lương, xây dựng cơ chế mới về tổ
chức và hoạt động của các cơ sở cung ứng hàng hóa công cộng.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-1-2002 về đổi
mới cơ chế quản lý sự nghiệp có thu. Theo nghị định này, các đơn vị sự nghiệp áp
dụng cơ chế mới được trao quyền tự chủ về tài chính, được chủ động bố trí kinh phí
để thực hiện nhiệm vụ.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, cần đổi mới toàn diện và cơ bản cơ chế quản lý của các đơn vị cung cấp hàng
hóa công cộng, tiến tới giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở để phát
huy sự chủ động và chịu trách nhiệm của các cơ sở này.
Thứ 5, Có những biện pháp hỗ trợ thích hợp để tăng cường vai trò của Nhà

nước trong lĩnh vực hàng hóa công cộng.
Nhà nước cần có giải pháp thích hợp để củng cố các đơn vị cung ứng hàng
hóa công cộng của Nhà nước nhằm tạo cơ sở thực hiện vai trò của Nhà nước trước
toàn xã hội về đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng. nhà nước cần tập trung vào
những nội dung sau:
- Nhà nước tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản nhất ảnh hưởng đến nhu cầu
thiết yếu cơ bản của nhân dân, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu
- Nâng cao mức thu nhập của cán bộ, viên chức hoạt động trong các cơ sở
cung ứng hàng hóa công cộng trên cơ sở cải cách tiền lương. Đổi mới cơ chế quản
lý, phân phối và chi trả lương phù hợp với tính chất và đặc điểm hoạt động của
từng ngành, từng lĩnh vực, phù hợp với quá trình phân cấp và giao quyền chủ động
cho cơ sở.

Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 15


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

- Từng bước tách các cơ sở bán công ra khỏi đơn vị công lập, không nên để
tình trang công - tư lẫn lộn như hiện nay, rất khó kiểm soát về mặt tài chính và lao
động.
- Nhà nước đầu tư phát triển các đơn vị cung ứng hàng hóa công cộng tại các
địa phương, khu vực nghèo khó, nơi mà việc xã hội hoá khó có điều kiện thu hút đủ
kinh phí cần thiết cho các hoạt động.

KẾT LUẬN
Qua việc học tập và nghiên cứu môn học Quản lý công, em nhận thấy rằng, dù

bất kỳ giai đoạn nào, Chính phủ luôn là nhân tố quyết định chính và nắm vai trò hết
sức quan trọng cho sự tồn tại, ổn định, phát triển của đất nước.
Chính phủ đối với khu vực công và cung cấp hàng hóa công cộng có vai trò
hết sức quan trọng. Việc nghiên cứu, chỉ ra những ưu điểm hiện có và khắc phục

Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 16


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

những hạn chế giúp Chính phủ thực hiện tốt “nhiệm vụ” của mình trong việc cung
cấp hàng hóa công cộng, dịch vụ công.

Học viên: Lê Kim Hoàng

Trang 17


BÀI TẬP LỚN – MÔN HỌC: QUẢN LÝ CÔNG

MỤC LỤC
KẾT LUẬN……………………………………………………………………... 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế công cộng – Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Giáo trình Kinh tế công cộng – Học Viện Tài Chính
3. />
Học viên: Lê Kim Hoàng




×