Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẾ MÔN: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH LÂM NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN. Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG (DVMTR) ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở THÔN TÂN LẬP, XÃ PHONG XUÂN, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.54 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA LÂM NGHIỆP

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẾ:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH LÂM NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ

TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MƠI
TRƯỜNG RỪNG (DVMTR) ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN

Ở THÔN TÂN LẬP, XÃ PHONG XUÂN, HUYỆN PHONG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Học viên : Trần Anh Trung

Lớp : Cao học Lâm học 22C

GV giảng dạy : TS. Hoàng Huy Tuấn

HUẾ - 2018

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nguyên tắc cơ bản của Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là đảm
bảo lợi ích cho người cung cấp dịch vụ môi trường, ở cả cấp độ cá nhân và
cộng đồng, thơng qua việc nhận được bồi hồn cho chi phí của việc cung cấp
những dịch vụ này. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem
Services - PES) hay cịn được gọi là chi trả cho dịch vụ mơi trường (Payment


for Environmental Services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và
sử dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và
người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái.

Mục tiêu của PFES tại Việt Nam là: bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng
cao chất lượng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế
quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước cho việc đầu tư vào
bảo vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh xã hội của người làm nghề rừng.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một đánh giá và nghiên cứu toàn diện về thực
trạng triển khai PFES. Ở Việt Nam chính sách chi trả mơi trường rừng bắt đầu
thí điểm và triển khai chính được thực hiện vào năm 2008 và được cụ thể hóa
trong Quyết định 380/QĐ-TTg này 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách thí điểm chi trả môi trường rừng (gọi tắt là Quyết định 380). Đây là
khung pháp lý đầu tiên được hình thành về chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng áp dụng trên phạm vi cả nước theo hướng xác định rõ lợi ích,
quyền hạn và nghĩa vụ của các đối tượng được chi trả và phải chi trả dịch vụ
môi trường rừng.

Khi tổ chức mơ hình thí điểm thành cơng chi trả dịch vụ môi trường rừng
(DVMTR) tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2008 đến
2010, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/
NĐ-CP về chính sách chi trả DVMTR để triển khai áp dụng thống nhất trên
phạm vi cả nước kể từ ngày 01/01/2011. Đây là một bước tiến mới, thể hiện sự
thay đổi đột phá, có tính chiến lược khơng chỉ trong tư duy, nhận thức mà còn
cả hành động trong suốt quá trình thiết kế, xây dựng, ban hành và thực thi
chính sách kinh tế đối với ngành Lâm nghiệp ở Việt Nam; chuyển hướng tiếp
cận hoàn toàn dựa vào nguồn ngân sách nhà nước theo truyền thống sang tăng
cường huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn xã
hội cho phát triển ngành. Lần đầu tiên, một chính sách kinh tế mới trong Lâm
nghiệp được thiết lập, vận hành ở tầm quy mô quốc gia, được các cấp, các

ngành và người dân địa phương rất ủng hộ; có tác động lan toả, tạo ra hiệu ứng

1

tích cực, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường, mang lại động lực, lợi
ích chung cho cộng đồng; tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các chủ rừng trong
vai trò là bên cung ứng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hưởng lợi từ môi trường rừng (cơ sở thuỷ điện, nước sạch và du lịch) trong vai
trò là bên sử dụng dịch vụ môi trường.

Việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR trong thời gian qua đã góp
phần: Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ cho hơn 5,875 triệu ha rừng, chiếm
44% tổng diện tích rừng tồn quốc, góp phần làm giảm số vụ vi phạm và diện
tích rừng bị thiệt hại trong toàn quốc. Cải thiện thu nhập cho trên 500 ngàn hộ
dân sống trong và gần rừng, phần lớn họ là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
tham gia nhận khốn bảo vệ rừng; mức chi trả bình qn chung cả nước khoảng
trên 2 triệu đồng/hộ/năm, góp phần tạo sinh kế ổn định và nâng cao đời sống.
Thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng, giải quyết một phần khó khăn về kinh phí hoạt
động quản lý, bảo vệ rừng cho các chủ rừng trong bối cảnh phải dừng khai thác
chính gỗ từ rừng tự nhiên và bổ sung kinh phí đáng kể cho các ban quản lý
rừng, chủ rừng tổ chức và các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, trong đó: 208 Ban
quản lý rừng đặc dụng và phịng hộ; 81 Công ty Lâm nghiệp; 467 UBND cấp
xã; 195 chủ rừng khác là các đơn vị công an, bộ đội, doanh nghiệp và trung tâm
nghiên cứu; 115.138 chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng. Ngồi ra,
việc thực hiện chính sách đã tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi
ngân sách nhà nước; trong giai đoạn 5 năm, từ 2011 đến 2015, tiền DVMTR
đóng góp khoảng trên 20% tổng mức đầu tư cho ngành Lâm nghiệp. Để tiến
hành đánh giá sự ảnh hưởng của chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế của
người dân thôn Tân Lập nhằm chỉ rõ được tác động trực tiếp và gián tiếp của
chính sách chi trả DVMTR đến sinh kế của người dân để đề xuất được các giải

pháp tăng cường sự đóng góp của chính sách DVMTR cho sinh kế của người
dân tại địa phương.

2. MỤC TIÊU

 Phân tích được kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở thơn Tân
Lập.

 Phân tích được sử ảnh hưởng của việc thục hiện chính sách chi trả
DVMTR đến các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân cư thôn Tân Lập.

2

 Đề xuất được các giải pháp tăng cường sự đóng góp của chính sách
chi trả DVMTR cho sinh kế người dân địa phương.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Cơ sở pháp lý của chính sách chi trả DVMTR
 Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở thơn Tân Lập
 Ảnh hưởng của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn vốn sinh kế của
người dân thôn Tân Lập
 Các giải pháp tăng cường sự đóng góp của chính sách chi trả DVMTR
cho sinh kế người dân địa phương
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin thứ cấp từ các cơ quan liên quan như Quỹ bảo vệ
phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND xã, Hạt Kiểm lâm…; từ các văn
bản quy phạm pháp luật, các báo cáo tổng kết và các tài liệu liên quan khác.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Điều tra hộ gia đình: Tổng số hộ điều tra là 5 hộ gia đình của thơn Tân

Lập điền vào phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
* Phương pháp tính điểm cho việc nhận thức của người dân về ảnh
hưởng của chính sách chi trả DVMTR đến các nguồn vốn sinh kế, cụ thể như
sau:
- Mức 1 được ký hiệu là KHL (khơng hài lịng), có nghĩa là mức tác động
qua lại giữa chính sách đến các tiêu chí này là ít nhất. Được tính 1 điểm
- Mức 2 ký hiệu là HL (hài lịng), có nghĩa là hài lịng biểu thị sự tương tác
giữa chính sách đến các tiêu chí ở mức độ vừa phải (có tác động nhưng khơng nhiều).
Được tính 2 điểm
- Mức 3 là mức cao nhất, được ký hiệu bằng RHL (rất hài lịng), có nghĩa
là mức tương tác giữa chính sách đến các tiêu chí là cao nhất. Được tính 3
điểm

3

- Đối với mỗi tiêu chí được tính điểm theo bình qn gia quyền. Ví dụ:
TC1 có 2 người đánh giá là KHL; 1 người đánh giá là HL và 1 người đánh
giá là RHL thì được tính điểm như sau: Điểm TC1 = ((2 x 1) + (1 x 2) + (1 x
3))/4 = 1,75

- Đối với mỗi nguồn vốn được tính điểm theo bình quân cộng của các
tiêu chí. Ví dụ: Nguồn vốn con người có 5 tiêu chí với số điểm lần lượt là
1,75; 1,5; 1,0; 2,75; 3,0 thì được tính điểm như sau: Điểm NVCN =
(1,75+1,5+1,0+2,75+3,0)/5 = 2.

- Trên cơ sở tính điểm cho mỗi nguồn vốn sinh kế, xác định mức độ ảnh
hưởng như sau: Điểm TB: 1-1,5: ít ảnh hưởng; > 1,5-2,5: ảnh hưởng vừa
phải; > 2,5-3: ảnh hưởng nhiều.


* Kết quả xử lý số liệu của mỗi nguồn vốn phải được tổng hợp thành
bảng biểu như sau:

Bảng 1: Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức của
người dân về nguồn vốn con người

Thơn…

STT Tiêu chí Số người đồng ý Điểm

KHL HL RHL

1 Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng tại địa phương 2 1 1 1,75

2 Tăng sự hiểu biết thông tin qua các dự án về chi trả DVMTR 0 2 2 2,5

3 Thay đổi việc làm cho người dân trong cộng đồng 2 2 0 1,5

4 Bình đẳng giới trong cộng đồng phụ nữ tham gia vào các khóa tập huấn 3 1 0 1,25

5 Tăng sự mạnh dạng trong giao dịch các hợp đồng về chi trả DVMTR 0 2 2 2,5

Điểm trung bình 1,9
Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng vừa phải

- Sử dụng phần mềm excel để tổng hợp, thống kê những số liệu có liên
quan.

- Sử dụng các sơ đồ, bảng, đồ thị để tổng hợp, phân tích thơng tin đã thu


4

thập được.

5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

5.1. Cơ sở pháp lý của chính sách chi trả DVMTR

Thực hiện Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là đảm bảo lợi ích cho
người cung cấp dịch vụ mơi trường, ở cả cấp độ cá nhân và cộng đồng, thơng
qua việc nhận được bồi hồn cho chi phí của việc cung cấp những dịch vụ này.
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực hiện
chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) thông qua
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004). Năm 2008, Quyết định số
380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thí điểm Chính sách chi trả
dịch vụ mơi trường rừng tại tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Năm 2010, Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP đã được ban hành nhằm triển khai Chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng trên phạm vi tồn quốc từ ngày 01/01/2011.

Nghị định số 99/2010/ NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nghị định 99 quy định các loại
dịch vụ mơi trường phải chi trả, gồm: 1. Phịng hộ đầu nguồn (gồm bảo vệ đất,
hạn chế xói mịn, bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối; điều tiết và duy trì
nguồn nước cho hoạt động sản xuất và đời sống xã hội) 2. Bảo vệ cảnh quan tự
nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho du lịch
3. Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải gây hiệu ứng nhà kính
bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối và giảm diện tích rừng và phát triển
rừng bền vững; 4. Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự
nhiên và nguồn nước từ rừng cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản.


Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng.

Chính phủ ban hành Nghị định 147/2016/ND-CP ngày 2/11/2016sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Quyết định số 634/ QĐ-NN&PTNT ngày 8/9/2015 của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phê duyệt kết quả rà sốt hiện trạng, diện tích và chủ
sử dụng rừng thuộc về các lưu vực nguồn nước tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt kế hoạch chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng thuộc các lưu vực nguồn nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017.

5

Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 về hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng

Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;

Khung phân tích sinh kế

Bối cảnh Chính sách, tiến Các chiến Các kết quả SK
dễ tổn trình và cơ cấu lược SK
thương -Thu nhập nhiều hơn
Con người -Ở các cấp khác -Các tác nhân -Cuộc sống đầy đủ

- Xu hướng nhau của Chính xã hội (nam, hơn
- Thời vụ Xã hội Tự nhiên phủ, luật pháp, nữ, hộ gia -Giảm khả năng tổn
- Chấn động Vật chất chính sách cơng, đình, cộng thương
(trong tự các động lực, các đồng …) -An ninh lương thực
nhiên và qui tắc -Các cơ sở tài được cải thiện
môi trường, nguyên thiên -Công bằng xã hội
thị trường, Tài chính -Chính sách và nhiên được cải thiện
chính trị, thái độ đối với -Cơ sở thị -Tăng tính bền vững
chiến khu vực tư nhân trường của tài nguyên thiên
tranh…) - Đa dạng nhiên
-Các thiết chế -Sinh tồn -Giá trị không sử
cơng dân, chính hoặc tính bền dụng của tự nhiên
trị và kinh tế (thị vững được bảo vệ
trường, văn hoá)

Nguồn: DFID (2003)
Sơ đồ 1. Phân tích khung sinh kế của nơng dân nghèo.
5.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở thơn Tân Lập

6

Hình 1. Bản đồ rừng cộng đồng thơn Tân Lập

Tồn thơn Tân Lập có 102 hộ nghề nghiệp chủ yếu là nơng nghiệp và
buôn bán nhỏ lẻ. Đến năm 2012 UBND huyện Phong Điền đã giao cho cộng
đồng thôn Tân Lập bảo vệ 394.8 ha thuộc tiểu khu 59 và 60 quản lý và bảo vệ
với thời gian giao là 50 năm từ năm 2012 - 2062. Tiền chi trả được lấy từ Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh với mức chi là: 297.728 đ/ha/năm.

STT Nội dung ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ SỐ TIỀN


A TỔNG NGUỒN THU NĂM 2017 97.832.000

1 Tồn quỹ tiền mặt 2016 600.000

2 Tiền DVMTR 2017 ha 326.58 297.728 97.232.000

B TỔNG NGUỒN CHI NĂM 2017 72.000.000

I CHI CÔNG TÁC TUẦN TRA BẢO VÊ 39.800.000

1 Chi công tác tuần tra Công 144 200.000 28.800.000

2 Chi mua băng bông, thuốc y tế phục vụ công tác tuần tra Đợt 1 1.000.000 1.000.000

3 Làm cộc mốc ranh giới xung quanh rừng cộng đồng Đợt 1 10.000.000 10.000.000

CHI MUA SẮM THIẾT BỊ

II PHỤC VỤ CÔNG TÁC TUẦN 4.000.000

TRA BẢO VỆ RỪNG

7

STT Nội dung ĐVT SỐ ĐƠN GIÁ SỐ TIỀN
Bộ LƯỢNG 250.000 2.500.000
1 Mua áo quần Cái 200.000 1.000.000
2 Rựa Đôi 10 50.000 500.000
3 Dép rọ 5 2.000.000 10.000.000

III CHI HỒ SƠ SINH KẾ THÀNH VIÊN RCĐ Hộ 10
đến nguồn 10.000.000
Chi cho Thành viên RCĐ vay phát Đợt DVMTR
1 triển sinh kế hộ gia đình Năm 18.200.000
Năm
(2.000.000đ/TV x 5TV) Năm 9.000.000
IV CHI QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NĂM 2017
1 Chi trả phụ cấp BQL, BKS (10- 15%) chi trả 5.000.000
2 Cho hội họp và hội nghị tổng kết quản lý quản vệ rừng
3 Chi mua văn phịng phẩm, hồ sơ quyết tốn, khác 2.200.000

Cho Công tác phí, xăng xe cán bộ 2.000.000
4 BQL đi công tác, tập huấn, hội nghị, hội họp liên quan QLBV,
0
DVMTR 97.832.000
C CÂN ĐỐI 72.000.000
1 Tổng nguồn thu 25.832.000
2 Tổng nguồn chi vốn sinh
3 Dự phòng

5.3. Ảnh hưởng của chính sách

kế của người dân thơn Tân Lập

5.3.1. Tác động đến nguồn vốn con người

Bảng 5.1. Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức
của người dân về nguồn vốn con người

TT Tiêu chí RHL KHL HL RHL Số điểm


1 Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng tại địa phương 1 0 3 2 2.4

Tăng sự hiểu biết thông tin qua các
2 dự án về chính sách chi trả 1 0 4 1 2.2

DVMTR

3 Thay đổi việc làm cho người dân trong cộng đồng 1 0 2 3 2.6

Bình đẳng giới trong cộng đồng
4 phụ nữ tham gia vào các khóa tập 1 1 1 3 2.4

huấn

8

Tăng sự mạnh dạn trong giao dịch 1 0 3 2 2.4
5 các hợp đồng về chính sách chi trả
2.4
DVMTR Ảnh hưởng vừa phải

Điểm trung bình

Mức độ ảnh hưởng

(Chú thích: RHL: Rất hài lịng; HL: Hài lịng; KHL: Khơng hài lòng)

Từ bảng 5.1 cho thấy kết quả phỏng vấn tại xã Tân Lập thể hiện chính
sách chi trả DVMTR nhằm quản lý bảo vệ và phát triển rừng tốt hơn thông qua

cơ chế tài chính để bù đắp cho những người cung cấp dịch vụ, nhưng trên thực
tế người dân chưa thực sự hài lịng với tác động của chính sách đến việc gia
tăng diện tích rừng, nghĩa là chi trả DVMTR chưa giúp làm tăng đời sống
người dân ở hai xã, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

5.3.2. Tác động đến nguồn vốn tự nhiên

Bảng 5.2. Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức
của người dân về nguồn vốn tự nhiên

TT Tiêu chí KH H RH L L L Số điểm
1 Diện tích rừng giao cho cộng đồng
2 Tốc độ phát triển rừng (tăng độ che phủ) 131 2
3 Giảm xói mịn đất
4 Tăng nguồn nước 131 2
5 Tăng đa dạng sinh học
041 2.2
Điểm trung bình
032 2.4
Mức độ ảnh hưởng
140 1.8

2.08

Ảnh hưởng vừa phải

Qua bảng 5.2 thể hiện chính sách chi trả DVMTR, rừng cung cấp dịch vụ

gián tiếp thông qua cơ chế kinh tế giúp người bảo vệ rừng có được một khoản


tiền bù đắp những công sức mà họ bỏ ra để bảo vệ, góp phần tăng tài sản vật

chất trong cộng đồng.

Bảng 5.3. Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức
của người dân về nguồn vốn vật chất

T Tiêu chí KH H RH Số
T L L L điểm

1 Góp phần nâng cấp giao thông công cộng 1 4 0 1.8

9

2 Nhà cộng đồng và các cơng trình cơng 1 3 1 2
cộng khác

3 Đóng góp vào xây dựng trường học, y tế 4 1 0 1.2
cộng đồng

4 Cơng trình điện nước 410 1.2

Điểm trung bình 1.55

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng vừa phải

Qua bảng 5.3 kết quả phỏng vấn được số tiền cơng bảo vệ rừng từ chi trả
DVMTR bình qn một hộ/một năm là: 5,29 triệu đồng, cao hơn các chương
trình dự án trước đây (chương trình 661 và 30a), nhưng vẫn cịn q ít. Với số
tiền đó nếu chia đều cho 12 tháng thì khơng thể cải thiện được cuộc sống, mà

chỉ để mua thực phẩm cải thiện cho vài bữa ăn còn lại để dành chi tiêu cho việc
khác, hoặc góp với các nguồn thu khác để mua giống, phấn bón, cơng cụ, dụng
cụ phục vụ sản xuất và gửi tiền cho con đi học ngoài huyện.

Qua đó cho thấy, người dân rất hài lịng hoặc hài lịng với đóng góp của
chi trả DVMTR cho cộng đồng (tiêu chí 1, 3,). Tuy nhiên, họ khơng hài lịng với
tác động của chi trả DVMTR đến an tồn lương thực, giúp xóa đói giảm nghèo.
Họ cho rằng số tiền chi trả vào an tồn lương thực cho cộng đồng, xóa đói giảm
nghèo khơng có ý nghĩa gì và coi như khơng tác động gì đến nguồn lực này.

Đánh giá lại cơ sở xác định mức chi trả mà người sử dụng dịch vụ phải
trả bao gồm mức chi trả cố định hiện tại với một mức chi trả có thể điều chỉnh
được dựa trên tỉ lệ doanh thu có được từ các dịch vụ tương tự như mức phí áp
dụng với các cơng ty du lịch

Bảng 5.4. Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức
của người dân về nguồn vốn tài chính

T Tiêu chí KH H RH Số
T L LL điểm
21 1.8
1 Thu nhập của hộ gia đình 2
21 1.8
2 Tài chính trong việc nâng cao an toàn 2
lương thực 31 2
32 2.4
3 Các khoản thu cho cộng đồng 1 41 2.2

4 Các khoan vay và tiết kiệm của hộ gia đình 0 2.05


5 Khoản tài chính giúp XDGN 0

Điểm trung bình

10

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng vừa phải

Qua thảo luận nhóm tại địa điểm nghiên cứu cho thấy, chính sách chi trả
DVMTR duy nhất có tác động vào việc giúp họ được gần hơn với các tổ chức
xã hội trong xã, như các tổ chức Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, Đoàn
TNCSHCM, Hội cựu chiến binh và làm các tổ chức này quan tâm đến họ hơn
vì các tổ chức xã hội thường xuyên cùng với cộng đồng tham gia các buổi tập
huấn, tuyên truyền về chi trả DVMTR do Ban quản lý KBTTN Mường Nhé tổ
chức ở xã, bản. Bảng 5.5 tổng hợp các mức tác động của chính sách chi trả
DVMTR đến nguồn lực xã hội.

Bảng 5.5. Mức độ ảnh hưởng của Chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức
của người dân về nguồn vốn xã hội

T Tiêu chí Tổng cộng

H Số
T KHL L RHL điểm

1 Ổn định dân số, đảm bảo các nguồn vốn an sinh xã hội 1 4 0 1.8

2 Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội và đóng góp vào XĐGN 0 4 1 2.2

3 Tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng trong xã từ các tố chức xã hội, ngân hàng xã hội. 1 2 2 2.2


4 Sự quan tâm của tổ chức trong xã như hội phụ nữ, hội nông dân, khuyến lâm, khuyến nông 1 1 3 2.4

5 Cơ hội được nhận các trợ cấp và giải quyết công ăn việc làm 0 4 1 2.2

Điểm trung bình 2.16

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng vừa phải

11

Hình 2. Sự tác động của chính sách PFES đến năm nguồn lực sinh kế

Chính sách chi trả DVMTR có ít nhiều tác động đến các nguồn lực sinh
kế cộng đồng. Tại vùng gần rừng hơn và xa trung tâm hơn (xã Sín Thầu) thì
nhận được tác động nhiều hơn. Tác động đến nguồn lực con người và xã hội là
rõ ràng và mạnh mẽ nhất. Tuy có tác động đến nguồn lực tự nhiên, tài sản vật
chất và tài chính, song mức độ tác động khác nhau trong các điều kiện khác
nhau. Mục tiêu của chính sách chi trả DVMTR là cải thiện nguồn lực tự nhiên
(rừng) và nâng cao giá trị dịch vụ hệ sinh thái thơng qua cơ chế tài chính để
nâng cao sinh kế. Kết quả nghiên cứu tại vùng đệm Khu BTTN Mường Nhé
cho thấy, chính các nguồn lực này lại có tác động khiêm tốn nhất. Điều này cho
thấy, chính sách chi trả DVMTR chưa đạt được kết quả như kỳ vọng của người
dân được thụ hưởng và các nhà quản lý.

5.4. Các giải pháp tăng cường sự đóng góp của chính sách chi trả
DVMTR cho sinh kế người dân địa phương

- Giảm chi phí giao dịch, có thể đạt được thông qua tăng cường sự phối
hợp giữa trung ương và các đơn vị cấp dưới, đảm bảo rằng mỗi cơ quan có đủ

năng lực cần thiết và phải làm rõ vai trò, quyền và trách nhiệm

- Chia sẻ thông tin về đất lâm nghiệp, giao đất giao rừng và chủ rừng
một cách hiệu quả

- Giảm chi phí xây dựng hợp đồng với các hộ dân

12

- Kết hợp với các kỹ thuật giám sát khác nhau
- Điều chỉnh cơ chế chi trả phù hợp với điều kiện địa phương;
- “Kết hợp” các dịch vụ mơi trường (ví dụ, kết hợp các dịch vụ carbon,
vẻ đẹp cảnh quan và nguồn nước), do mức chi trả cho một dịch vụ môi trường
đơn lẻ thường không cao.

- Nâng cao năng lực, nâng cao nhận thức và đưa PFES vào các chương
trình hiện hành (như là giao đất giao rừng, quản lý đất bền vững và các dịch vụ
bổ sung).

- Sự tham gia của các nhóm xã hội.

- Nghiên cứu chính sách và thơng qua thực tiễn triển khai ở địa phương,
phát hiện những tồn tại, bất cập từ phía chính sách và hướng dẫn thi hành để
kịp thời phản ánh kiến nghị với Trung ương sớm sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
cho phù hợp tình hình thực tế;

- Tập huấn, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ chi trả DVMTR;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách chi trả
DVMTR;


- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách chi trả DVMTR sâu rộng
đến người dân để người dân hiểu được quyền lợi, trách nhiệm của mình;

- Sử dụng hiệu quả các nguồn tiền chi trả DVMTR, đảm bảo công khai,
minh bạch.

- Các nhà hoạch định chính sách cần xây dựng một hệ thống giám sát và
đánh giá hiệu quả với một cơ chế ghi nhận phản hồi dễ tiếp cận, nhằm đảm bảo
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc phân bổ lợi ích từ PFES từ
trung ương tới địa phương. PFES có thể sẽ trở nên hồn thiện nếu là một phần
trong một chương trình tồn diện khi phối hợp và triển khai với các chương
trình bổ sung về bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội.

- Quá trình triển khai phải tạo điều kiện để cộng đồng có thể chủ động
tham gia thiết kế tương lai của chính họ. Họ trở thành người triển khai và đồng
thời cũng là đơn vị giám sát và họ được trao quyền để có thể thay đổi các giải
pháo nhằm đạt được các kết quả cuối cùng như dự kiến.

13

- Tăng cường năng lực cho các cán bộ của cơ quan nhà nước, các hộ
dân, cộng đồng và các bên liên quan sẽ hỗ trợ tích cực cho việc triển khai có
hiệu quả chính sách PFES.

6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Chi trả DVMTR là một chính sách tiếp chuỗi các chính sách quản lý và
phát triển rừng (dự án 327, dự án 661 và giao đất giao rừng) của Chính phủ.

Chính sách chi trả DVMTR đã nâng được một tầm cao hơn so với các chính
sách trước trong việc tạo cơ chế kinh tế bù đắp và chi trả cho các chủ rừng bên
cung cấp dịch vụ, nhằm bảo vệ và duy trì dịch vụ được tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu tại xã Tân Lập, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế cho thấy số tiền chi trả cho người cung cấp DVMTR cịn ít, khơng đủ để
cải thiện cuộc sống trước mắt, nên người dân đã chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn như: cây lương thực, cây công
nghiệp… dẫn đến suy giảm tài nguyên rừng cả về số lượng và chất lượng ở
ngoài vùng đệm và tiềm ẩn các nguy cơ xâm hại đến vùng lõi KBTTN Phong
Điền.

Trong năm nguồn lực của sinh kế, Chính sách chi trả DVMTR đã tác
động tích cực chủ yếu đến ba nguồn lực, đó là: nguồn lực con người, nguồn lực
tài chính và nguồn lực tài sản vật chất. Trong đó, tác động nhiều nhất là nguồn
lực con người và nguồn lực vật chất. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
đã bước đầu có tác động nhưng chưa đáng kể.

Mục tiêu của chính sách sách chi trả DVMTR là nâng cao chất lượng
dịch vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cộng đồng. Tuy nhiên qua đánh giá
mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương vùng đệm Khu BTTN Phong Điền
cho thấy chính sách này chưa có tác động đáng kể tới nguồn lực tự nhiên.
Những vùng xa trung tâm được tác động ít hơn. Khung sinh kế chưa được cải
thiện bền vững.

Chi trả DVMTR là một bước đột phá của ngành lâm nghiệp trong việc
huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước, nguồn vốn xã hội
cho bảo vệ và phát triển rừng cần phát huy nhân rộng hơn nữa.

6.2. Kiến nghị


Để tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách chi trả DVMTR trong thời gian
tới, tôi kiến nghị thông qua Luật BV&PTR (sửa đổi), trong đó bổ sung những

14

nội dung liên quan đến Quỹ, cũng như chính sách chi trả DVMTR; đề xuất các
thông tư hướng dẫn liên quan cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm triển
khai có hiệu quả.

Đôn đốc các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung cho
các đối tượng liên quan và triển khai áp dụng mức chi trả DVMTR mới phù
hợp với điều kiện thực tế của người dân tham gia bảo vệ rừng; tăng cường kiểm
tra, giám sát thực hiện chính sách chi trả DVMTR; giải ngân tiền DVMTR kịp
thời, đầy đủ đến các chủ rừng và hộ nhận khoán bảo vệ rừng.

Số tiền chi trả DVMTR chưa hoàn toàn đáp ứng được giá trị sức lao
động và nhu cầu sống tối thiểu của người dân. Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa
cơng tác phổ biến, tun truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp
phần nâng cao nhận thức của cộng đồng cùng chung tay trong quản lý bảo vệ
và phát triển rừng. Bên cạnh đó, thực hiện điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo
hàng năm và lập kế hoạch đào tạo hợp lý.

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách
thí điểm chi trả dịch vụ mơi trường rừng.


2. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng.

3. Phạm Hồng Lượng, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1 –
2018, trang 198 – 202.

4. Ban Quản lý Khu BTTN Mường Nhé (2016), Báo cáo số 178/BC-
BQL về tình hình chi trả dịch vụ MTR giai đoạn 2013-2016 của Khu BTTN
Mường Nhé.

5. />truong-rung-o-viet-nam-ket-qua-trong-thoi-gian-qua-va-trien-vong-trong-thoi-
gian-toi.

6. Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng tỉnh Điện Biên (2016), Báo cáo sơ kết
5 năm thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng, tỉnh Điện Biên.

7. Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê
Ngọc Dũng và Nguyễn Đình Tiến (2013), Chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại
Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn. Báo cáo chuyên đề 98. Bogor,
Indonesia: CIFOR.

8. Trần Xuân Nam (2017),Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng với
sinh kế dân cư ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Tạp chí Mơi
trường số chun đề III năm 2017.

9. Phạm Thu Thủy và CS, Báo cáo chuyên đề: Chi trả dịch vụ môi trường
rừng tại Việt Nam. Từ chính sách đến thực tiễn.


10. Hoàng Yến, Đàm Rơng: Giữ rừng từ chính sách chi trả dịch vụ
mơi trường rừng, Báo Lâm Đồng online, 14/07/2016.

16


×