Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện đak đoa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tư do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.


Đak Đoa, ngày tháng 8 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thúy Nga

ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng
được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả
nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các cơ
quan, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị,... đồng thời là sự giúp đỡ, tạo
điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý
Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau Đại học cùng quý thầy cô đã tạo thuận lợi, giảng dạy
truyền đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học
tập chương trình cao học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ
bảo về mặt chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài. Với sự nhiệt tình và
đầy trách nhiệm của Thầy đã giúp tơi hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo UBND huyện Đak Đoa,
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Đak Đoa, Ủy ban nhân dân
các xã Adơk, Đak Krong và Thị trấn Đak Đoa đã cung cấp các thông tin phục
vụ việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn các hộ gia đình đã
giúp tơi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và
cho ra kết quả nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng Bảo vệ
Luận văn thạc sĩ đã có những góp ý quý báu để tơi hồn thiện luận văn hơn.


Xin trân trọng cảm ơn!
Đak Đoa, ngày tháng 8 năm 2023
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thúy Nga

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI 4
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO..................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo ....... 4
1.1.1 Khái niệm nghèo và tiêu chí xác định tình trạng nghèo....................... 4
1.1.2. Chính sách và chu trình chính sách...................................................... 9
1.1.3. Nội dung công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo ............. 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả cơng tác thực thi chính sách giảm

nghèo ........................................................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo ................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương ở Việt Nam .............. 24
1.2.2. Một số nghiên cứu về thực thi chính sách giảm nghèo ..................... 27

1.2.3. Bài học rút ra cho công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo

huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai ................................................................................. 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐAK ĐOA VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 31

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai ............................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đăk Đoa ............................................. 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Đak Đoa..................................... 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.................................. 42
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ........................................... 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ............................................ 43

iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
3.1. Thực trạng và kết quả công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo

tại huyện Đak Đoa........................................................................................... 45
3.1.1. Nội dung chủ yếu của chính sách giảm nghèo áp dụng tại huyện Đak

Đoa........................................................................................................................... 45
3.1.2. Bộ máy thực thi chính sách giảm nghèo của chính quyền huyện Đak

Đoa........................................................................................................................... 52
3.1.3. Kết quả công tác giảm nghèo của huyện Đak Đoa ........................... 55
3.1.4 Thực trạng công tác thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn


huyện ........................................................................................................................ 60
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn

huyện ............................................................................................................... 77
3.2.1. Sự phù hợp của hệ thống chính sách của Nhà nước về giảm nghèo 77
3.2.2. Khả năng của ngân sách dành cho chương trình giảm nghèo ......... 79
3.2.3. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp ............... 82
3.2.4. Các yếu tố thuộc về bản thân người nghèo ........................................ 84

3.3. Đánh giá chung về công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo tại
huyện Đak Đoa................................................................................................ 85

3.3.1. Những thành công................................................................................ 85
3.3.2. Hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách. ....................................... 87
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 91
3.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác thực thi chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai ................................................................... 93
3.4.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp.............................................................. 93
3.4.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm
nghèo trên địa bàn huyện Đak Đoa ....................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Ý nghĩa
BHYT Bảo hiểm y tế


CS Chính sách

CT Chương trình

DTTS Dân tộc thiểu số

GQVL Giải quyết việc làm

HSSV Học sinh, sinh viên

KH Kế hoạch

LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước

SXKD Sản xuất kinh doanh

TB&XH Thương binh và xã hội

TC Tài chính

UBND Ủy ban nhân dân

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

HĐND-UBND Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

UB Ủy ban


UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ (1993 - 2020) ............. 8
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Đak Đoa (năm 2022)............................. 33
Bảng 2.2. Dân số phân theo đơn vị hành chính của huyện Đak Đoa (năm 2022)... 35
Bảng 3.1. Các chính sách về giảm nghèo đang áp dụng tại Đak Đoa ............ 47
Bảng 3.2. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện Đak Đoa giai đoạn 2020-
2022 ................................................................................................................. 55
Bảng 3.3. Tình hình các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo huyện Đak Đoa ........ 57
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực hiện truyền thông chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đak Đoa, giai đoạn 2020-2022 ........................................ 62
Bảng 3.5. Các kế hoạch thực thi chính sách giảm nghèo huyện Đak Đoa ..... 65
Bảng 3.6: Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ hộ nghèo thụ hưởng ................ 68
các dịch vụ xã hội cơ bản tại Đak Đoa............................................................ 68
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện tín dụng ưu đãi hộ nghèo huyện Đak Đoa ........ 71
giai đoạn 2020 -2022....................................................................................... 71
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực thi chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Đak Đoa (n=90) ....................................................................... 79
Bảng 3.9. Tổng hợp ý kiến đánh giá về ngân sách cho thực thi chính sách
giảm nghèo tại huyện Đak Đoa (n=30)........................................................... 81
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ địa phương (n=90) 83
Bảng 3.11. Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo điều tra cuối năm 2022 ......... 85

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đak Đoa ................................................ 31
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy thực thi chính sách huyện ........................ 54

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo được coi là một trong số các trụ cột chính của cơng tác

đảm bảo an sinh xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập của đất nước.

Để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, Nhà nước đã ban hành và triển
khai thực hiện một hệ thống chính sách khá đồng bộ, bao gồm các nghị quyết
của Đảng, văn bản pháp quy của Nhà nước, các chương trình, dự án.... nhằm
huy động tổng hợp tiềm lực nội sinh, tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế và sự
vào cuộc của cả xã hội.

Chính nhờ có những chính sách thích hợp cùng với công tác tổ chức
triển khai đồng bộ và có sự tham gia của tồn xã hội, trong những năm vừa
qua, sự nghiệp giảm nghèo của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
đó là đã tạo cơ hội và thúc đẩy, giúp đỡ để hàng triệu hộ nghèo đã vươn lên
thốt nghèo thành cơng, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội và tăng cường
tính bền vững trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Huyện Đak Đoa nằm về phía Bắc tỉnh Gia Lai, có diện tích tự nhiên 98,866
Km2, dân số 113.045 người; trong đó đồng bào dân tộc thiểu số tỷ lệ hơn 56%
dân số toàn huyện. Thành phần dân tộc chủ yếu là người Jarai, Bahnar, kinh và
một số ít các dân tộc anh em khác. Tính đến cuối năm 2021 tồn huyện có 3.926

hộ nghèo, tỷ lệ 12,78% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2026); trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo chiếm 92% trong tổng số hộ nghèo.

Đak Đoa là một huyện khó khăn, kinh tế còn chưa thực sự phát triển, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao. Trong những năm vừa qua Đảng bộ, chính quyền và các
tổ chức trong hệ thống chính trị hết sức quan tâm đến công tác giảm nghèo,
coi công tác giảm nghèo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.

2

Cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo của huyện Đak Đoa
thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định, song còn bộc lộ một số
hạn chế yếu kém như: Công tác chuẩn bị triển khai chính sách chưa thực sự
kịp thời; cơng tác chỉ đạo triển khai chính sách chưa đồng bộ, chưa quyết liệt;
cơng tác kiểm sốt sự thực hiện chính sách chưa được chặt chẽ...

Những tồn tại này có ảnh hưởng khá rõ đến kết quả và mục tiêu của
chính sách giảm nghèo tại địa phương và cần có những giải pháp thích hợp để
khắc phục.

Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, học viên tiến hành
nghiên cứu và chọn đề tài: “Thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” nhằm góp phần hồn thiện cơng tác tổ chức
thực thi chính sách này tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và kết quả cơng tác tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách giảm
nghèo, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực thi

chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo và thực
thi chính sách giảm nghèo.

- Đánh giá thực trạng và kết quả công tác tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo trên địa bàn huyện Đak Đoa

- Phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính
sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Đak Đoa

- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo của huyện Đak Đoa.

3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác tổ chức thực thi chính
sách giảm nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả của công tác này trên
địa bàn huyện Đak Đoa.

- Đối tượng điều tra, khảo sát là các cá nhân, tổ chức có liên quan đến
cơng tác tổ chức thực thi thi chính sách giảm nghèo và bản thân các hộ nghèo
trên địa bàn huyện
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung:

Công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo được nghiên cứu
trên các nội dung: Công tác chuẩn bị thực thi, Công tác triển khai thực thi;
Công tác kiểm tra, giám sát; Công tác đánh giá thực thi và Công tác điều
chỉnh chính sách.
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn Huyện Đak Đoa – Tỉnh Gia Lai
+ Phạm vi về thời gian:
Thông tin số liệu thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2020 - 2022.
Số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2023.
Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo.
5. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo và thực thi chính sách
giảm nghèo.
- Thực trạng cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện Đak Đoa
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực thi chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đak Đoa
- Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo
của huyện Đak Đoa.

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo
1.1.1 Khái niệm nghèo và tiêu chí xác định tình trạng nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo


Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nghèo, dựa trên nghiên
cứu từ mỗi góc độ khác nhau, trong đó có một số quan điểm như sau:

Theo UNDP (2017) thì Nghèo là một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH, phong tục
tập quán của địa phương [16].

Theo Ngân hàng Thế giới WB (2018) thì Nghèo khơng chỉ bao hàm sự
khốn cùng về vật chất được đo lường theo một khái niệm thích hợp về thu
nhập và tiêu dùng mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn về y tế, văn hóa…,
nghèo có nghĩa là khơng có nhà cửa quần áo, ốm đau khơng có ai chăm sóc,
mù chữ và khơng được đến trường [18].

Tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban kinh tế và xã hội của
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc -
Thái Lan khái niệm đói được quan niệm là: Đói, nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT - XH và
phong tục tập quán của từng địa phương.

Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các
quan niệm đó đều được phản ánh trên các khía cạnh: Khơng có hoặc ít được
hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người;
Mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư địa phương;.

5

Ở nước ta khái niệm nghèo về cơ bản cũng thống nhất với những quan
niệm phổ biến trên thế giới, có căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu

nhập của nhân dân trong từng thời kỳ.

Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn
một phần các nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện cụ thể.

Nói cách khác, nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế
của người dân chỉ dành hầu như tồn bộ cho ăn, phần tích lũy hầu như khơng
có; ngồi nhu cầu ăn ra thì các nhu cầu khác như ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại,
giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần không đáng kể.
1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo

Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định ngun nhân của
đói nghèo. Trên thực tế khơng có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới
đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội.

Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo thường là có sự đan xen, thâm
nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả
nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hội.

Về cơ bản, nguyên nhân đói nghèo trên thế giới thường được xác định
bao gồm 4 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

+ Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là
do những sự khác nhau về sở hữu tài sản).

+ Sự khác nhau về khả năng cá nhân.
+ Sự khác nhau về giáo dục đào tạo.
+ Một số nguyên nhân khác như: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro...
Ở Việt Nam, các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo phổ biến là:

- Nguyên nhân từ lịch sử: Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, lại phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn

6

thất về con người, về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh
hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Sau khi thống nhất,
Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính sách kinh tế không thành công
đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt nguồn lực của Nhà nước
và Nhân dân. Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ
thể: sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền
thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh
khơng đủ sức cung cấp hàng hố và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.

- Nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão
lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.

- Nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu
vốn, đơng con, thiếu lao động, khơng có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười
lao động, ốm đau, rủi ro...

- Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc khơng đồng bộ
về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính
sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến
nơng, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai,
định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.

- Nguyên nhân về đội ngũ thực thi chính sách giảm nghèo: Đội ngũ

cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn không ổn định, thường xuyên thay đổi đã
ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành trong thực hiện giảm nghèo ở địa
phương cơ sở.

Chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ này ở cấp huyện, cấp xã chưa
được quan tâm đúng mức. Năng lực, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ
quản lý của chương trình ở địa phương chưa đồng đều, hạn chế đến hiệu quả
công tác tham mưu cho các cấp chính quyền.

7

1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Việc đưa ra các tiêu chí chuẩn nghèo có ý nghĩa vô cùng quan trọng

trong việc hoạch định và thực thi chính sách và lựa chọn các giải pháp phù
hợp cho công tác giảm nghèo trong thực tiễn.

Nghèo đói là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi theo thời gian, do
vậy các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói khơng phải là cứng nhắc và bất biến.
Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.

Để đo lường nghèo về thu nhập Ngân hàng thế giới (WB) sau nhiều
cuộc điều tra từ năm 1985-1998 trên toàn cầu và sử dụng ước tính về sức mua
ngang giá (PPP) để đưa ra ngưỡng nghèo chung là:

- Đối với các nước có thu nhập thấp: ≥ 1USD/ người/ ngày;
- Đối với các nước có thu nhập trung bình: ≥ 2USD/ người/ ngày.
Tuy nhiên đây chỉ là chỉ báo có tính tồn cầu, mà khơng tính đến được
những đặc thù ở mỗi quốc gia cụ thể.
Đối với Việt Nam, căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình

độ phát triển kinh tế- xã hội, từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 8 lần thay
đổi chuẩn nghèo, các tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian
cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia, ở các giai đoạn đầu chúng
ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng
nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng).
Đến giai đoạn sau nước ta về cơ bản đã xóa được tình trạng đói, do đó
mức chuẩn nghèo vẫn được tình theo thu nhập bình quân đầu người và được
tính bằng giá trị (đồng/người/tháng).
Trong thực tế Việt nam, chuẩn nghèo do Chính phủ quy định và có thay
đổi theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Tiêu chí về thu nhập để xác định chuẩn nghèo của Việt nam qua từng
giai đoạn được tổng hợp trên bảng 1.1.

8

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ (1993 - 2020)

Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo
(≤ mức) (≤ mức)
1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn kg gạo/ng/tháng 8 15
Vùng thành thị
2. Giai đoạn 1995-1997 kg gạo/ng/tháng 13 20
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng NT đồng bằng, trung du kg gạo/ng/tháng 13 15
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000 kg gạo/ng/tháng 13 20
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng NT đồng bằng, trung du kg gạo/ng/tháng 13 25
Vùng thành thị

4. Giai đoạn 2001-2005 đồng/ng/tháng 45.000 55.000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/ng/tháng 45.000 70.000
Vùng NT đồng bằng, trung du đồng/ng/tháng 45.000 90.000
Vùng thành thị
5. Giai đoạn 2006-2010 đồng/ng/tháng 80.000
Vùng nông thôn đồng/ng/tháng 100.000
Vùng thành thị đồng/ng/tháng 150.000
6. Giai đoạn 2011-2015
Vùng nông thôn đồng/ng/tháng 200.000
Vùng thành thị đồng/ng/tháng 260.000
7. Giai đoạn 2016-2020
đồng/ng/tháng 400.000
đồng/ng/tháng 500.000

Vùng nông thôn đồng/ng/tháng 700.000

Vùng thành thị đồng/ng/tháng 900.000
8. Giai đoạn 2021-2025
Vùng nông thôn đồng/ng/tháng 1.5000.000
Vùng thành thị đồng/ng/tháng 2.000.000

(Nguồn: Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội)

9

Hiện nay, việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính Phủ quy định chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.

Theo quy định này, việc xác định người nghèo dựa vào các chỉ tiêu sau:

+ Tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo: 1.500.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
2.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn cận nghèo: 1.500.000 đồng trở xuống/người/tháng ở khu vực
nông thôn và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản; 2.000.000 đồng trở xuống/người/tháng ở khu vực thành thị và
thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ) bao gồm: việc làm, giáo dục,
y tế, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (có
12 chỉ số) bao gồm: việc làm, người phụ thuộc trong hộ gia đình, dinh dưỡng,
bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em,
chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt,
nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, phương tiện phục vụ tiếp
cận thơng tin.
1.1.2. Chính sách và chu trình chính sách
1.1.2.1. Chính sách.
• Khái niệm về chính sách:
Theo James Anderson (2010) thì Chính sách là một q trình hành
động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết
các vấn đề mà họ quan tâm [3].

10

Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.

Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [ 2].

Nguyễn Tiệp (2011) cho rằng: “Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối
tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện
những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội” [10 ].

Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm Chính sách với nội hàm
như sau: Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và
công cụ mà Nhà nước sử dụng để đạt được những mục tiêu định trước trong
những khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2. Chu trình chính sách

Chu trình chính sách (Policy cycle) là một chuỗi các giai đoạn kế
tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách cơng
đến khi kết quả của chính sách được đánh giá - là quá trình luân chuyển
các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính
sách trong đời sống xã hội [7].

Chu trình chính sách theo mơ hình của các nước trên thế giới gồm 5 giai đoạn:
(1) Thiết lập chương trình nghị sự chính sách là q trình mà các vấn đề
công được trở thành sự quan tâm của Nhà nước và đưa vào chương trình nghị sự;
(2) Hình thành chính sách là q trình thiết lập các phương án chính sách
khác nhau để giải quyết vấn đề công;
(3) Ra quyết định chính sách là q trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thơng qua đường lối hành động cụ thể bằng một chính sách;
(4) Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tế để các
đối tượng cùng tham gia thực hiện;


11

(5) Đánh giá chính sách là việc xem xét kết quả tác động của chính
sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế -xã hội theo hệ thống tiêu chí định
tính và định lượng.

Trong đó, bước triển khai (thực thi) chính sách đóng vai trị rất quan trọng:
Các chính sách sau khi được thông qua đều phải tổ chức triển khai. Giai đoạn
triển khai bao gồm ban hành các văn bản có tính pháp lý, qui định trách nhiệm,
quyền hạn cũng như việc thực thi các hành động và biện pháp cụ thể.

Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 4 giai đoạn:
(1) Hoạch định chính sách:

Hoạch định chính sách là tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng và
ban hành đầy đủ một chính sách. Để hoàn thành giai đoạn này, các cơ quan
nhà nước được giao trách nhiệm tiến hành các hoạt động phân tích thực trạng
để xác định vấn đề chính sách và đưa ra việc giải quyết vấn đề vào chương
trình nghị sự để ban hành chính sách.

Hoạt động xác định vấn đề chính sách không chỉ do các cơ quan nhà
nước thực hiện mà cịn có sự tham gia rộng rãi của xã hội, đặc biệt là các tổ
chức đoàn thể nhân dân như Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của
nó. Ngun tắc hoạch định chính sách cơng là: Vì lợi ích cộng cơng cộng,
ngun tắc đa số, ngun tắc hệ thống, nguyên tắc hiện thực.

Nội dung quan trọng trong giai đoạn hoạch định chính sách cơng là việc xác
định mục tiêu chính sách và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Để thực hiện
việc này, các chủ thể cần phân tích tác động của từng giải pháp và so sánh các giải
pháp với nhau để cuối cùng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chính sách.


(2) Thể chế hóa chính sách
Thể chế hóa chính sách là giai đoạn chính thức hóa chính sách bằng
việc ban hành nội dung chính sách thơng qua một quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.

12

Chỉ khi chính sách được chính thức ban hành bằng một quyết định hợp
pháp thì chính sách mới chính thức có hiệu lực pháp lý và mới được chuyển
sang giai đoạn tiếp theo.

Tùy theo quy định của mỗi quốc gia và tùy thuộc tính chất của văn bản
chính sách mà quy trình và thể thức để thể chế hóa một văn bản chính sách có
thể trải qua những bước theo trình tự khác nhau.

(3) Thực thi chính sách
Thực thi chính sách là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời

sống xã hội, giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn
và kiểm tra việc thực hiện.

Giai đoạn này bao gồm các bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi;
Phổ biến, tuyên truyền vận động; Phân cơng, phối hợp thực thi; Duy trì việc
thực hiện chính sách; Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, động viên.

Đây là giai đoạn quyết định sự thành cơng của mỗi chính sách.
(4) Tổng kết chính sách:

Là giai đoạn đo lường các kết quả của việc thực hiện chính sách và các

tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ
đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế.

Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể
đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan này có thể bổ
sung mục tiêu, thay đổi, hoặc điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp, thậm chí có
thể quyết định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách
1.1.3. Nội dung cơng tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy và vận hành bộ máy chỉ đạo thực thi chính sách giảm nghèo

Bộ máy triển khai thực thi chính sách giảm nghèo bao gồm các cơ
quan, tổ chức được phân công và chỉ định để tham gia vào cơng tác tổ chức
thực thi chính sách này trên địa bàn được phân công quản lý.

13

Theo các cấp hành chính của Việt nam, bộ máy triển khai thực thi
chính sách giảm nghèo ở nước ta cũng được xây dựng theo 4 cấp hành chính:

- Ở Trung ương có Ban chỉ đạo quốc gia về giảm nghèo, Trưởng Ban
do Phó Thủ tướng Chính phủ đảm nhiệm; 2 phó Ban do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB
và XH và Bộ trưởng- Chủ nhiệm UB Dân tộc đảm nhiệm. Ban chỉ đạo có 20
Ủy viên là lãnh đạo các Bộ, ban, Ngành của Chính phủ tham gia.

- Ở các địa phương có thành lập các Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Tại cấp huyện, Ban chỉ đạo giảm giảm nghèo bền vững bao gồm các cơ
quan chính quyền và các cơ quan có liên quan được giao thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ nhất định có mối quan hệ phối hợp với nhau trong q

trình triển khai chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện.

Cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo của cấp
huyện bao gồm: Lãnh đạo UBND huyện và các phịng, ban chun mơn
thuộc UBND huyện như: Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội; phịng
Nơng nghiệp và PTNT; phịng Tài chính – Kế hoạch; Phịng Kinh tế và Hạ
tầng; phịng Tài ngun Mơi trường, phịng Văn hóa Thơng tin; phịng Nội
vụ, Văn phịng HĐND-UBND, Phịng Dân tộc, Phòng Giáo dục – Đào tạo,
Trung tâm Văn hóa- Thể thao và truyền thơng....

Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện có liên quan khác phối
hợp thực thi chính sách: Ban Tuyên giáo Huyện ủy; Ban Dân vận huyện ủy;
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện; Hội
Liên hiệp phụ nữ huyện; Hội cựu Chiến binh huyện; Hội Nông dân huyện;
Chức năng nhiệm vụ được giao cho các cơ quan như sau:

(1) Uỷ ban nhân dân các huyện với vai trị là người chịu trách nhiệm
chính trong tổ chức thực thi chính sách trên địa bàn có nhiệm vụ:

Thành lập hoặc kiện tồn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo
cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện;


×