Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TIỂU LUẬN QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNGNGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH CỦA PFIZER ĐỐI VỚI SẢN PHẨM VACCINE COVID – 19 BNT162B2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.5 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

----- -----

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài:

NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH CỦA PFIZER
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM VACCINE COVID – 19 BNT162B2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH .......................... 6
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng lạnh ........................................................................ 6
1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng lạnh ........................................................................ 6
1.3. Vai trò của chuỗi cung ứng lạnh ........................................................................... 6
1.4. Các mặt hàng phù hợp để áp dụng chuỗi cung ứng lạnh ................................... 8
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PFIZER VÀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH CỦA
PFIZER ......................................................................................................................... 11
2.1. Giới thiệu chung về Pfizer ................................................................................... 11
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Pfizer .................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu – sứ mệnh – giá trị cốt lõi .................................................................. 12
2.2.3. Sản phẩm của Pifzer .......................................................................................... 13


2.2. Chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer .......................................................................... 13
2.2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer ................................................. 13
2.2.2. Đối tác của Pfizer trong chuỗi cung ứng lạnh ................................................. 15
2.2.3. Thành công của Pfizer trong việc áp dụng chuỗi cung ứng lạnh .................. 17
2.2.4. Phân tích mơ hình SWOT về chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer ...................... 17
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG
ỨNG LẠNH CỦA PFIZER ........................................................................................ 21
3.1. Những giải pháp đã được thực hiện bở Pfizer ................................................... 21
3.1.1. Những nỗ lực của Controlant khi Pfizer kết hợp cùng trong việc tích hợp khả
năng giám sát và khả năng hiển thị chuỗi cung ứng kỹ thuật số cho chuỗi lạnh của
Pfizer ............................................................................................................................. 21
3.1.2. Pfizer hợp tác với Zipline để phát triển giải pháp phân phối vaccine đến các
khu vực khó tiếp cận ................................................................................................... 23
3.1.3. SoftBox và Pfizer - Giải Pháp Hệ Thống Vận Chuyển và Bảo Quản Vắc Xin
Ultra-Low Temperature" ........................................................................................... 25
3.2. Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer ................ 26
3.2.1. Tủ đông sử dụng khí helium thay thế đá khơ trong q trình vận chuyển . 26
3.2.2. Máy bay Tecnam P2012 TravelCare: Giải pháp vận chuyển vaccine Pfizer
....................................................................................................................................... 27
3.2.3. Áp dụng công nghệ RFID trong phân phối vaccine Covid - 19 .................... 28
3.3. Đánh giá các giải pháp ......................................................................................... 30

3

3.3.1. Căn cứ đánh giá...............................................................................................30
3.3.1.1. Mơ hình SMART đối với việc sử dụng khí helium thay thế đá khơ để gia
tăng thời gian sử dụng...............................................................................................30
3.3.1.2. Mơ hình SMART khi sử dụng máy bay TECNAM P2012 TravelCare:. .30
3.3.1.3. Mơ hình SMART cho RFID giám sát nhiệt độ không dây:.......................31
3.3.2. Kết quả đánh giá..............................................................................................31

3.3.2.1. Hiệu quả vận chuyển và bảo quản vaccine:................................................31
3.3.2.2. Khả năng triển khai và tính khả thi:...........................................................32
3.3.2.3. Tiềm năng mở rộng và ứng dụng trong tương lai:.....................................32
KẾT LUẬN................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35

4

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu hướng
tất yếu không thể đảo ngược trong quá trình quá triển của nền kinh tế thế giới. Trong
xu thế mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế sâu rộng đấy, các đối thủ luôn phải cạnh
tranh với nhau dù là trong ngành hay ngồi ngành. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải
tối ưu hóa tất cả các q trình từ khi sản xuất cho đến khi đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Phát
triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
khơng cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các
sản phẩm của đối thủ. Ngồi ra nó cịn giúp cho doanh nghiệp gia nhập vào các khâu
trong chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Pfizer cũng
không ngoại lệ. Để đạt được thành công như hiện nay thì chuỗi cung ứng là một trong
những thành phần quan trọng nhất giúp Pfizer kết nối và liền mạch quãng đường đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất, phân phối đến tay khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Điển
hình là chuỗi cung ứng lạnh Vắc-xin COVID 19, Pfizer vừa là đơn vị sản xuất vừa
cung ứng, điều đó cho thấy Pfizer thực sự đã rất nỗ lực. Chính vì lí do trên, nhóm đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer đối với sản phẩm
vaccine COVID-19 BNT162b2” để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của chuỗi cung ứng
lạnh đối với một loại sản phẩm đặc biệt là vaccine COVID-19. Đề tài gồm có 3
chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về chuỗi cung ứng lạnh
Chương 2: Tổng quan về Pfizer và chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer


5

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH
1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng lạnh

Chuỗi cung ứng lạnh (cold chain) là chuỗi cung ứng có khả năng kiểm sốt và
duy trì nhiệt độ, độ ẩm, … (điều kiện bảo quản) cho các loại hàng hóa đặc thù, đảm
bảo nhu cầu lưu trữ cũng như kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm trước khi phân
phối ra thị trường.
1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng lạnh

❖ Xét theo tính vật lí
Hai thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng lạnh đó là: Hệ thống mạng lưới nhà

kho lạnh và Hệ thống phương tiện vận tải lạnh, trong đó:
● Mạng lưới nhà kho lạnh: Đảm nhận vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và
bảo quản hàng hóa tại những “điểm nút” Logistics nhất định. Những mặt hàng
nhạy cảm và dễ hỏng hóc sẽ được kiểm sốt tốt hơn về nhiệt độ bảo quản.
Hàng hóa sẽ được lưu trữ tại đây, trước khi tiếp tục chuyển tới tay người tiêu
dùng cuối cùng hay tại những điểm phân phối khác.
● Phương tiện vận tải lạnh: Bao gồm những loại phương tiện vận chuyển chuyên
dụng, ví dụ như: xe tải, xe container đông lạnh, những thiết bị chuyên dụng
cho hoạt động vận chuyển,… Phương tiện vận chuyển hàng đơng lạnh đóng
vai trò quan trọng/giúp trong việc phân phối, đảm bảo những điều kiện tối ưu
về nhiệt độ, độ ẩm,… của hàng hóa, trong suốt q trình giao – nhận.

❖ Xét theo phương thức tổ chức
Cấu trúc của chuỗi cung ứng Cold Chain về phương thức tổ chức được tạo thành


từ 3 yếu tố chính:
● Trang thiết bị dự trữ, hàng hóa vận chuyển được an tồn trong điều kiện khí hậu
ổn định.
● Đào tạo các nhà quản lý có chuyên môn cao trong việc sử dụng các thiết bị
chuyên dụng.
● Xây dựng thủ tục để thực hiện quản lý, kiểm sốt q trình vận hàng hiệu quả.

1.3. Vai trò của chuỗi cung ứng lạnh
Có thể nói rằng, chuỗi cung ứng lạnh chính là nhân tố quan trọng để đảm bảo tính

“tồn vẹn” cho sản phẩm, hàng hóa trong q trình vận chuyển. Việc quản lý tốt chuỗi
cung ứng hàng lạnh sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được những rủi ro khơng đáng có,

6

giúp gia tăng hơn nữa chất lượng quy trình cũng như doanh thu. Ý nghĩa tổng quan của
chuỗi cung ứng lạnh đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh bao gồm:

❖ Đối với sản phẩm:
● Kéo dài thời gian bảo quản, giảm tỷ lệ hư hỏng và giữ chất lượng sản phẩm ở

trạng thái tốt nhất: Chuỗi cung ứng lạnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc bảo quản cũng như duy trì chất lượng đối với các mặt hàng có tính nhạy
cảm cao đối với nhiệt độ. Thống kê nhanh cho thấy, với chuỗi cung ứng lạnh,
thời gian sử dụng của hàng hóa có thể được kéo dài hơn gấp 2 – 3 lần so với
thông thường, tỷ lệ hao hụt hay hư hỏng cũng giảm đi khoảng 60 – 70%.
● Nhờ các hoạt động bảo quản và dự trữ tốt trong các điều kiện của chuỗi lạnh, chất
lượng hàng hóa được duy trì, sự tươi mới đảm bảo, nhờ đó mà số lượng hàng hóa
hao hụt giảm đi. Nhờ vậy, các mặt hàng dễ hỏng như nông sản, thủy sản, hoa quả
…có thể xuất khẩu tới nhiều quốc gia trên thế giới song chất lượng vẫn được duy

trì trong thời gian dài.
❖ Đối với doanh nghiệp:
● Chuỗi cung ứng lạnh đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phân phối và
định giá sản phẩm của doanh nghiệp. Bởi nhờ có hệ thống này, hàng hóa, vật tư
của doanh nghiệp sẽ được vận chuyển đến đúng nơi mà khách hàng cần, đúng
thời gian giao hàng với chi phí thấp nhất.
● Chuỗi lạnh làm giảm tỷ lệ tổn thất hàng hóa xuống dưới mức thấp nhất, tận
dụng ngược lại các lợi thế nội tại của doanh nghiệp (như nguồn vốn) hoặc phía
đối tác kho lạnh (phương tiện vận tải, kho bãi, nhân lực) để hình thành một
chuỗi cung ứng lạnh đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
● Chuỗi cung ứng lạnh sẽ giúp hàng hóa đến được với nhiều khách hàng hơn thông
qua việc bố trí mạng lưới bán lẻ rải khắp những thị trường tiềm năng như ở nông
thôn, vùng núi hoặc hải đảo - nơi lượng cầu nhiều nhưng nguồn cung thiếu.
● Gia tăng trải nghiệm, xây dựng lòng trung thành cho khách hàng: Người tiêu dùng
sẽ cảm thấy hài lòng khi nhận được những sản phẩm chất lượng. Thơng qua đó,
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng sẽ được gắn kết hơn, nâng cao
doanh thu bán hàng và tạo sự ổn định cho mơ hình kinh doanh của đơn vị.

7

● Chuỗi cung ứng lạnh sẽ trở thành tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở mọi
thị trường khi doanh nghiệp biết cách nâng cao hiệu quả vận tải và hệ thống kho
bãi có sẵn chính.

● Các hệ thống cung ứng lạnh cịn có thể trở thành một phần hợp nhất quan trọng
của chiến lược thương hiệu sản phẩm, giúp thỏa mãn khách hàng tốt hơn, lợi
nhuận cao hơn và rủi ro ít hơn.

❖ Đối với nhà nước
● Phát triển chuỗi cung ứng lạnh cịn góp phần hỗ trợ nhà nước trong hoạt động


quản lí vệ sinh an tồn thực phẩm với hàng trong nước và xuất khẩu.
● Giải quyết tốt mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, bảo vệ sinh

thái và tăng trưởng kinh tế bền vững.
● Tạo cơ hội hợp tác quốc tế, phát triển bền vững: Việc ứng dụng chuỗi cung ứng

lạnh cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của mình ra
quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo mối quan hệ bền vững với các doanh
nghiệp nước ngoài.
1.4. Các mặt hàng phù hợp để áp dụng chuỗi cung ứng lạnh
- Chuỗi cung ứng lạnh được áp dụng để vận chuyển những loại hàng hóa đặc thù,
dễ hư hỏng và có yêu cầu bảo quản lạnh.
❖ Những ngành công nghiệp sử dụng chuỗi cung ứng lạnh
gồm: Rau củ quả
Trồng bông (trồng hoa) Thịt
và các mặt hàng hải sản
Dược phẩm
Sản phẩm sữa
Kem và bánh kẹo

❖ Theo phạm vi nhiệt độ mà các sản phẩm cần phải bảo quản, có năm nhóm hàng
hóa có thể được phân biệt như sau:

● Chuối (từ 12-14 độ C), là nhóm sản phẩm được đặc trưng bởi phạm vi nhiệt độ
có thể giám sát được độ chín của quả.

● Dược phẩm (từ 2-8 độ C), đối với hầu hết các loại dược phẩm chuyên biệt bao
gồm vắc-xin.


8

● Sản phẩm lạnh (từ 2-4 độ C), các sản phẩm có mức nhiệt độ bảo quản trung bình
bao gồm các loại trái cây tươi và rau củ, các sản phẩm sữa, các sản phẩm thịt.

● Sản phẩm đơng lạnh (-16 đến -20 độ C), nhóm dành cho các sản phẩm đông
lạnh bao gồm thịt.

● Sản phẩm cấp đông (-28 đến -30 độ C), nhóm với mức nhiệt độ thấp nhất có thể
đạt được, được thiết kế để vận chuyển thủy hải sản.

❖ Theo loại hàng hóa thì chuỗi cung ứng lạnh phục vụ các nhóm sản phẩm sau:
● Thực phẩm: Một trong những loại sản phẩm phổ biến nhất yêu cầu áp dụng

chuỗi cung ứng lạnh chính là thực phẩm. Hoa quả tươi, rau củ, thịt gia súc, gia
cầm và hải sản là những ví dụ điển hình của mặt hàng thực phẩm cần được giữ
ở nhiệt độ đặc biệt để duy trì sự an tồn cho việc tiêu thụ. Nếu khơng được lưu
trữ và vận chuyển đúng cách, những mặt hàng này có thể bị hỏng nhanh chóng
và bị vi khuẩn xâm hại.
● Sản phẩm làm từ bơ sữa như là sữa tươi, pho-mát, sữa chua và bơ cũng rất phụ
thuộc vào chuỗi cung ứng lạnh. Những mặt hàng này cũng rất dễ bị tổn hại bởi
vi khuẩn, dẫn đến hư hỏng và ôi thiu nếu không được giữ ở nhiệt độ thấp.
Chuỗi cung ứng lạnh đảm bảo sản phẩm bơ sữa được vận chuyển và lưu trữ ở
nhiệt độ và điều kiện thích hợp để ngăn chúng khơng bị hỏng, mất đi mùi vị, kết
cấu và những giá trị dinh dưỡng, đáp ứng được những tiêu chuẩn và quy định
về an toàn thực phẩm.
● Sản phẩm bánh kẹo, được sản xuất từ đường hay các chất tạo ngọt khác, bao
gồm sô-cô-la, kẹo ngọt, kẹo cao su và các loại bánh nướng. Loại mặt hàng này
cần chuỗi cung ứng lạnh để ngăn chúng không bị tan chảy, dính vào nhau, bị vỡ
hay mất đi các hình dạng, màu sắc, mùi vị ban đầu. Chuỗi cung ứng lạnh cũng

giúp bánh kẹo được giữ ở nhiệt độ và độ ẩm ổn định, bảo vệ hàng hóa khỏi
nhiệt độ cao, ánh sáng mặt trời, ẩm mốc và cơn trùng. Từ đó, giúp duy trì hình
thức bên ngồi, tính nhất qn và thời hạn sử dụng của các sản phẩm bánh kẹo.
● Dược phẩm: Một loại hàng hóa khác cũng yêu cầu phải áp dụng chuỗi cung ứng
lạnh là dược phẩm. Nhiều loại thuốc men như vắc-xin, insulin,… cần được lưu
trữ ở nhiệt độ đặc biệt để duy trì cơng dụng hiệu quả của thuốc. Nếu mặt hàng
này bị tiếp xúc với nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, chúng có thể sẽ mất đi hiệu
lực hoặc trở nên khơng an tồn cho việc sử dụng.

9

● Chất hóa học: Một số chất hóa học nhất định cũng yêu cầu được áp dụng chuỗi
cung ứng lạnh cho việc lưu trữ và vận chuyển. Ví dụ như, nhiều loại chất hóa
học công nghiệp cần được giữ ở nhiệt độ thấp để duy trì tính ổn định. Nếu
những chất hóa học này tiếp xúc với nhiệt độ cao, chúng có thể bay hơi hay
tiềm tàng nguy hiểm cho người sử dụng.

● Các cơ quan và mô: Các cơ quan và mô dùng để cấy ghép cũng phải được giữ
trong một phạm vi nhiệt độ nhất định để duy trì khả năng tồn tại. Nếu các cơ
quan và mô này tiếp xúc với nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, chúng có thể bị
hư hỏng nhanh chóng hoặc khơng cịn phù hợp để cấy ghép.

● Máu và các sản phẩm máu: Máu và các sản phẩm máu cũng cần có dây chuyền
lạnh để bảo quản và vận chuyển. Các sản phẩm máu, chẳng hạn như huyết
tương và tiểu cầu, phải được giữ ở nhiệt độ cụ thể để đảm bảo an toàn khi
truyền máu. Nếu những sản phẩm này tiếp xúc với nhiệt độ quá cao hoặc quá
lạnh, chúng có thể bị hư hỏng hoặc bị nhiễm vi khuẩn.

● Sản phẩm khác: Các sản phẩm khác có thể yêu cầu bảo quản và vận chuyển
trong chuỗi cung ứng lạnh bao gồm tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ, đồ điện tử và

một số loại vật tư y tế,…

10

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PFIZER
VÀ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH CỦA PFIZER
2.1. Giới thiệu chung về Pfizer
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Pfizer
Pfizer Inc. là một tập đoàn đa quốc gia về dược phẩm và công nghệ sinh học
của Mỹ, ra đời năm 1849. Với 170 năm kinh nghiệm trong ngành, hiện nay công ty
bán sản phẩm tại hơn 125 quốc gia và có 39 nhà máy sản xuất trên khắp thế giới.
Pfizer phát triển và sản xuất thuốc cũng như vắc-xin về miễn dịch học, ung thư, tim
mạch, nội tiết và thần kinh học.
❖ Năm 1849 - 1920
Pfizer được thành lập tại Brooklyn, New York, vào năm 1849 với tên gọi Charles
Pfizer & Company bởi nhà hóa học kiêm doanh nhân người Đức Charles Pfizer và
người anh họ Charles Erhart.
Pfizer và Erhart đã đạt được thành công ngay lập tức với sản phẩm đầu tiên của
họ, một dạng santonin có mùi thơm - một loại thuốc tẩy giun dùng để điều trị giun
đường ruột, một căn bệnh phổ biến vào giữa những năm 1800.
Nhu cầu tiếp theo về chất khử trùng, chất bảo quản và thuốc giảm đau trong Nội
chiến Hoa Kỳ (1861 - 1865) đã tăng gấp đôi doanh thu của công ty và cho phép mở
rộng quy mô.
Vào cuối những năm 1800, lượng acid citric công ty sản xuất tăng vọt cùng với
sự phổ biến ngày càng tăng của đồ uống cola, tạo ra nhiều thập kỷ tăng trưởng cho
công ty.
❖ Năm 1920 - 1960
Năm 1941, theo yêu cầu của Chính phủ Hoa Kỳ, Pfizer là công ty duy nhất sử
dụng công nghệ lên men để sản xuất hàng loạt penicillin. Điều này đã đẩy nhanh việc
sản xuất để điều trị cho lính Đồng minh trong Thế chiến thứ hai.

Ngoài ra, Pfizer được biết đến là nhà sản xuất vitamin C hàng đầu thế giới. Mọi
người đã sử dụng loại vitamin này như một chất bảo vệ chống lại bệnh Scorbut (bệnh
do tình trạng thiếu hụt vitamin C gây ra) và cảm lạnh thông thường.
❖ Năm 1960 - 2003

11

Công ty đã trải qua quá trình mở rộng đáng kể trong nhiều thập kỷ với việc
thành lập các chi nhánh quốc tế cũng như xây dựng lực lượng bán hàng hùng hậu cho
các sản phẩm của Pfizer.

Năm 1955, công ty hợp tác với công ty Taito của Nhật Bản để sản xuất và phân
phối thuốc kháng sinh (Pfizer mua lại hoàn toàn Taito vào năm 1983). Pfizer đã tiến
hành mua lại hàng hoạt các công ty dược phẩm khác trong những năm tiếp theo.

Nhiều công ty trong số này đã kiếm được hàng tỷ đô la cho Pfizer nhờ hoạt
động nghiên cứu và phát triển thuốc lâu đời của họ trước đó. Warner-Lambert là một
trong những công ty này, đây là nhà sản xuất ban đầu của Lipitor (thuốc điều trị
cholesterol cao). Warner-Lambert sau đó sáp nhập với Pfizer vào năm 2000.

Lipitor nhanh chóng trở thành loại dược phẩm bán chạy nhất trong lịch sử. Nó
đạt doanh thu 9,6 tỷ đô la trong năm 2011.

❖ Năm 2010
Pfizer thành lập trung tâm Nghiên cứu và Phát triển toàn cầu nhằm nghiên cứu

chuyên sâu về phân tử nhỏ, đại phân tử cũng như phát triển vắc-xin.
❖ Năm 2020 - 2022
Pfizer dẫn đầu trong việc phát triển vắc-xin và phương pháp điều trị để đối phó


với đại dịch COVID-19. Đồng thời, công ty cam kết sản xuất siêu tốc để mở rộng khả
năng tiếp cận vắc-xin và phương pháp điều trị cho mọi người trên khắp thế giới.

❖ Trong năm 2021
Pfizer và BioNTech cung cấp vắc-xin COVID-19 mRNA (BNT162b2) cho Việt

Nam trong nỗ lực dập tắt đại dịch COVID-19.
2.1.2. Mục tiêu – sứ mệnh – giá trị cốt lõi

❖ Mục tiêu của Pfizer:
● Cam kết vì sức khỏe toàn cầu
● Mở rộng quyền truy cập
● Tăng cường hệ thống y tế
● Cung cấp các gói cứu trợ nhân đạo và thiên tai
● Giải phóng năng lực của đồng nghiệp và làm nổi bật khả năng
của mỗi cá nhân.

12

❖ Sứ mệnh “Nỗ lực đạt được và duy trì vị thế hàng đầu về nghiên cứu chăm sóc
sức khỏe; trở thành một tổ chức có lợi đối với bệnh nhân, khách hàng, đối với
các nhà đầu tư cũng như các đối tác kinh doanh và đối với cộng đồng thế giới.”

❖ Các giá trị cốt lõi:
● Sự liêm chính
● Tập trung vào khách hàng
● Tôn trọng cộng đồng
● Hoạt động nhóm
● Đề cao chất lượng sản phẩm
2.2.3. Sản phẩm của Pifzer

- Nexium24HR Thuốc trị chứng ợ nóng khơng cần kê đơn
- Prevnar 13 Vắc-xin phòng bệnh viêm phổi
- Advil Thuốc chống viêm không steroid (thuốc giảm đau)
- Viagra Thuốc điều trị rối loạn cương dương
- Xanax Thuốc tâm thần
- Zoloft Thuốc chống trầm cảm SSRI
- Lipitor Thuốc cholesterol
- Chantix Thuốc cai thuốc lá
- Bextra Thuốc ức chế Cox-2 (thuốc giảm đau)
- Depo-Testosterone Thuốc điều trị thay thế testosterone
- EpiPen Thuốc dị ứng khẩn cấp tiêm tự động
- Celebrex Thuốc chống viêm không steroid (thuốc giảm đau)
- Zithromax Kháng sinh macrolide (nhiễm khuẩn)
- Eliquis Thuốc chống đơng máu (làm lỗng máu)
- Protonix Thuốc ức chế bơm proton-giảm axit
- Prempro Liệu pháp điều trị bằng thuốc thay thế hormone
- Effexor Thuốc chống trầm cảm SNRI
- BNT162b2 Vaccine phòng Covid-19 Pfizer
2.2. Chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer
2.2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer

Pfizer với những sản phẩm dược phẩm yêu cầu nhiệt độ gắt gao thì chuỗi cung
ứng lạnh đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Vắc xin Pfizer Covid-19 yêu cầu cấp

13

đông ở nhiệt độ cực thấp trong khoảng từ –80°C đến –60°C (–112°F và –76°F). Nhiệt
độ càng lạnh thì vấn đề vận chuyển và bảo quản càng khó khăn hơn, rất ít cơ sở (chỉ
một số trung tâm phân phối dược phẩm, bệnh viện và phịng thí nghiệm nghiên cứu) có
các loại tủ đơng đạt u cầu với Vắc xin của hãng.


Chuỗi cung ứng lạnh cho Vắc-xin
Nguồn: PATH/Thom Heileson

Chuỗi cung ứng lạnh cho vắc-xin là một mạng lưới tồn cầu gồm phịng lạnh, tủ
đông, tủ lạnh, hộp lạnh và sự vận chuyển đảm bảo giữ vắc xin ở nhiệt độ theo u cầu
trong mỗi mắt xích trên hành trình dài từ dây chuyền sản xuất đến ống tiêm.
Chuỗi lạnh của Pfizer đã được thiết kế vô cùng cẩn thận để đáp ứng những yêu cầu
này. Với những phương tiện vận chuyển được thiết kế đặc biệt để giữ nhiệt cùng với
quy trình di chuyển được linh hoạt, chuỗi lạnh Pfizer đã có thể đáp ứng được với
những nhu cầu vơ cùng cấp thiết về vắc-xin trong thời kỳ Covid.

Pfizer xây dựng hệ thống phân phối dựa trên hệ thống phân phối linh hoạt, kịp
thời (Just in time system), có thể dễ dàng vận chuyển các hộp Vắc-xin đông lạnh trực
tiếp đến điểm tiêm chủng. Hệ thống này bao gồm việc đóng gói để vận chuyển, theo
dõi liên tục nhiệt độ vắc xin để đảm bảo an toàn và các phương tiện bảo quản vắc xin
tại các phòng khám, trung tâm tiêm chủng và các cơ sở phân phối thiếu tủ đông sâu.
Pfizer đã phát triển và triển khai những kế hoạch vận chuyển và công cụ hậu cần chi
tiết để hỗ trợ hiệu quả cho việc vận chuyển và bảo quản Vắc-xin để phù hợp với nhiều
địa điểm nơi tiêm chủng, có thể kể đến các đặc điểm nổi bật như:

14

 Pfizer đã phát triển các đổi mới về bao bì và bảo quản để phù hợp với nhu cầu
của mạng lưới toàn cầu.

 Pfizer đã thiết kế đặc biệt các phương tiện vận chuyển được kiểm soát nhiệt độ và
sử dụng đá khô để duy trì các điều kiện nhiệt độ yêu cầu cho Vắc-xin với từng giai
đoạn vận chuyển. Điều này giúp các đối tác vận tải chiến lược của Pfizer có thể
vận chuyển hàng bằng đường hàng khơng đến các trung tâm chính trong một quốc

gia/ khu vực và vận chuyển bằng đường bộ đến các địa điểm mong muốn.

 Thùng chứa chuyên dụng với đá khô được sử dụng để vận chuyển vắc xin,
những phương tiện này đôi khi được gọi là "thermal shipper", được thiết kế đặc
biệt để duy trì nhiệt độ cần thiết trong quá trình vận chuyển. Vắc xin Pfizer
được đóng gói trong các kiện cách nhiệt được thiết kế với chất liệu đặc biệt kết
hợp với đá khô và chứa các thiết bị để theo dõi nhiệt độ và vị trí. Các thiết bị
này có thể được sử dụng làm thùng bảo quản ngắn hạn, giúp dễ dàng vận
chuyển đến các địa điểm quản lý khác và có thể giúp tăng sự và quản lý vắc xin
đồng thời giảm nguy cơ hư hỏng. Các giải pháp lưu trữ thụ động này giúp dễ
tiếp cận và tuân thủ hơn cho các tổ chức khơng có đủ nguồn lực cho các giải
pháp tủ lạnh hoặc tủ đông cấp y tế đang hoạt động.

 Pfizer đã sử dụng các cảm biến nhiệt hỗ trợ GPS trong mỗi phương tiện vận
chuyển với một trung tâm điều khiển sẽ theo dõi vị trí và nhiệt độ của từng lơ
hàng vắc xin trên các tuyến đường đặt trước. Các thiết bị hỗ trợ GPS này sẽ cho
phép Pfizer chủ động ngăn chặn các sai lệch không mong muốn và có những
hành động kịp thời.

2.2.2. Đối tác của Pfizer trong chuỗi cung ứng lạnh
Pfizer đã kết hợp với rất nhiều đối tác trên tồn cầu, có thể kể đến một vài đối

tác tiêu biểu đã góp phần làm nên thành cơng của chuỗi cung ứng lạnh cho Vắc-xin
Covid 19 của Pfizer như:

 SoftBox
Pfizer đã làm việc với SoftBox, một nhà sản xuất bao bì kiểm sốt nhiệt độ đa

quốc gia của Anh, để phát triển hộp vận chuyển nhiệt cách nhiệt rất tốt, được bổ sung
đá khơ, có thể tái sử dụng, cỡ trung bình, chắc chắn, chứa được 1.200 đến 6.000 liều

thuốc. Chiếc hộp này có thể được vận chuyển và xử lý bởi bất kỳ dịch vụ chuyển phát
bưu kiện đường hàng không hoặc đường bộ nào. Chiếc hộp này còn được thiết kế để

15

giảm sự thăng hoa của đá khô trong chuyến bay, giảm việc tạo ra mức Caron
Monoxide có khả năng gây nguy hiểm trong các máy bay vận tải hàng không và đã
giúp tăng đáng kể số liều vắc-xin mà các máy bay vận tải hàng không được phép vận
chuyển một cách an toàn.

Cơng cụ này này có thể duy trì nhiệt độ cực lạnh trong tối đa 10 ngày. Nếu cần,
có thể bổ sung đá khô cứ 5 ngày một lần để kéo dài thời gian bảo quản trong hộp lên
đến 30 ngày. Điều đó cho phép các cơ sở thiếu tủ đơng cần thiết có thể tạm thời lưu
trữ, phân phối và phân phối vắc xin.

 Controlant
Pfizer đã bắt tay với công ty công nghệ Controlant để cung cấp công nghệ tiên

tiến trong việc giám sát 24/7 việc phân phối vắc xin nhạy cảm với nhiệt độ và các mặt
hàng khác trong dây chuyền lạnh trong thời kỳ COVID-19, đồng thời xác định và phản
ứng với bất kỳ sự kiện nào có thể tác động đến chuỗi cung ứng lạnh và tự động hóa các
quy trình hậu cần.

Và nhờ những nỗ lực của Controlant, Pfizer đã có được một hệ thống thông
suốt, cho phép người dùng phản hồi các cảnh báo chủ động và phân tích xu hướng theo
thời gian, có thể xác định các trường hợp sản phẩm bị trì hoãn tại các địa điểm cụ thể,
đến sai điểm đến, các vấn đề an ninh chung và các vấn đề tại biên giới hải quan,…
Một cơ sở dữ liệu thông suốt đã được cung cấp cho tất cả các thành phần trong chuỗi
cung ứng lạnh. Bên cạnh đó, Pfizer cũng đã gắn cảm biến nhiệt GPS để có thể theo dõi
vị trí và nhiệt độ của từng lơ hàng vắc xin trên các tuyến đường đặt trước, Pfizer có thể

nhanh chóng chủ động xử lý các vấn đề nếu có phát sinh.
Một vấn đề phức tạp với hệ thống giám sát đã xảy ra ở giai đoạn bàn giao khi Pfizer
giao liều thuốc cho các trung tâm phân phối hoặc tiêm chủng của chính phủ. Khi lơ
hàng rời khỏi kiểm sốt của Pfizer, Pfizer đã tắt tính năng giám sát, Pfizer khơng có
quyền kiểm sốt tình trạng của lơ hàng hoặc phương tiện để yêu cầu người nhận thực
hiện hành động khắc phục. Tuy nhiên, người nhận cũng muốn có khả năng giám sát
các hộp lưu trữ này. Vì thiết bị giám sát thực sự được sản xuất và giám sát bởi bên thứ
ba là Controlant nên người nhận phải làm là đăng ký với công ty theo dõi để khởi động
lại hệ thống này.

 Các đối tác vận chuyển

16

Nhiều công ty hậu cần và vận tải khác nhau, như UPS và FedEx, đã đóng vai
trị quan trọng trong việc phân phối vắc xin COVID-19 của Pfizer, đảm bảo duy trì các
điều kiện trong chuỗi cung ứng lạnh của hãng.

Pfizer đã mua số lượng lớn tủ đông lạnh sâu để thiết lập các trang trại đông lạnh
để phân phối sản phẩm của các cơ sở sản xuất của mình ở Michigan và Bỉ. Công ty
cũng xây dựng nhà máy đá khô của riêng mình để sản xuất các thùng đơng lạnh giúp
giữ lạnh vắc xin trong quá trình vận chuyển. Pfizer xây dựng một đội xe tải để vận
chuyển các chuyến hàng từ các cơ sở của mình đến các sân bay địa phương, nơi sự kết
hợp giữa các hãng vận tải hàng khơng như FedEx, UPS và DHL có thể vận chuyển vắc
xin đến bất kỳ đâu trên thế giới trong vòng một hoặc hai ngày.

Các công ty và cơ sở vận tải hàng không cũng chuẩn bị cho chiến dịch phân
phối vắc xin. UPS đã xây dựng kho đông lạnh và thiết bị sản xuất đá khơ của riêng
mình tại các trung tâm hàng không quan trọng. Các sân bay được đầu tư thêm vào an
ninh và kho lạnh. Các hãng hàng không đã tiến hành thử nghiệm việc cung cấp vắc xin

và đảm bảo lượng khí thải CO từ đá khơ vẫn nằm trong giới hạn yêu cầu. Những nỗ
lực này nhằm đảm bảo việc cung cấp vắc xin nhanh chóng, hiệu quả và khơng gặp vấn
đề gì sau khi chúng được bắt đầu vận chuyển.
2.2.3. Thành công của Pfizer trong việc áp dụng chuỗi cung ứng lạnh

Chiến dịch phân phối Vắc-xin Covid 19 nói chung được coi là “chiến dịch tiêm
chủng hàng loạt lớn nhất và nhanh nhất trong lịch sử loài người. Rào cản đầu tiên giữa
những loại vắc-xin này với đại chúng là sự rất phức tạp của chuỗi cung ứng lạnh – từ
sản xuất, vận chuyển đến bảo quản.” (Andrew Heinrich, 2021)

Đại dịch COVID-19 đã chỉ ra những lỗ hổng của các hệ thống chuỗi cung ứng
lạnh hiện có, nhưng cũng đồng thời thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ biến đổi.
Pfizer cho biết 99,99% vắc xin của công ty đã được vận chuyển, tiếp nhận và tiêm
thành công. Tỷ lệ thành công này nhờ những yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng
lạnh của Pfizer, áp dụng nhanh chóng các yếu tố cơng nghệ vào q trình kiểm sốt và
vận hành chuỗi cung ứng lạnh, sự tuân thủ nghiêm ngặt những quy định và yêu cầu
kiểm soát của hãng cũng như của các cơ quan, tổ chức liên quan trong cả q trình.
2.2.4. Phân tích mơ hình SWOT về chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer

17

S - Strengths
Những điểm mạnh của chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer đóng vai trị quan trọng

trong việc phân phối và bảo quản vắc xin, đặc biệt là những loại vắc xin yêu cầu nhiệt
độ cực thấp, có thể kể đến như:

 Kiểm soát nhiệt độ chặt chẽ: cơ sở hạ tầng lưu trữ lạnh chuyên dụng đã được
xây dựng để lưu trữ vắc xin của Pfizer cần được bảo quản ở nhiệt độ cực thấp
cũng như cần đảm bảo nhiệt độ chính xác trong từng quy trình


 Hậu cần trong chuỗi cung ứng lạnh: Pfizer đã phát triển một mạng lưới phân phối
dây chuyền lạnh rộng rãi để đảm bảo vắc xin đến được đích trong khi vẫn duy trì
các điều kiện nhiệt độ cần thiết. Việc vận chuyển này được hỗ trợ bằng việc sử
dụng các thùng chứa chuyên dụng có đá khô hoặc các cơ chế làm mát khác.

 Cơng nghệ đóng gói cải tiến: các thùng chứa nhiệt đặc biệt được thiết kế với
trang bị cảm biến hỗ trợ GPS để theo dõi vị trí và nhiệt độ của lô hàng mọi lúc
mọi nơi. Điều này đảm bảo rằng vắc xin luôn ở trong phạm vi nhiệt độ yêu cầu
trong quá trình vận chuyển.

 Hợp tác hiệu quả với các đối tác: Pfizer đã hợp tác với nhiều đối tác phân phối
và hậu cần khác nhau để tăng cường năng lực chuỗi lạnh của mình. Điều này
bao gồm việc hợp tác với các công ty chuyên về các giải pháp vận chuyển và
lưu trữ được kiểm soát nhiệt độ.

 Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định: Pfizer có lịch sử tuân thủ các tiêu chuẩn
quy định nghiêm ngặt, đảm bảo rằng hoạt động chuỗi cung ứng lạnh của mình
tuân thủ các quy định quốc tế. Đây có thể là một thế mạnh đáng kể trong ngành
dược phẩm, nơi việc tuân thủ quy định là rất quan trọng. Pfizer luôn đảm bảo
rằng các quy trình chuỗi cung ứng lạnh của mình tuân thủ các tiêu chuẩn quy
định do các cơ quan y tế trên toàn cầu đặt ra. Điều này rất quan trọng để duy trì
hiệu quả và độ an toàn của vắc xin trong quá trình vận chuyển và bảo quản.

 Sự hiện diện toàn cầu: Pfizer là một cơng ty dược phẩm đa quốc gia có sự hiện
diện mạnh mẽ trên toàn cầu, điều này khiến việc phân phối trong chuỗi cung
ứng lạnh được diễn ra toàn diện, kịp thời và nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu bảo
quản khắt khe của sản phẩm.

18


W - Weaknesses
Sản phẩm vacxin nói chung u cầu kiểm sốt nhiệt độ nghiêm ngặt để duy trì

hiệu quả của vắc xin, đặc biệt vắc xin Pfizer cần được bảo quản ở nhiệt độ cực thấp.
Yêu cầu này đặt ra những điểm yếu tiềm ẩn trong chuỗi cung ứng lạnh của Pfizer:

 Cơ sở hạ tầng kho lạnh: Yêu cầu lưu trữ ở nhiệt độ cực thấp đòi hỏi phải có tủ
đơng chun dụng, có thể khơng được phổ biến rộng rãi ở tất cả các khu vực.
Các nước đang phát triển hoặc vùng sâu vùng xa có thể phải đối mặt với những
thách thức trong việc thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng kho lạnh cần thiết.

 Phân phối ở những khu vực hẻo lánh: Yêu cầu về nhiệt độ cực thấp đặt ra
những thách thức trong việc phân phối vắc xin đến các nơi thiếu cơ sở hạ tầng
để duy trì nhiệt độ cần thiết như vậy.

 Rủi ro thu hồi sản phẩm trong chuỗi lạnh: Do tính chất của ngành dược phẩm,
nguy cơ thu hồi sản phẩm là một vấn đề đáng lo ngại. Bất kỳ vấn đề nào về chất
lượng hoặc an tồn đều có thể làm gián đoạn chuỗi cung ứng lạnh và gây tổn
hại đến danh tiếng của cơng ty. Tính chất dễ hỏng của vắc xin do yêu cầu
nghiêm ngặt về nhiệt độ có thể góp phần khiến lo ngại về chất lượng của vắc
xin nếu họ tin rằng vắc xin đó khơng được bảo quản và vận chuyển trong các
điều kiện được khuyến nghị.

 Mạng lưới chuỗi cung ứng lạnh phức tạp: Chuỗi cung ứng lạnh dược phẩm
phức tạp, đòi hỏi có sự tham gia và yêu cầu khắt khe của nhiều bên liên quan và
bất kỳ sự thiếu hiệu quả hoặc tắc nghẽn nào trong chuỗi đều có thể ảnh hưởng
đến hiệu suất tổng thể của chuỗi cung ứng lạnh.

O - Opportunities

 Tiến bộ cơng nghệ: Việc tích hợp các công nghệ tiên tiến như IoT, chuỗi khối
và phân tích dữ liệu có thể nâng cao hiệu quả, khả năng hiển thị và khả năng
truy xuất nguồn gốc của chuỗi lạnh của Pfizer.
 Mở rộng thị trường: Pfizer có thể có cơ hội mở rộng sự hiện diện trên thị trường
ở những khu vực có nhu cầu về dược phẩm ngày càng tăng, đòi hỏi cơ sở hạ
tầng chuỗi lạnh phát triển tốt.
 Sáng kiến bền vững: Áp dụng các biện pháp thực hành bền vững trong chuỗi
lạnh có thể phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và quy
định đối với các hoạt động thân thiện với môi trường.

19

T- Threats
 Gián đoạn chuỗi cung ứng: Các yếu tố bên ngoài như thiên tai, sự kiện địa
chính trị hoặc khủng hoảng sức khỏe toàn cầu (như đã thấy với đại dịch
COVID-19) có thể gây ra mối đe dọa cho chuỗi cung ứng lạnh.
 Thay đổi quy định: Những thay đổi về yêu cầu quy định, đặc biệt là trong vận
chuyển và bảo quản dược phẩm, có thể đặt ra thách thức và cần phải điều chỉnh
dây chuyền lạnh.
 Cạnh tranh: Sự cạnh tranh gay gắt trong ngành dược phẩm có thể yêu cầu Pfizer
phải liên tục tăng cường chuỗi lạnh của mình để vượt lên trên các đối thủ.

20


×