BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX
KHOA MARKETING
----- -----
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI:
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
CHO DOANH NGHIỆP PEPSI NĂM 2023
SVTH: NHÓM A
Lớp: XXX
GVHT: TRẦN THỊ B
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX
KHOA MARKETING
----- -----
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING
ĐỀ TÀI:
LẬP KẾ HOẠCH MARKETING
CHO DOANH NGHIỆP PEPSI NĂM 2023
DANH SÁCH NHÓM: NGUYỄN VĂN A
NGUYỄN VĂN B
NGUYỄN VĂN C
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
Contents
1.Tổng quan về doanh nghiệp Pepsico. ................................................................................................... 3
1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn ..................................................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu doanh nghiệp .................................................................................................................. 3
2.Phân tích bối cảnh. ................................................................................................................................ 3
2.1 Phân tích tình hình nội tại của cơng ty ........................................................................................... 3
2.2 Phân tích mơi trường vĩ mơ (PESTEL)............................................................................................. 3
2.3 Phân tích SWOT và chiến lược thị trường đút kết từ SWOT này ................................................... 4
2.31 Điểm mạnh ............................................................................................................................... 4
2.3.2 Điểm yếu ................................................................................................................................. 6
2.3.3Cơ hội ....................................................................................................................................... 8
2.3.4 Thách thức............................................................................................................................... 9
3. Xác định định vị. ................................................................................................................................. 10
3.1 Phân khúc thị trường Pepsi .......................................................................................................... 10
3.2 Khách hàng mục tiêu .................................................................................................................... 10
4. Mục tiêu marketing. ........................................................................................................................... 10
5. Chiến lược marketing. ........................................................................................................................ 10
5.1 Chiến lược sản phẩm của Pepsico Việt Nam................................................................................ 10
5.2 Chiến lược về giá của Pepsi .......................................................................................................... 11
5.3 Chiến lược phân phối của Pepsi ................................................................................................... 12
5.4 Chiến lược xúc tiến....................................................................................................................... 13
1
1.Tổng quan về doanh nghiệp Pepsico.
1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn: Tại PepsiCo, sứ mệnh của chúng ta đơn giản là:
Ăn Uống Thả Ga, Lan Tỏa Nụ Cười. Mọi hành động mà chúng ta thực hiện và quyết
định phải phục vụ cho tham vọng này khi chúng ta nỗ lực đạt được tầm nhìn Để Trở
thành Lãnh đạo Toàn cầu trong ngành Thực phẩm và Đồ uống Tiện dụng Bằng cách
Đạt pep+ (PepsiCo Positive).
Chúng ta sẽ đạt được điều đó bằng cách làm việc cùng nhau, như là One PepsiCo,
thống nhất bởi một bộ bảy hành vi xác định văn hóa của chúng ta.
1.2 Mục tiêu doanh nghiệp: Trở thành công ty hàng đầu trong nghành
cung cấp nước giải khát.
2.Phân tích bối cảnh.
2.1 Phân tích tình hình nội tại của công ty:
Theo số liệu của Beverage Diet ghi nhận vào năm 2018, thị phần trong ngành hàng
nước ngọt có ga tại Mỹ của Pepsi giảm từ 10.3% xuống còn 8.4% trong vòng 10 năm
qua. Nguyên nhân lớn nhất là do PepsiCo lơ là chăm lo cho thương hiệu trụ cột Pepsi
sau khi sáp nhập với Frito-Lay và mở rộng danh mục sản phẩm sang thức ăn.
Trong khi đó, kỳ phùng địch thủ của thương hiệu – Coca-Cola có danh mục sản phẩm
tập trung vào thức uống cũng như tích cực đẩy mạnh quảng cáo cho sản phẩm chủ lực
nước ngọt có ga Coca-Cola. Nhờ đó mà thị phần của Coca-Cola tại Mỹ tăng 0.5%.
2.2 Phân tích mơi trường vĩ mơ (PESTEL):
Political (Chính trị) : Khó khăn cho ngành nước giải khát Việt nam đang chịu mức
thuế tương đối cao dẫn đến việc doanh thu trong nghành bị giảm lại.
Economic (Kinh tế) : Hiện tại đang trong thời kỳ suy thối dẫn đến tình trạng thu
nhập của người tiêu dùng giảm nên khả năng chi tiêu của người sẽ thay đổi chi tiêu một
cách hợp lý.
Và việc lãi suất ngân hàng đang tăng để khống chế lạm phát khiến việc vay mượn trở
nên khó khan.
pg. 3
Societel (Xã hội) : Cơ hội theo thống kê hiện nay trong nghành nước giải khát nước
uốn được ưa chuộn nhiều nhất là thức uốn có gas.
Environment (Mơi trường) : Do Covid-19 xảy ra khiến các hoạt động quán ăn nhà
hàng bị đóng cửa nên việc tiêu thụ các nước uốn bị ảnh hưởng nặng nề.
Technology (Công nghệ) : Với sự phát triển của công nghệ nghành nước giải khát đã
áp dụng công nghệ trong việc giúp sản phậm lành mạnh với sức khỏe người tiêu dung
và cải tiến hiệu suất trong việc sản xuất sản phẩm.
2.3 Phân tích SWOT và chiến lược thị trường đút kết từ
SWOT này:
2.31 Điểm mạnh:
-Tiềm lực lớn từ tập đoàn mẹ PepsiCo:
• Vụ mua lại lớn nhất và gần đây nhất là Pioneer Foods vào năm 2020 với giá
1.7 tỷ USD và trước đó là Quaker Oats Company vào năm 2001, công ty đã
thêm thương hiệu Gatorade vào danh mục đầu tư của Pepsi và Tropicana
Products vào năm 1998.
• Tính đến tháng 1 năm 2021, cơng ty sở hữu 23 thương hiệu có doanh số hơn
1 tỷ USD. PepsiCo có các hoạt động trên khắp thế giới và các sản phẩm của
nó được phân phối tại hơn 200 quốc gia, đạt doanh thu ròng hàng năm hơn
70 tỷ USD. Dựa trên doanh thu thuần, lợi nhuận và vốn hóa thị trường,
PepsiCo là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống lớn thứ hai trên
thế giới, sau Nestlé.
-Giá trị thương hiệu lớn:
• Nước uống Pepsi được phát minh trong năm 1898, một thập kỷ sau khi Coca
Cola xuất hiện trên thị trường. Sức mạnh của PepsiCo biểu thị rõ rệt nhất
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Khi các thương hiệu nước ngọt khác trên
thế giới đều gặp khó khăn do sự biến đổi toàn cầu, Pepsi vẫn trụ vững và phát
triển mạnh mẽ một cách khó tin.
• Năm 2020, Pepsi có giá trị thương hiệu khoảng 11 tỷ đô la Mỹ, trở thành
thương hiệu nước ngọt có giá trị thứ tư trên thế giới.
-Danh mục sản phẩm đa dạng:
• Liên tục cải tiến và nâng cấp sản phẩm cũng là chiến lược hữu hiệu mà Pepsi
luôn thực hiện trong thời gian qua. Khơng chỉ đầu tư bao bì, thiết kế nhãn
hiệu, Pepsi còn tập trung cải thiện chất lượng sản phẩm.
• Là một thương hiệu sản xuất nước ngọt, Pepsi đặc biệt chú trọng vào sức
khỏe của khách hàng. Hiện nay, thương hiệu đã cho ra mắt nhiều loại sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu về sức khỏe của người dùng, như: Pepsi không
calo, Diet Pepsi Max, Pepsi Zero Sugar.
• Ngồi ra, danh mục sản phẩm của Pepsi cũng đa dạng hơn với nhiều sự lựa
chọn về hương vị, thành phần, kích cỡ sản phẩm,…, nhưng vẫn đảm bảo độ
thơm ngon và bổ dưỡng.
• Bao bì và thiết kế của Pepsi liên tục được cập nhật để phù hợp với thị hiếu
của người dùng trẻ. Phần lớn các sản phẩm của Pepsi đều được người tiêu
dùng đánh giá cao về “ngoại hình” lẫn chất lượng.
-Hoạt động Marketing mạnh mẽ:
• Pepsi quảng bá bản thân thơng qua tất cả các phương tiện truyền thông. Pepsi
cũng sử dụng Trade Marketing và khuyến mãi bán hàng tại điểm bán, kết hợp
với xây dựng thương hiệu về “chiến thắng” người tiêu dùng. Mỗi thương
hiệu của PepsiCo luôn được xây dựng chỉn chu từ việc định vị đến triển khai
hỗ trợ Trade Marketing tại điểm bán.
• Người dùng toàn cầu chắc hẳn đã quá quen thuộc với hình ảnh của Pepsi xuất
hiện trên Tivi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Pepsi đã “lan tỏa”
thương hiệu của mình đến gần hơn với công chúng qua các kênh tiếp thị mới,
như: tạo fanpage trên mạng xã hội, đặt banner và billboard ngồi trời.
• Bên cạnh chiến dịch quảng bá, Pepsi còn hợp tác với các Influencer và tài trợ
cho những chương trình nổi tiếng, đặc biệt là các chương trình thể thao. Điển
hình, vào năm 2015, Pepsi đã có sự hợp tác với NBA (Hiệp hội Bóng rổ
Quốc gia). Năm 2016, thương hiệu tiếp tục “bắt tay” với Ban kiểm soát
Cricket tại Ấn Độ. Và vào năm 2017, Pepsi lần nữa hợp tác với UEFA
Champion League để quảng bá thương hiệu của mình.
• Bên cạnh đó, Pepsi đã chọn nhóm nhạc nữ nổi tiếng hàng đầu châu Á –
BlackPink làm đại diện phát ngôn cho thương hiệu của mình. Bốn thành viên
trong nhóm nhạc đồng hành cùng Pepsi để lan tỏa thơng điệp trẻ, khơi gợi
nguồn cảm hứng sống hết mình vì ngày hơm nay. Đây được xem là một trong
những chiến lược KOLs bùng nổ nhất từ trước đến giờ của Pepsi. Đây là
điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mơ hình SWOT của Pepsi.
• Tại Việt Nam, Pepsi cũng đã trở thành đơn vị tài trợ cho nhiều chương trình
nổi tiếng. Thời gian gần đây, thương hiệu đã đồng hành cùng Rap Việt –
chương trình âm nhạc “hot” nhất hiện nay với hai nhãn hiệu nổi tiếng: Pepsi
không calo và bánh snack Lay’s. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích
mô hình SWOT của Pepsi.
-Hệ thống phân phối rộng khắp:
• Tại Việt Nam, Pepsi tận dụng hệ thống phân phối mạnh mẽ của liên doanh
Suntory PepsiCo với việc triển khai 6 kênh phân phối chính.
• Traditional Trade: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem
lại doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh bán hàng Truyền thống (bao gồm:
Chợ, Cửa hàng tạp hóa, Internet…) thơng qua mạng lưới phân phối trên toàn
quốc.
• Modern Trade: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem lại
doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh bán hàng hiện đại (bao gồm: Siêu thị,
Đại siêu thị, Cửa hàng tiện lợi…).
• On-premise: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem lại
doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh Tiêu thụ tại chỗ (Nhà hàng, Khách
sạn, Khu vui chơi giải trí, Dịch vụ vận chuyển/ hàng không, Dịch vụ suất ăn
công nghiệp…)
• Category Development & Operations: Dựa trên insight người mua hàng,
khách hàng, kênh bán hàng và ngành hàng để phát triển và thực thi các chiến
lược, nhằm tối ưu hóa khả năng nhận diện thương hiệu, trưng bày và sự phát
triển của ngành hàng. Đảm bảo các hoạt động thương mại được thực thi đúng
và tuân thủ trên thị trường.
• Go To Market: Phát triển mạng lưới phân phối (mơ hình phân phối, số lượng
nhà phân phối,…) & hệ thống bán hàng để đảm bảo dịch vụ khách hàng cao
nhất & hiệu quả về mặt chi phí.
• Sales Operations: Xây dựng và quản lý Hoạt động vận hành bán hàng, bao
gồm: Dự báo nhu cầu, Dịch vụ khách hàng (Quản lý đặt hàng & COS); báo
cáo, thiết lập mục tiêu & theo dõi hiệu suất bán hàng, phân tích & tư vấn giá
2.3.2 Điểm yếu:
-Quá vội vàng chạy đua với khác biệt hóa:
• Cuối năm thập niên 80, Pepsi phát hiện có một phân khúc người tiêu dùng
chưa được phát hiện và chinh phục: những người uống Cola trong bữa sáng.
Hồ hởi với phát hiện mới Pepsi vội vàng đưa ra nhận định có nhiều người trẻ
tuổi uống cola thay vì café cho bữa sáng
• Chẳng bao lâu sau, Pepsi AM, một loại cola có hàm lượng cafein cao mới
nhanh chóng ra đời và nhanh chóng..chết yểu..lý do thất bại là do nhận định
chủ quan, sai lầm của hãng. Người tiêu dùng có thể uống Cola trong buổi
sáng nhưng họ không nhận thấy sự cần thiết về một loại Cola chỉ dành riêng
cho bữa sáng. Một hãng có thể hồn tồn có thể tạo ra nhu cầu nhưng chi phí
bỏ ra để tạo nhu cầu cho người tiêu dùng và để họ nhận biết được nhu cầu là
điều quá sức ngay cả với một gã khổng lồ như Pepsi.
• Một sai lầm nữa của Pepsi chính là cách đặt tên cho sản phẩm. Bản thân cái
tên Pepsi AM (tiếng anh chỉ giờ vào buổi sáng) đã vơ tình khiến cho người
tiêu dùng mặc nhiên nghĩ tới việc chỉ sử dụng nó cho bữa sáng, trong khi bản
thân thức uống này đang phải chinh phục một thị trường chun biệt và có ít
khách hàng, giờ lại phải đối mặt với vấn đề bị bó hẹp trong một khoảng thời
gian sử dụng nhất định.
-Sản phẩm bị cho là gây nguy hại đến sức khỏe con người:
• Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) công bố báo cáo chỉ dẫn về cách ăn uống lành
mạnh trong đó có nhiều điểm trái ngược với những gì mà hầu hết người Mỹ
đang thực hiện.
• Một trong những thay đổi lớn nhất là giới hạn nghiêm ngặt về tỷ lệ lệ tiêu thụ
đường mỗi ngày của người Mỹ. Các chỉ dẫn đưa ra những cảnh báo về những
nguy cơ về thực phẩm nhiều đường và tư vấn chỉ nên tiêu thụ ít hơn 10%
lượng calo mỗi ngày từ các sản phẩm được cho thêm đường.
• Hiện nay, 70% người Mỹ tiêu thụ các sản phẩm chứa đường nhiều hơn mức
giới hạn đề ra, trong đó phần lớn là uống nước ngọt. Theo Trung tâm kiểm
soát dịch bệnh, khoảng một phần ba lượng calo hàng ngày của người Mỹ
nhận được từ các sản phẩm bổ sung đường như từ soda và đồ uống có đường.
Hai phần ba khác từ thực phẩm chế biến sẵn như snack, bánh ngọt, bánh mì
và kem.
• Trong khi nhiều thực phẩm giàu đường tự nhiên, chẳng hạn như trái cây và
sữa, cung cấp cho bạn với các chất dinh dưỡng cần thiết và lành mạnh thì các
loại đồ uống nhiều đường lại thiếu protein và chất xơ cần thiết để cân bằng
tác động của đường. Kết quả là, đồ uống có đường như Coke hay Pepsi đang
góp sức vào việc tăng cân của người tiêu dùng.
• Cuộc nghiên cứu của các nhà khoa học Đan Mạch cũng tìm ra những dấu
hiệu cho thấy, nước ngọt khiến chúng ta đối mặt với nguy cơ cao mắc bệnh
tiểu đường. Nếu uống soda mỗi ngày liên tục trong 6 tháng sẽ dẫn đến sự tích
tụ mỡ thừa xung quanh gan và cơ xương. Điều này cịn có thể dẫn đến nguy
cơ kháng insulin trong cơ thể và dẫn tới nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao
hơn bình thường.
• Các nhà khoa học Mỹ cũng đã phát hiện chất gây ung thư trong Coca-Cola
và Pepsi. Theo cảnh báo của trung tâm khoa học vì quyền lợi cơng chúng
Mỹ (CSPI), thành phần của hai loại nước giải khát Coca – Cola và Pepsi đều
chứa nồng độ cao chất gây ung thư viết tắt là 4-MIE. Chất gây ung thư nói
trên nằm trong caramel làm màu cho nước giải khát. Thử nghiệm của các nhà
khoa học cho thấy, hóa chất này có thể gây ra ung thư phổi, gan, tuyến giáp
và bệnh bạch cầu ở chuột.
-Bị lên án bì tác động tiêu cực đến mơi trường:
• Pepsi đã nhiều lần bị các nhà mơi trường chỉ trích vì các tác động tiêu cực
đến môi trường trong chuỗi cung ứng của mình và các hoạt động phân phối
như phá rừng liên quan đến dầu cọ và sử dụng thuốc trừ sâu, sử dụng tài
nguyên nước và các tác động tiêu cực của bao bì – luôn là một trong những
nguồn gây ô nhiễm nhựa hàng đầu trên toàn cầu.
• Tương tự, những người ủng hộ sức khỏe cộng đồng đã chỉ trích các dịng sản
phẩm giàu calo, kém dinh dưỡng của Pepsi cùng với các nhà sản xuất đồ
uống và đồ ăn nhẹ phổ biến khác. Đáp lại, PepsiCo đã cam kết giảm thiểu tác
động của họ nhưng không công bố thông tin công khai về tiến độ đối với hầu
hết các cam kết công khai của mình.
• Coca-Cola, PepsiCo và Nestlé bị cáo buộc “khơng có tiến bộ” trong việc
giảm rác thải nhựa. Ba nhà sản xuất này có lượng rác thải nhựa hàng đầu thế
giới trong nhiều năm liền.
2.3.3Cơ hội:
-Xu hướng tiêu dùng lành mạnh:
• NielsenIQ Việt Nam, cho biết đại dịch COVID-19 đã khiến xu hướng tiêu dùng
các sản phẩm có yếu tố sức khỏe tăng vượt trội. Trong đó, người tiêu dùng ngày
càng ý thức hơn những yếu tố tác động đến cuộc sống của họ.
• Khảo sát của Nielsen cũng chỉ ra rằng, người tiêu dùng tìm kiếm nhóm sản
phẩm lành mạnh hơn để ngăn ngừa những vấn đề về sức khỏe; trong đó, có 39%
người tiêu dùng khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APAC) đã mua sản phẩm
có yếu tố lành mạnh trong 2 năm qua, 32% sản phẩm lành mạnh có ghi nhãn,
29% sản phẩm có tính thư giãn; 26% sản phẩm có chế độ dinh dưỡng đặc biệt…
-Thương mại điện tử phát triển:
• Khi mua sắm online qua tin nhắn mạng xã hội trở thành thói quen của nhiều
người tiêu dùng trong và sau đại dịch, tin nhắn trao đổi khi mua hàng (kinh
doanh hội thoại) đang trở thành phương thức chính để người dùng tiếp cận,
tìm hiểu thơng tin, trải nghiệm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu.
Thay vì gọi điện hoặc gửi email, khách hàng có xu hướng nhắn tin và mong
nhận được phản hồi nhanh chóng.
• Đây là nhu cầu mới của người tiêu dùng; đồng thời là xu hướng mang tới
nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mọi quy mô để kết nối phát triển kinh doanh
online. Thống kê mỗi tuần có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu kết nối với doanh
nghiệp qua các dịch vụ nhắn tin của Meta. Việc sử dụng tin nhắn hậu đại
dịch tăng 40%.
2.3.4 Thách thức:
-Cạnh tranh mạnh mẽ:
• Với quy mơ thị trường lên tới 2 tỷ USD/năm (tương đương 50.000 tỷ
đồng/năm), mức tăng trưởng 5-6%, thị trường nước giải khát Việt Nam lâu
nay vẫn được đánh giá là miếng bánh ngon cho nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
• Năm 2001, thơng qua hoạt động thâu tóm doanh nghiệp Việt, Coca Cola đã
trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tương tự năm 2002 Pepsi
Việt Nam cũng mua lại toàn bộ cổ phần của Liên doanh nước giải khát quốc
tế (IBC). Thơng qua hoạt động thâu tóm doanh nghiệp Việt tham gia liên
doanh, hiện sản phẩm của Coca Cola chiếm lĩnh trên 41% thị phần, PepsiCo
chiếm 22,7%.
• Thống kê của ngành Cơng thương có thấy, hiện có hơn 1.800 doanh
nghiệp(DN) hoạt động trong lĩnh vực nước giải khát và con số này vẫn đang
tiếp tục tăng lên. Các mặt hàng giải khát cũng rất phong phú từ nước tinh
khiết, nước giải khát có gas, nước hoa quả, trà/cafe uống liền, nước tăng
lực… Theo Hiệp hội Bia rượu – Nước giải khát Việt Nam, bình quân một
người Việt tiêu thụ trên 23 lít nước giải khát mỗi năm và tiếp tục tăng trong
những năm tới.
Thách thức về môi trường:
• Trung bình mỗi phút trên thế giới có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra,
mỗi năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được tiêu thụ. Cịn tại Việt Nam, bình
quân mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng, riêng hai thành
phố lớn là TP. Hà Nội và TP. HCM, trung bình mỗi ngày thải ra mơi trường
khoảng 80 tấn nhựa và nilon.
• Một điều đáng lưu ý là việc phân loại, thu hồi và xử lý rác thải tại Việt Nam
còn rất hạn chế. Lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam, chiếm khoảng
8-12% chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng 10% số lượng chất thải nhựa và túi
nilon không được tái sử dụng mà thải bỏ hồn tồn ra ngồi mơi trường.
Lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam xấp xỉ khoảng 2,5 triệu
tấn/năm. Đây là một “gánh nặng” cho mơi trường, thậm chí có thể dẫn đến
thảm họa “ô nhiễm trắng” mà các chuyên gia đã gọi.
• Ngày nay, thế giới đang phải đối mặt với những vấn đề rất lớn do rác thải
nhựa gây ra và Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Do thói quen tiêu dùng
nhanh, sử dụng các vật liệu, đồ dùng bằng nhựa lớn, mỗi năm Việt Nam thải
ra môi trường hàng ngàn tấn rác thải nhựa. Điều này dẫn đến việc chúng ta
đang phải đối mặt với những tác hại của rác thải nhựa lớn hơn bao giờ hết.
3. Xác định định vị.
3.1 Phân khúc thị trường Pepsi:
Nước giải khát (Pepsi-Cola)
Chuỗi nhà hàng (Taco Bell, gà rán hiệu KFC, và Pizza Hut)
Đồ ăn nhẹ (snack food như Frito-Lay)
3.2 Khách hàng mục tiêu:
Đội tuổi nhóm khách hàng mà Pepsi hướng tới từ 15-45 tuổi.
4. Mục tiêu marketing.
Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vào dịp tết 2023.
5. Chiến lược marketing.
5.1 Chiến lược sản phẩm của Pepsico Việt Nam
Là cơng ty thuộc tập đồn nước giải khát hàng đầu thế giới, các sản phẩm của Pepsi
Việt Nam luôn được cải thiện và không ngừng đổi mới để bắt kịp xu thế, nhu cầu của
khách hàng, đặc biệt khách hàng là giới trẻ.
Một số sản phẩm nổi bật của thương hiệu Pepsi Việt Nam:
• Pepsi
• Sting
• Aquafina
• Tropicana Twister
• 7UP, 7UP Revive
• Mirinda
• Mountain Dew
• Ô Long TEA+ Plus
• Lipton, Tea Plus
• Cà phê đóng lon – Boss Cà Phê
Hiện nay, công ty đã nghiên cứu và cho ra mắt loại chai nhựa được làm hoàn toàn từ
năng lượng tái tạo và sản phẩm dư thừa trong chế biến thực phẩm đầu. Loại chai này
được sản xuất từ các nguyên liệu sinh học như: vỏ ngô, cỏ.. qua rất nhiều bước chuyển
đổi. Pepsi tận dụng những phế phẩm trong khi quy trình sản xuất của mình như vỏ khoai
tây, vỏ cam và vỏ yến mạch để thực hiện sản xuất chai Greenpet.
Chiến lược sản phẩm đa dạng cùng bao bì và kiểu dáng được thiết kế tiện lợi, thân thiện
với môi trường, lượng lớn khách hàng đã có cảm tình và sử dụng sản phẩm của
Pepsi thay vì các đối thủ cạnh.
5.2 Chiến lược về giá của Pepsi
Chiến lược định giá của Pepsi được thúc đẩy bởi giá của đối thủ cạnh tranh và nhu cầu
của khách hàng. Cơng ty khuyến khích bán số lượng lớn, giá thành của Pepsi với khối
lượng lớn hơn sẽ rẻ hơn với khối lượng nhỏ.
Pepsi đã thực hiện chiến lược giá sản phẩm của mình bằng:
• Định giá thâm nhập thị trường: Chiến lược marketing của Pepsi đã định giá
sản phẩm mới tương đối thấp ngay từ ban đầu với mục đích thâm nhập thị trường
nhằm thu hút được một lượng lớn khách hàng, đồng thời có thể đạt được thị phần
lớn.
• Định giá chiết khấu: Pepsi sẽ điều chỉnh các mức giá của sản phẩm để có thể để
cung cấp chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn hoặc mua số lượng
lớn.
• Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: Các kiểu sản phẩm của Pepsi được
định giá khác nhau để phù hợp với từng loại.
5.3 Chiến lược phân phối của Pepsi
Mặc dù trụ sở chính của PepsiCo được đặt tại New York, những sản phẩm của họ đã
được khách hàng trên 200 quốc gia u thích. Pepsi cũng có 36 nhà máy đóng chai trên
khắp thế giới.
Đối với thị trường Việt Nam, chiến lược marketing của Pepsi đã lựa chọn thông qua
các trung gian như các siêu thị, cửa hàng tiện lợi,... để có thể đưa các sản phẩm của cơng
ty đến tay người tiêu dùng. Ngồi ra, thương hiệu này còn áp dụng các chiến lược phân
phối sản phẩm theo chiều ngang. Pepsi kết hợp với các nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh
như: KFC, Texas, Pizza Hut,… để khách hàng có thể nhận diện được sản phẩm khi
thưởng thức món ăn.
Hệ thống phân phối của Pepsi ln được mở rộng để đảm bảo người tiêu dùng tiếp cận
được sản phẩm trên mọi khu vực địa lý.
5.4 Chiến lược xúc tiến
Quảng cáo
Hiện nay, có rất nhiều phương tiện mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn để quảng cáo:
• Nhóm phương tiện quảng cáo in ấn: báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại.
• Nhóm phương tiện quảng cáo điện tử: truyền thanh, truyền hình, phim, internet,...
• Nhóm phương tiện quảng cáo ngồi trời: banner, áp - phích, bảng hiệu,...
• Nhóm phương tiện quảng cáo theo hình hình thức trực tiếp: thư trực tiếp, điện
thoại.
• Nhóm các phương tiện quảng cáo khác: quảng cáo tại điểm bán, hội chợ, quảng
cáo trên các vật phẩm…
Tuy chiến lược marketing của Pepsi đã thực hiện và áp dụng hầu hết các nhóm phương
tiện quảng cáo cho sản phẩm của mình. Nhưng trong những năm trở lại đây, chiến lược
quảng cáo của Pepsi tại Việt Nam đã đặc biệt chú trọng đến 2 nhóm phương tiện quảng
cáo đó là điện tử và ngoài trời.
Quảng cáo Pepsi đạt được hiệu quả cao khi kết hợp với nhiều ngôi sao ca nhạc, bóng đá
nổi tiếng như: Michael Jackson, Mariah Carey, Beyonce, Messi, DBSK, Kasim
Hoàng Vũ, Mỹ Tâm, Đinh Mạnh Ninh, Tiêu Châu như Quỳnh, 365daband,
SuBoi, Đơng Nhi, Ơng Cao Thắng,...