Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích các phương pháp nghiên cứu lịch sử văn minh thế giới sửdụng các phương pháp nghiên cứu trên vào nghiên cứu một đề tài nhỏ trong lịch sử văn minh thế giới mà bạn quan tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.58 KB, 12 trang )

lOMoARcPSD|38894866

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐHQG TP.HCM

KHOA: DU LỊCH

    

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
MÔN: LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

ĐỀ BÀI:
Câu 1. Phân tích các khái niệm văn hóa, văn minh, nền văn minh. Sử dụng
các kiến thức đã học để chứng minh và minh họa cho các luận điểm đã nêu.
Câu 2. Phân tích các phương pháp nghiên cứu lịch sử văn minh thế giới. Sử
dụng các phương pháp nghiên cứu trên vào nghiên cứu một đề tài nhỏ trong lịch
sử văn minh thế giới mà bạn quan tâm.

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

BÀI LÀM

Câu 1. Phân tích các khái niệm văn hóa, văn minh, nền văn minh. Sử dụng
các kiến thức đã học để chứng minh và minh họa cho các luận điểm đã nêu.

VĂN HÓA

Văn hóa là gì? Văn hóa là một từ tiếng Hán, do Lưu Hướng, người thời Tây Hán


nêu ra đầu tiên. Nhưng lúc bấy giờ, hai chữ văn hóa có nghĩa là "dùng văn để hóa",
nói một cách khác, văn hóa tức là giáo hóa. Đến thời cận đại, nghĩa của chữ văn hóa
có phần khác trước.

Chữ văn hóa trong tiếng Anh và tiếng Pháp là culture. Chữ này có nguồn gốc từ
chữ Latinh cultura nghĩa là trồng trọt, cư trú, luyện tập, lưu tâm... Đến giữa thế kỉ
XIX, do sự phát triển của các khoa nhân loại học, xã hội học, dân tộc học..., khái niệm
văn hóa đã thay đổi. Người đầu tiên đưa ra định nghĩa mới về văn hóa là Taylor, nhà
nhân loại học đầu tiên của nước Anh. Ơng nói: "Văn hóa là một tổng thể phức tạp,
bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và cả những
năng lực, thói quen mà con người đạt được trong xã hội". Sau đó, các học giả đã đua
nhau đưa những định nghĩa về văn hóa. Trên cơ sở ấy, người Nhật đã dùng hai chữ
văn hóa để dịch chữ culture của phương Tây và do đó, chữ văn hóa mới có nghĩa như
ngày nay.

Từ những phân tích ở trên, ta rút ra được khái niệm văn hóa: Văn hóa là tổng thể
các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.

- Các thuộc tính của văn hóa:

 Là dấu hiệu để phân biệt giữa người và tự nhiên (cứ của con người tạo ra dù
vật chất hay tinh thần thì đều là văn hóa). Thuộc tính này của văn hóa được gọi là tính
nhân sinh, dùng để phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội (do con người sáng
tạo, nhân tạo, ví dụ như nhà cửa, quần áo,…) với các giá trị tự nhiên (thiên tạo như
mưa, gió, sơng, núi,…). Văn hóa là cái tự nhiên bị biến đổi bởi con người, ví như cây
đay là cái tự nhiên, nhưng khi con người biến đổi cây đay thành vải thì đó là văn hóa.

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866


Sự tác động của con người tới tự nhiên có thể mang tính vật chất (như việc chặt cây,
xây cầu, khai thác mỏ quặng, làm đồ thủ công...) hoặc tinh thần (như việc đặt tên các
vị thần dựa vào các hiện tượng thời tiết, đặt tên cho các sự vật tự nhiên bằng tên
người,…)

+ Xuất hiện gần như đồng thời với sự xuất hiện của loài người. Con người được
nhấn mạnh trong khái niệm là chủ thể sáng tạo ra văn hóa “mà con người sáng tạo
ra”. Nhưng cần làm rõ loài người ở đây là loài người ở giai đoạn nào: vượn người?
Người vượn? Người tinh khôn (homo sapiens)? Sự xuất hiện của loài người ở đây là
đề cập đến sự xuất hiện của người vượn cổ. Họ đã biết sử dụng công cụ lao động và
sáng tạo ra lửa để định hình và thích ứng với tự nhiên. Lúc này, bản tính con người
khơng cịn là bản năng mà đã trở thành văn hóa, họ dựa vào văn hóa để sinh tồn và
thích ứng với tự nhiên.

+ Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Văn
hóa tinh thần hay cịn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín ngưỡng, phong
tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống (ví dụ thi ca, đạo Phật, tục ăn
trầu,…). Cịn văn hóa vật chất là tồn bộ những sáng tạo mang tính hữu hình của con
người (ví dụ như bàn, ghế, quần áo, sách vở,…)

VĂN MINH

Văn minh là danh từ Hán – Việt (Văn là vẻ đẹp; minh là sáng); chỉ tia sáng của
đạo đức, biểu hiện ở chính trị, luật pháp, văn học, nghệ thuật. Chữ văn minh trong
tiếng Pháp là civilisation, trong tiếng Anh là civilization, cịn có nghĩa là hoạt động
khai hóa làm thốt khỏi trạng thái ngun thủy; có căn gốc Latinh là civitas với nghĩa
gốc: đơ thị, thành phố; và các nghĩa phái sinh: thị dân, công dân.

Đuran (W. Durrant) sử dụng khái niệm văn minh để chỉ sự sáng tạo văn hố, nhờ

một trật tự xã hội gây ra và kích thích. Văn minh được dùng theo nghĩa tổ chức xã
hội, tổ chức ln lí và hoạt động văn hố.

Văn minh trong tiếng Đức là để chỉ các xã hội đã đạt được tới giai đoạn tổ chức đô
thị và chữ viết.

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

Văn hóa và văn minh đều là những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng
tạo ra trong tiến trình lịch sử, nhưng văn hóa và văn minh khác nhau ở chỗ văn hóa là
tồn bộ những giá trị mà loài người sáng tạo ra từ khi lồi người ra đời đến nay, cịn
văn minh chỉ là những giá trị mà loài người sáng tạo ra trong giai đoạn phát triển cao
của xã hội.

Vậy thì giai đoạn phát triển cao đó là giai đoạn nào? Đó là đoạn có nhà nước,
thơng thường vào thời kì thành lập nước thì chữ viết cũng xuất hiện, do đó văn hóa có
một bước phát triển nhảy vọt. Tuy nhiên, do hồn cảnh cụ thể, có một số nơi, khi nhà
nước ra đời vẫn chưa có chữ viết, nhưng đó là những trường hợp khơng điển hình.

Tất cả những gì của văn minh là văn hóa nhưng tất cả những gì của văn hóa chưa
chắc đã là văn minh. Văn minh là một lát cắt đồng đại của văn hóa, tại một thời điểm
nhất định một khu vực rộng lớn hoặc thậm chí của tồn cầu, mỗi thời đại lại có một
nền văn minh khác nhau, khơng có nền văn minh chung cho cả một tiến trình lịch sử

Tóm lại, ta rút ra khái niệm về văn minh như sau: Văn minh là trạng thái phát
triển cao, tiến bộ của văn hóa vật chất và tinh thần.

Văn minh là trạng thái phát triển của văn hóa, nhưng phát triển thơi chưa đủ, phải

là phát triển cao, tiến bộ. Vậy thế nào là cao, là tiến bộ? Nghĩa là sự phát triển đó phải
theo hướng đi lên, tốt hơn trước, phải phù hợp với xu hướng phát triển của lịch sử,
của thời đại. Ta lấy ví dụ một giá trị văn minh: nhà nước. Nhà nước là trạng thái phát
triển cao của các tổ chức xã hội trước nó. So với các xã hội khác, nhà nước có cấu trúc
chính trị phức tạp hơn. Các xã hội nhà nước được phân tầng nhiều hơn so với các xã
hội khác; có một sự khác biệt lớn hơn giữa các tầng lớp xã hội.

Như đã phân tích ở khái niệm văn hóa, văn hóa đã xuất hiện từ khi có sự xuất hiện
của lồi người, cịn văn minh chỉ xuất hiện khi văn hóa đã phát triển cao và tiến bộ ở
một mức độ nhất định. Vậy nên văn hóa có trước và văn minh có sau.

- Các thuộc tính của văn minh:

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

 Nảy sinh trên cơ sở văn hóa, khi văn hóa đã có bước tiến bộ mới về chất. Đó là
sự tiến bộ về các mặt:

Trình độ sản xuất, chinh phục và cải tạo tự nhiên

Trình độ quản lí xã hội: nhà nước, pháp luật, thể chế chính trị, định chế xã hội,..

Trình độ văn hóa tinh thần: văn học, nghệ thuật, triết học, khoa học tự nhiên, tôn
giáo, sử học,…

 Đối lập với văn minh là trạng thái dã man. Dã man ở đây không chỉ dùng để
chỉ những trạng thái của con người thời kì chưa bước vào văn minh như ăn lơng ở lỗ,
mà còn để chỉ những hành vi mọi rợ, chưa được khai hóa của con người thời hiện đại

ví dụ như hành vi hiếp dâm người khác vì khơng kiềm chế được thú tính trong người.
Có thể nói, khi phần “con” áp chế phần “người”, thì khi đó lồi người đã quay về
trạng thái dã man.

 Có văn minh vật chất và văn minh tinh thần. Văn minh vật chất có thể là
những phát minh lớn như máy tính, rơ bốt hoặc cũng có thể là những cái nhỏ nhặt,
hiển nhiên ở một chừng mực nào đó như là nhà vệ sinh, đồ vật ta dùng tắm rửa, trang
điểm nhưng chúng đánh dấu những cột mốc văn minh nhân loại.

 Xuất hiện cùng với xã hội có giai cấp và nhà nước. Văn minh, là một khái niệm
ban đầu được liên kết với các thị trấn và thành phố. Sự xuất hiện sớm nhất của các
nền văn minh nói chung gắn liền với giai đoạn cuối của Cách mạng thời đại đồ đá
mới, đỉnh cao là q trình cách mạng đơ thị và hình thành nhà nước tương đối nhanh
chóng, một sự phát triển chính trị gắn liền với sự xuất hiện của giới cầm quyền.

 Phân biệt văn hóa và văn minh:

So sánh Văn hóa Văn minh
Giống
Đều chỉ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
nhau
ra trong tiến trình lịch sử

Mang tính nhân bản

Mang tính lịch sử sâu sắc

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866


Khác - Văn hóa có trước văn - Tính quốc tế (siêu dân tộc)
nhau minh - Thiên về vật chất, kỹ thuật, tổ
chức xã hội (nhà nước, pháp luật,
- Mang tính dân tộc, giai giai cấp xã hội,…)
cấp, vùng miền

- Thiên về tính nhân bản

NỀN VĂN MINH

Samuel P. Huntington định nghĩa nền văn minh là "nhóm văn hóa cao nhất của con
người và mức độ bản sắc văn hóa rộng nhất mà con người thiếu là thứ phân biệt con
người với các loài khác".

Trong lịch sử, nền văn minh thường được hiểu là một nền văn hóa lớn hơn và "tiên
tiến hơn", trái ngược với các nền văn hoá nhỏ hơn, được cho là nguyên thủy. Theo
nghĩa rộng này, một nền văn minh tương phản với các xã hội bộ lạc không tập trung,
bao gồm các nền văn hóa của những người theo chủ nghĩa du mục, xã hội đồ đá mới
hoặc những người săn bắn hái lượm, nhưng đơi khi nó cũng tương phản với các nền
văn hóa được tìm thấy trong chính các nền văn minh. Các nền văn minh được tổ chức
tại các khu định cư đông dân được chia thành các tầng lớp xã hội phân cấp với tầng
lớp dân cư đô thị và nông thôn trực thuộc, tham gia vào nông nghiệp thâm canh, khai
thác, sản xuất và buôn bán quy mô nhỏ. Nền văn minh tập trung quyền lực, mở rộng
sự kiểm sốt của con người đối với phần cịn lại của tự nhiên, bao gồm cả những con
người khác.

Khái niệm nền văn minh: Nền văn minh là trạng thái tiến bộ về văn hóa vật chất
và tinh thần của 1 cộng đồng dân tộc nhất định trong tiến trình lịch sử.


VD: văn minh Ai Cập, Ấn Độ,...

- Ngoài ra nền văn minh cũng được hiểu như trình độ phát triển cao của 1 kiểu xã
hội.

VD: nền văn minh TBCN, nền văn minh XHCN,...

Câu 2. Phân tích các phương pháp nghiên cứu lịch sử văn minh thế giới. Sử
dụng các phương pháp nghiên cứu trên vào nghiên cứu một đề tài nhỏ trong lịch
sử văn minh thế giới mà bạn quan tâm.

2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

Khi nghiên cứu bất cứ vấn đề gì đều cần phải có phương pháp nghiên cứu. Nghiên
cứu mà khơng có phương pháp giống như người đi trong đêm mà không có đèn, rất
khó tìm được phương hướng, dễ lan man lạc lối, khó đi được tới đích đến.

- Có nhiều cách tiếp cận văn minh như: xã hội học, văn hóa học,..

- Cách tiếp cận của khoa học lịch sử là:

+ Khơng có một nền văn minh duy nhất, xun suốt tồn bộ chiều dài lịch sử
nhân loại. Ví dụ như trong lịch sử lồi người chúng ta có nền văn minh cổ đại, nền
văn minh hiện đại. Nền văn minh cổ đại xuất hiện ở thời kỳ đầu của lịch sử lồi người
và phát triển đến một trình độ nhất định, nhưng hiện nay đã sụp đổ và không còn tồn
tại. Nền văn minh hiện đại ngày nay tuy vẫn đang tồn tại và tiếp tục phát triển, nhưng

không có nghĩa nó sẽ tồn tại vĩnh viễn. Khi tiếp cận khoa học lịch sử, ta cần có cái
nhìn tổng quan và dự liệu được nền văn minh hiện đại ngày nay vẫn có khả năng sụp
đổ và một nền văn minh mới sẽ xuất hiện.

+ Mỗi nền văn minh cụ thể đều có tính lịch sử được hình thành và phát triển
trong sự tác động của nhiều nhân tố. Theo như Will Durant thì các nhân tố đó bao
gồm địa chất, địa lí, kinh tế, vật lí, sinh lí, tâm lí,…

Ví dụ như nhân tố địa lí: thời tiết ln thay đổi khó lường, có thể làm cho những
miền trước kia phồn thịnh, nhưng rồi bị hạn hán mà chết lần chết mòn, như các đế
quốc Babylone và Ninive; trái lại cũng có thể làm cho những xứ ở xa những đường
giao thơng lớn giàu có mạnh lên như nước Anh. Nếu đất đai có nhiều khống chất, sản
xuất được nhiều thực phẩm, nếu những dịng sơng tiện lợi cho sự giao thông trao đổi
sản phẩm, nếu bờ biển có nhiều vũng, vịnh cho các thương thuyền tránh sóng gió, sau
cùng, nếu một quốc gia ở trên những đường thông thương lớn của thế giới như trường
hợp Athènes, Carthagc, Florence hay Venise thì người ta có thể nói rằng địa lí tự nó
khơng đủ tạo ra được văn minh, nhưng trong hoàn cảnh thuận lợi ấy giúp cho văn
minh để phát triển mạnh mẽ. (Nguồn gốc văn minh, Will Durant)

2.1.1. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic

 Nội dung:

- Phương pháp lịch sử là phương pháp xem các hiện tượng, các sự vật qua các giai
đoạn cụ thể của nó (ra đời, phát triển và tiêu vong) với mọi tính chất cụ thể của nó.

- Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trong hình thức
tổng quát nhằm vạch ra bản chất, quy luật, xu hướng chung trong sự vận động của cái
khách quan được nhận thức.


 Hai phương pháp này có những điểm giống và khác nhau nhưng quan hệ chặt
chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Phương pháp logic mà tách khỏi phương pháp
lịch sử thì chỉ là lời nói sng, nhà khoa học sẽ rơi vào tình trạng suy luận trừu tượng

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

thiếu cơ sở, nhận xét chung chung, thậm chí kết luận sai lầm; cịn phương pháp lịch
sử tách ra khỏi phương pháp logic thì sẽ trở thành một mớ bòng bong hỗn độn bởi lịch
sử phát sinh, phát triển và tiêu vong của sự vật, hiện tượng luôn quanh co, phức tạp,
bao gồm cả những yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên. Sự đa dạng, quanh co phức tạp đó
đã làm cho bản chất, quy luật tất yếu của sự vật, hiện tượng bị “che khuất”.

 Những sai lầm:

- Bệnh đóng màu và bệnh giai đoạn dật sử. Nếu vận dụng một cách máy móc các
kinh nghiệm trong nghiên cứu lịch sử chúng ta sẽ phạm sai lầm biến kinh nghiệm
nghiên cứu thành các định kiến. Định kiến trong nghiên cứu lịch sử là cơ sở cho chủ
nghĩa đóng màu lịch sử, đây là sự “tơ đậm thêm cho lịch sử những nét nó khơng có
hoặc ít có”

- Bệnh cơng thức, giáo điều (ví dụ: cơng thức “ta ln đúng-địch ln sai”, “ta
ln chính nghĩa-địch luôn phi nghĩa”)

- Hiện đại hóa lịch sử. Nghiên cứu lịch sử nhưng lại áp đặt quan niệm, tiêu chuẩn
của hiện đại vào.

- Chất đống tài liệu. Khi chúng ta trình bày các sự vật, hiện tượng lịch sử phải
tránh sa vào liệt kê hiện tượng, sự kiện, dồn đống tư liệu mà không chú ý đến sự vận

động “logic” của các sự kiện, hiện tượng để chỉ ra xu hướng vận động có tính quy luật
của chúng. Cho nên, phản ánh sự phong phú, đa dạng của nội dung lịch sử không
đồng nghĩa với tập hợp thật nhiều sự kiện vụn vặt, lắp ghép theo trình tự thời gian.
Làm như vậy, khơng bao giờ có thể tạo ra được một bức tranh khoa học, phản ánh
đúng lịch sử và quy luật vận động của nó.

- Kể chuyện giai thoại, dật sử thay cho việc nghiên cứu lịch sử. Ví dụ như đi
nghiên cứu ơng quan A ở thời nọ có 3 vợ lẻ khơng có ý nghĩa gì.

2.1.2. Phương pháp đồng đại và lịch đại

- Phương pháp đồng đại (còn gọi là phương pháp so sánh lịch sử theo không gian
hoặc phương pháp so sánh lịch sử được tiến hành “theo đường ngang”): là phương
pháp nghiên cứu, so sánh các hiện tượng, sự kiện lịch sử xảy ra trong cùng một giai
đoạn nhưng ở những không gian khác nhau. Từ đó cho thấy sự giống, khác nhau, làm
rõ mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng. Qua đó, người nghiên cứu nắm bắt được
cái riêng, cái chung, thấy được tính đặc thù, phổ biến, hệ thống của sự kiện, hiện
tượng, quá trình lịch sử cụ thể. Phương pháp này mở ra khả năng nhận thức rộng lớn.
Phương pháp này giúp chúng ta bao quát được toàn vẹn và đầy đủ quá trình lịch sử ;
so sánh được cái gì đã xảy ra trong cùng một thời gian, ở các nước khác nhau, ở các
vùng khác nhau trong một nước, ở các tổ chức đảng khác nhau, cũng như so sánh các
q trình có tính chất khác nhau xảy ra trên cùng một lãnh thổ (thí dụ như phong trào
cơng nhân, phong trào nơng dân, phong trào trí thức, phong trào trong quân đội,

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

v.v…). Thực hiện phương pháp đồng đại này, thường thường chúng ta dùng các bảng
đối chiếu niên đại.


- Phương pháp nghiên cứu lịch đại (còn gọi là phương pháp so sánh lịch sử theo
thời gian hoặc phương pháp so sánh lịch sử được tiến hành “theo đường thẳng”):
phương pháp này xuất phát từ nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lê nin về sự phát triển (là
nguyên tắc lí luận mà trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải ln
đặt chúng vào q trình ln ln vận động và phát triển). +Phương pháp lịch đại đòi
hỏi người viết khi nghiên cứu, biên soạn các sự kiện, hiện tượng lịch sử cần phải xem
xét, so sánh với các giai đoạn phát triển trước kia của nó, đồng thời có thể dự báo
khuynh hướng phát triển của các sự vật, hiện tượng.

+Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử trong giai đoạn sau ln mang trong mình nó
những đặc điểm và yếu tố của giai đoạn trước và ngược lại giai đoạn trước sẽ tạo tiền
đề, định hướng cho sự phát triển của giai đoạn sau.

+Phương pháp nghiên cứu lịch đại giúp cho chúng ta thấy được sự vận động, phát
triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.

 Phương pháp đồng đại và phương pháp lịch đại được gọi chung là phương pháp
so sánh lịch sử. Cả hai phương pháp đều có ưu điểm riêng. Việc kết hợp hai phương
pháp này trong q trình nghiên cứu góp phần hoàn chỉnh bức tranh tổng thể của lịch
sử văn minh thế giới. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với nghiên cứu quá trình hình
thành tư tưởng, chuyển đổi thế giới quan của một nhân vật lịch sử, hoặc những cống
hiến khác nhau của những nhân vật lịch sử khác nhau trong cùng một thời đại cũng
như trong những thời đại lịch sử khác nhau. Ví dụ như khi nghiên cứu lịch sử Việt
Nam, ta cần nghiên cứu lịch sử Việt Nam qua các giai đoạn dựng nước, Bắc thuộc,
phong kiến, thuộc địa,… để thấy được sự phát triển của lịch sử và cũng cần so sánh
Việt Nam trong một giai đoạn cụ thể với một quốc gia khác để nhận thấy điểm giống,
khác nhau, mối liên hệ giữa hai quốc gia, sự tác động qua lại,…

 Một số phương pháp nghiên cứu khác:


Phương pháp định lượng

Phương pháp dân tộc học

Phương pháp liên ngành



2.2. SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRÊN VÀO NGHIÊN
CỨU PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

- Phương pháp lịch sử:

Nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp lịch sử sẽ tìm kiếm nguồn tư liệu một cách
chính xác và đầy đủ nhất có thể để mơ tả bối cảnh lịch sử, quá trình hình thành mâu
thuẫn, chuẩn bị lực lượng, bùng nổ qua các giai đoạn, các cuộc khởi nghĩa trong
phong trào Cần Vương và đến lúc thất bại hoàn toàn với đầy đủ các chi tiết cụ thể và
phức tạp, gồm cả những sự kiện tất nhiên lẫn ngẫu nhiên, theo đúng thứ tự thời gian
như nó đã từng diễn ra.

- Phương pháp nghiên cứu logic:

Từ những dữ liệu từ phương pháp lịch sử, chúng ta sử dụng phương pháp logic để
rút ra nguyên nhân phong trào được dân chúng ủng hộ, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thất bại, bài học kinh nghiệm,…


- Phương pháp đồng đại:

Nhiều sự kiện lịch sử xảy ra trên thế giới trong cùng giai đoạn mà phong trào Cần
Vương bắt đầu và lụi tàn (1885-1896) nhưng cũng có những nét tương đồng, sự khác
nhau cũng như một ảnh hưởng, một mối liên hệ nhất định tới phong trào này.

Cùng năm 1885, khi mà phong trào Cần Vương bắt đầu ở Việt Nam thì ở Trung
Quốc, Pháp kí với nhà Thanh hịa ước Thiên Tân 1885, sau Chiến tranh Pháp-Thanh
nhằm tranh giành ảnh hưởng ở Việt Nam. Hòa ước này chấm dứt chiến tranh Pháp-
Thanh, buộc quân Thanh phải rút khỏi Bắc Kỳ, và công nhận nền bảo hộ của Pháp với
Việt Nam. Cũng theo đó thì Hịa ước này chấm dứt lệ triều cống của triều đình Huế ở
địa vị phiên quốc đối với nhà Thanh. Hịa ước này cũng ít nhiều có sự liên hệ với
phong trào Cần vương. Ví như hiệp ước Pa-tơ-nốt năm 1884 là một sự chuẩn bị cho
hòa ước Thiên Tân 1885, mà việc kí Pa-tơ-nốt lại là một trong số những nguyên nhân
sâu xa dẫn tới phong trào Cần Vương.

- Phương pháp lịch đại:

Cần vương mang nghĩa là "giúp vua", “phị vua”. Đầu tiên ta càn tìm hiểu xem
trong lịch sử Việt Nam đã từng có một phong trào “Cần Vương” nào diễn ra chưa.
Trước thời nhà Nguyễn, cũng từng có những lực lượng nhân danh giúp nhà vua phát
sinh như thời Lê sơ, các cánh quân hưởng ứng lời kêu gọi của vua Lê Chiêu Tông
chống lại quyền thần Mạc Đăng Dung. Từ đây ta rút ra nhận xét, so sánh hai sự kiện:
phong trào ở thời Lê sơ không để lại nhiều dấu ấn và khi nhắc tới Cần Vương thường
được hiểu là phong trào chống Pháp xâm lược.

Để nghiên cứu phong trào Cần Vương, ta cũng nên tìm hiểu bối cảnh lịch sử,
những sự kiện lịch sử, những cuộc khởi nghĩa trước khi phong trào nổ ra để hiểu
được hoàn cảnh ra đời của nó. Ngồi ra, cũng cần tìm hiểu giai đoạn sau khi phong

trào chấm dứt, xem xét, so sánh các sự kiện diễn ra sau đó để xem xét mối quan hệ,
tầm ảnh hưởng của Cần Vương tới các sự kiện, phong trào sau này.

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

Downloaded by Bach Van ()

lOMoARcPSD|38894866

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ, D. N. (2010). Lịch sử văn minh thế giới. Giáo dục Việt Nam.
2. Đỗ Thị, D., Bùi Thị Kim, T., & Hoàng Trường, G. (2021). Lịch sử văn minh thế
giới.
3. Thêm, T. N. (1996). Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam.
4. Durant, W., & Nguyễn, H. L. (2009). Nguồn gốc văn minh.
5. Mann, Michael (1986). The Sources of Social Power. 1. Cambridge University
Press. tr. 34–41
6. Văn Tạo – Phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Viện Sử học Việt Nam
xuất bản, 1995.
7. Hà Văn Tấn: Mấy suy nghĩ về phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Tạp
chí Nghiên cứu Lịch sử, 1967, số 96.
8. Vũ, V. T. (1971). Chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi.
9. Phan Hồng. Hòa ước Thiên Tân 1885.

Downloaded by Bach Van ()



×