Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐỒ ÁN NHÓM MÔN HỌC NỀN TẢNG HỆ THỐNG MÁY TÍNH đề tài TÌM HIỂU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.19 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRƯỜNG KHOA HỌC MÁY TÍNH
KHOA KỸ THUẬT MẠNG MÁY TÍNH & TRUYỀN THƠNG

🙦🕮🙤

ĐỒ ÁN NHĨM

MƠN HỌC: NỀN TẢNG HỆ THỐNG MÁY TÍNH

Tên đề tài:

TÌM HIỂU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

GVHD : NGUYỄN KIM TUẤN
LỚP : CR 250 G
NHÓM : 14
Thành viên 1 : Nguyễn Lâm Việt Hoàng – MSSV 2545
Thành viên 2 : Nguyễn Nhật Huy – MSSV 0989
Thành viên 3 : Đoàn Văn Duy Hưng – MSSV 1174

Đà Nẵng, 11/2023

MỞ ĐẦU

Chúng ta đang được sống trong một thời đại tri thức, thời đại của sự biến đổi
và phát triển không ngừng của công nghệ. Công nghệ tạo nên cuộc sống và làm thay
đổi cuộc sống của chúng ta. Công nghệ thông tin là những nền tảng để tạo nên công
nghệ làm thay đổi cuộc sống.

Như chúng ta đã biết công nghệ thông tin làm thay đổi cuộc sống của chúng


ta rất nhiều, nó tác động và làm thay đổi về tất cả mọi mặt đời sống của chúng ta
như quản lý, điều khiển công việc, phục vụ cơng việc, giải trí, viễn thơng, trao đổi,


Đó là những gì mà cơng nghệ thơng tin đã mang lại cho chúng ta. Và cịn
nhiều hơn nữa nền cơng nghệ đó đang ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại thì cũng có những khó khăn được
đặt ra đó chính là phải có những con người vận hành nền cơng nghệ đó, các thiệt bị
chuyên dụng hiện đại, chi phí đầu tư cho cơng nghệ… Tất cả những điều đó đã làm
cho việc hốch tốn chi phí ứng dụng cơng nghệ vào sẳn xuất được khai thác và tận
dụng triệt để. Như chúng ta đã biết bên cạnh những lợi ích mà các thiết bị và phần
mềm công nghệ mang lại pục vụ cho sản xuất thì nó có giá thành và chi phí rất cao.
Vì vậy địi hỏi người dung fcunxg như các doanh nghiệp cần có một chính sách hợp
lý để sử dụng được cơng nghệ. Điều đó đã tọa nên sự phát triển của cộng đồng mã
người mở để cho con người tiếp cận công nghệ một cachs thuận lợi nhất mà khơng
cần phải tốn nhiều chi phí nhiều cho đầu từ công nghệ.

Linux là một phần mềm hệ điều hành mã nguồn mở được cộng đồng IT thế
giới phát triển liên tục và không ngừng trên inter net, xét một cách tồn bộ thì Linux
hơn hẳn các sản phẩm trên thị trường hiện nay, bởi tính miễn phí và tính năng của
nó có rất nhiều ứng dụng phục vụ cho cơng việc, mỗi ứng dụng lại có rất nhiều
người viết nên do đó hiệu năng ứng dụng và sự lựa chọn cho người dung rất lớn.

Có thể thấy với hướng phát triển triển tin học ở nước ta hiện nay, đối với
người dùng thông thường việc sử dụng linux vẫn là một điều khó, nhưng với những
người nghiên cứu và tìm hiểu tin học thì việc sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở là
điều kiện tốt để nâng cao sự hiểu biết của mình.

1. Lý do chọn đề tài
- Lý do khách quan: Hiện nay, cơng nghệ thơng tin đang có vai trị cực kỳ quan

trọng khơng thể thiếu trong q trình quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng được một hệ thông mạng với
đầy đủ các dịch vụ cần thiết phục vụ kinh doanh là điều rất cần thiết. Ngoài các yếu
tố phần cứng và nguồn nhân lực quản trị thì yếu tố phần mềm cũng đóng vai trị rất
quan trọng khi xây dựng một hệ thống mạng. Nói đến phần mềm. một vấn đề lớn ở
nước ta là bản quyền, chi phí mua bản quyền các dịch vụ để hoàn tất một hệ thống
mạng là rất lớn. Để tiết kiệm một khoản chi phí lớn, người ta dần chuyển sang các
sản phẩm dịch vụ từ mã nguồn mở. Ngoài việc chạy ổn định, ít bị tấn cơng, có một
cộng đồng phát triển rất lớn thì ưu điểm lớn nhất và đáng quan tâm nhất của mã
nguồn mở đó là khơng tốn phí. Vì những lý do trên, nhóm đã thực hiện đề tài này.
- Lý do chủ quan: Nhóm chúng em thực hiện đề tài nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn
về kiến thức mới trong ngành Công nghệ phần mềm, có thêm những hiểu biết về hệ
điều hành mã nguồn mở, để từ đó phục vụ cho quá trình học cũng như có những lợi
ích cho cơng việc sau khi tốt nghiệp ra trường.
2. Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu về hệ điều hành mã nguồn mở Linux.
- Tìm hiểu về các bản phân phối của hệ điều hành Linux:

- Debian 12 (Bullseye)
- Ubuntu 23.04
- Red Hat Enterprise Linux 9
- CentOS Stream 9
- Fedora 37
- Tìm hiểu về một số dịch vụ mạng trên hệ điều hành Linux:
- DSN
- DHCP
- SAMBA
- FTP
- Webserver
- LDAP

-Tìm hiểu về các giai đoạn và các thế hệ phát triển của hệ điều hành Linux.

MỤC LỤC

PHẦN I: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX...................................1
1.1. Tổng quan về hệ điều hành Linux..........................................................................1
1.1.1. Khái niệm về hệ điều hành Linux...................................................................1
1.1.2. Lịch sử phát triển của hệ điều hành Linux......................................................1
1.2. Ưu và Nhươc điểm của hệ điều hành Linux..........................................................2
1.2.1. Ưu điểm của hệ điều hành Linux....................................................................2
1.2.2. Nhược điểm của hệ điều hành Linux..............................................................3
1.3. Các bản phân phối của Linux.................................................................................4
1.4. Tính năng và Ứng dụng của hệ điều hành Linux...................................................6
1.4.1. Các tính năng của hệ điều hành Linux............................................................6
1.4.2. Các ứng dụng của hệ điều hành Linux.............................................................7
1.5. Lợi ích của hệ điều hành Linux..............................................................................7

PHẦN II: TÌM HIỂU MỐT SỐ DỊCH VỤ MẠNG TRÊN LINUX....................................9
2.1. Dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux.........................................................9
2.1.1. Giới thiệu chung về DNS................................................................................9
2.1.2. Cấu hình dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux...................................9
2.2. Dịch vụ mạng DHCP trên hệ điều hành Linux....................................................11
2.2.1. Giới thiệu chung về DHCP...........................................................................11
2.2.2. Cấu hình dịch vụ mạng DHCP trên hệ điều hành Linux...............................11
2.3. Dịch vụ mạng SAMBA trên hệ điều hành Linux.................................................13
2.3.1. Giới thiệu chung về SAMBA........................................................................13
2.3.2. Cấu hình dịch vụ mạng SAMBA trên hệ điều hành Linux...........................13
2.4. Dịch vụ mạng FTP trên hệ điều hành Linux........................................................15
2.4.1. Giới thiệu chung về FTP...............................................................................15
2.4.2. Cấu hình dịch vụ mạng FTP trên hệ điều hành Linux..................................15

2.5. Dịch vụ mạng Webserver trên hệ điều hành Linux..............................................17
2.5.1. Giới thiệu chung về Webserver.....................................................................17
2.5.2. Cấu hình dịch vụ mạng Webserver trên hệ điều hành Linux........................17
2.6. Dịch vụ mạng LDAP trên hệ điều hành Linux....................................................19
2.6.1. Giới thiệu chung về LDAP...........................................................................19
2.6.2. Cấu hình dịch vụ mạng LDAP trên hệ điều hành Linux...............................19

PHẦN III: TÌM HIỂU CÁC THẾ HỆ CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX............................21
3.1. Giai đoạn phát triển của hệ điều hành Linux............................................................21
3.2 Các thế hệ của hệ điều hành Linux...........................................................................21

PHẦN I: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

1.1. Tổng quan về hệ điều hành Linux.
1.1.1 Khái niệm về hệ điều hành Linux

Hệ điều hành Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở dựa trên Unix. Nó
được phát triển bởi Linus Torvalds và cộng đồng của ông từ năm 1991. Linux được
sử dụng rộng rãi trên các máy chủ, máy trạm, thiết bị nhúng và thiết bị di động.
Linux là một hệ điều hành đa nhiệm, đa người dùng. Nó cung cấp một mơi trường
cho các ứng dụng chạy và tương tác với nhau. Linux cũng cung cấp các dịch vụ cơ
bản như quản lý tập tin, quản lý thiết bị, và quản lý tài nguyên.
1.1.2. Lịch sử phát triển của Linux.

Linux là một HĐH dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên máy
PC với bộ điều khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi xử lý trung
tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay cịn có thể chạy trên các máy
Macintosh hoặc SUN Sparc. Linux được viết lại tồn bộ từ con số khơng, tức là
khơng sử dụng một dịng lệnh nào của Unix để tránh vấn đề bản quyền của Unix.
Tuy nhiên hoạt động của Linux hoàn toàn dựa trên nguyên tắc của hệ điều hành

Unix. Vì vậy nếu một người nắm được Linux, thì sẽ nắm được UNIX. Giữa các hệ
thống Unix sự khác nhau cũng khơng kém gì giữa Unix và Linux. Năm 1991 Linus
Torvalds, sinh viên của đại học tổng hợp Helsinki, Phần lan, bắt đầu xem xét Minix,
một phiên bản của Unix làm ra với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều
hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel 80386. Ngày 25/8/1991, Linus
cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix của Internet về dự định của
mình về Linux. Tháng 01/1992, Linus cho ra version 0.12 với shell và C compiler.
Linus không cần Minix nữa để recompile HDH của mình. Linus đặt tên HDH của
mình là Linux.Năm 1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành. Quá trình phát
triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của chương trình GNU (GNU‟s Not
Unix), đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy trên nhiều platform.
Phiên bản mới nhất của Linux kernel là 2.6.25, có khả năng điều khiển các máy đa
bộ vi xử lý (hiện tại Linux hỗ trợ máy tính có tối đa 16 CPUs). Linux kernel 2.6.25
cũng đồng thời nâng cấp hệ thống file Ext4 (phiên bản cũ là Ext3), giúp hỗ trợ dung
lượng block lớn hơn - từ 4K lên 64K và rất nhiều các tính năng khác. Quản trị hệ
điều hành Linux Các phiên bản của Hệ điều hành Linux được xác định bởi hệ thống
số dạng X.YY.ZZ. Nếu YY là số chẵn thì phiên bản ổn định, YY là số lẻ thì phiên
bản thử nghiệm.

1|Page

1.2. Ưu và Nhươc điểm của hệ điều hành Linux.
1.2.1. Ưu điểm.

 Kinh tế: Đó là một đặc điểm không thể bỏ qua của Linux. Tuy nhiên đối với
Linux đó vẫn chưa là tất cả. Hệ điều hành này còn rất nhiều ưu điểm khác mà
không một hệ điều hành nào có. Chính những đặc điểm này mới là ngun
nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà
cả ở trên thế giới.


 Linh hoạt, uyển chuyển: Linux là một Hệ điều hành mã nguồn mở nên chúng
ta có thể tùy ý sửa chữa theo như mình thích (tất nhiên là trong khả năng
kiến thức của mỗi người). Chúng ta có thể chỉnh sửa Linux và các ứng dụng
trên đó sao cho phù hợp với mình nhất. Mặt khác do Linux được một cộng
đồng rất lớn những người làm phần mềm cùng phát triển trên các môi
trường, hồn cảnh khác nhau nên tìm một phiên bản phù hợp với yêu cầu của
mỗi người sẽ không phải là một vấn đề q khó khăn. Tính linh hoạt của
Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất nhiều môi trường.
Hiện tại, ngoài Linux dành cho server, PC…nhân Linux còn được nhúng vào
các thiết bị điều khiển như máy tính palm, robot…Phạm vi ứng dụng của
Linux được xem là rất rộng rãi.

 Độ an toàn cao: Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ
ràng. Chỉ có "root" (người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ
thống. Ngồi ra Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể
tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện một số thao tác. Điều này
giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và tránh phải những sai sót dẫn đến đổ
vỡ hệ thống

Hệ điều hành Windows gần đây, cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu được áp
dụng, nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn). Ngồi ra chính tính chất "mở"
cũng tạo nên sự an tồn của Linux. Nếu như một lỗ hổng nào đó trên Linux được
phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau
24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những Hệ điều hành mã nguồn
đóng như Windows, chúng ta không thể biết được người ta viết gì, và viết ra sao mà
chỉ biết được chúng chạy như thế nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những
đoạn mã cho phép tạo những "back door" để xâm nhập vào hệ thống của chúng ta
thì chúng ta cũng khơng thể biết được. Đối với người dùng bình thường như chúng

2|Page


ta vấn đề này có vẻ như khơng quan trọng nhưng đối với một hệ thống tầm cỡ như
hệ thống quốc phịng thì vấn đề như thế này lại mang tính sống cịn. Các nhân viên
an ninh khơng được phép để lộ một kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất vì nó liên quan đến an
ninh của cả một quốc gia. Và một lần nữa các phần mềm mã nguồn mở nói chung
và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số 1. Trong Linux mọi thứ đều công khai,
người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của hệ điều hành. Điều đó cũng có
nghĩa là độ an tồn được nâng cao.

 Thích hợp cho quản trị mạng: Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người
dùng, Linux được xem là một hệ điều hành mạng rất giá trị. Nếu như
Windows tỏ ra là một Hệ điều hành thích hợp với máy tính Desktop thì
Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất
nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật
cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt…..Giao thức TCP/IP mà
chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức truyền tin của Linux (sau
này mới được đưa vào Windows).

 Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng: Dù cho có rất nhiều phiên bản
Linux được các nhà phân phối khác nhau ban hành nhưng nhìn chung đều
chạy khá ổn định trên mọi thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy
Core 2 Duo, từ những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB

Hệ điều hành Linux những máy có cấu hình cực mạnh (tất nhiên là tốc độ sẽ khác
nhau nhưng về nguyên tắc vẫn có thể chạy được). Nguyên nhân là Linux được rất
nhiều lập trình viên ở nhiều mơi trường khác nhau cùng phát triển (không như
Windows chỉ do Microsoft phát triển) và chúng ta sẽ bắt gặp nhiều người có "cùng
cảnh ngộ" như mình và dễ dàng tìm được các driver tương ứng với thiết bị của
mình. Tính chất này hồn tồn trái ngược với Windows. Mỗi khi có một phiên bản
Windows mới ra đời thì bao giờ kèm theo đó cũng là một cơn khát về phần cứng vì

hệ điều hành mới thường không hỗ trợ các thiết bị quá cũ.
1.2.2. Nhược điểm

Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển nhanh hơn hẳn Windows
nhưng khách quan mà nói so với Windows, Linux vẫn chưa thể đến với người sử
dụng cuối. Đó là do Linux vẫn cịn có những nhược điểm cố hữu:

 Đòi hỏi người dùng phải thành thạo: Trước kia việc sử dụng và cấu hình
Linux được xem là một công việc chỉ dành cho những kĩ thuật viên CNTT.
Hầu như mọi công việc đều thực hiện trên các dịng lệnh và phải cấu hình

3|Page

nhờ sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các Hệ
điều hành Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính
thân thiện của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt
nhưng vẫn chưa đến được với người dùng cuối.
 Tính tiêu chuẩn hóa: Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có
thể tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá
nhiều bản Linux phát triển từ một nhân ban đầu cùng tồn tại như: RedHat,
SuSE, Knoppix….. Người dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù hợp với
mình. Điều này có thể gây khó khăn cho người dùng, nhất là những người
cịn có kiến thức về tin học hạn chế.
 Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế.
Quản trị hệ điều hành Linux Mặc dù Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần
như có phần mềm tương tự, (VD: OpenOffice trên Linux tương tự như MSOffice,
hay GIMP tương tự như Photoshop...). Tuy nhiên chất lượng những sản phẩm này
là chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows.
 Phần cứng: một số nhà sản xuất phần cứng khơng có driver hỗ trợ Linux: Do

hiện nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất không
hỗ trợ các driver chạy trên Linux. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể tìm thấy các
driver này trên internet do cộng đồng mã nguồn mở viết. Trên cơ sở nhìn
nhận một cách khách quan các ưu, nhược điểm của Hệ điều hành Linux cũng
như xem xét xu hướng phát triển tin học ở nước ta có thể thấy, Đối với người
dùng thông thường việc chuyển từ Windows sang Linux trong ngày một
ngày hai là chưa thể. Tuy nhiên đối với những người làm tin học, đặc biệt là
đối với sinh viên, việc tìm hiểu và nghiên cứu Linux và phần mềm mã nguồn
mở là một điều kiện rất tốt để nâng cao hiểu biết của mình. Linux dẫu sao
vẫn là một hệ điều hành rất có giá trị: chi phí thấp, linh hoạt, ổn đinh, và bảo
mật cao.
1.3. Các bản phân phối của Linux
Các bản phân phối linux hiện nay Hiện nay linux có nhiều bản phân phối
khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản
phân phối chủ yếu:
Ubuntu 23.04

4|Page

 Ubuntu 23.04 là bản phân phối Linux mới nhất của Canonical, được phát
hành vào ngày 20 tháng 4 năm 2023. Đây là bản cập nhật thứ hai cho Ubuntu
23.0, được phát hành vào ngày 20 tháng 1 năm 2023.

 Ubuntu 23.04 có một số tính năng mới, bao gồm:
GNOME 43, phiên bản mới nhất của mơi trường máy tính để bàn
GNOME.
Linux Kernel 5.19, phiên bản mới nhất của nhân Linux.
Nhiều cải tiến về hiệu suất và bảo mật.

 Ubuntu 23.04 được hỗ trợ trong 9 tháng, đến ngày 18 tháng 1 năm 2024.

Debian 12 (Bullseye)

 Debian 12 là bản phân phối Linux mới nhất của Debian Project, được phát
hành vào ngày 18 tháng 8 năm 2022. Đây là bản cập nhật thứ hai cho Debian
11 (Bullseye), được phát hành vào ngày 14 tháng 8 năm 2021.

 Debian 12 có một số tính năng mới, bao gồm:
GNOME 42, phiên bản mới nhất của mơi trường máy tính để bàn
GNOME.
Linux Kernel 5.18, phiên bản mới nhất của nhân Linux.
Nhiều cải tiến về hiệu suất và bảo mật.

 Debian 12 được hỗ trợ trong 3 năm, đến ngày 18 tháng 8 năm 2025.
Red Hat Enterprise Linux 9

 Red Hat Enterprise Linux 9 là bản phân phối Linux mới nhất của Red Hat,
được phát hành vào ngày 17 tháng 8 năm 2022. Đây là bản cập nhật thứ hai
cho Red Hat Enterprise Linux 8, được phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm
2019.

 Red Hat Enterprise Linux 9 có một số tính năng mới, bao gồm:
GNOME 42, phiên bản mới nhất của mơi trường máy tính để bàn
GNOME.
Linux Kernel 5.18, phiên bản mới nhất của nhân Linux.
Nhiều cải tiến về hiệu suất và bảo mật.

 Red Hat Enterprise Linux 9 được hỗ trợ trong 5 năm, đến ngày 17 tháng 8
năm 2027.

CentOS Stream 9


5|Page

 CentOS Stream 9 là bản phân phối Linux mới nhất của CentOS Project, được
phát hành vào ngày 17 tháng 8 năm 2022. Đây là bản cập nhật thứ hai cho
CentOS Stream 8, được phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm 2019.

 CentOS Stream 9 là bản phân phối Linux dựa trên Red Hat Enterprise Linux
9. Nó được thiết kế để trở thành một nền tảng ổn định và đáng tin cậy cho
các doanh nghiệp và tổ chức.

 CentOS Stream 9 được hỗ trợ trong 5 năm, đến ngày 17 tháng 8 năm 2027.
Fedora 37

 Fedora 37 là bản phân phối Linux mới nhất của Fedora Project, được phát
hành vào ngày 20 tháng 7 năm 2023. Đây là bản cập nhật thứ hai cho Fedora
36, được phát hành vào ngày 20 tháng 7 năm 2022.

 Fedora 37 có một số tính năng mới, bao gồm:
GNOME 43, phiên bản mới nhất của mơi trường máy tính để bàn
GNOME.
Linux Kernel 5.19, phiên bản mới nhất của nhân Linux.
Nhiều cải tiến về hiệu suất và bảo mật.

 Fedora 37 được hỗ trợ trong 12 tháng, đến ngày 20 tháng 7 năm 2024.
Ngoài các bản phân phối Linux được đề cập ở trên, cịn có nhiều bản phân phối
Linux khác có sẵn. Một số bản phân phối Linux phổ biến khác bao gồm:

 Arch Linux
 Gentoo Linux

 Manjaro Linux
 OpenSUSE
 Zorin OS
Khi lựa chọn một bản phân phối Linux, bạn cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Mức độ kinh nghiệm: Một số bản phân phối Linux được thiết kế cho người dùng
mới, trong khi những bản phân phối khác được thiết kế cho người dùng nâng cao.
- Mục đích sử dụng.
1.4. Tính năng và Ứng dụng của hệ điều hành Linux
1.4.1. Các tính năng của Linux

Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở, đa nhiệm và đa người dùng. Nó
được phát triển bởi Linus Torvalds và cộng đồng của ông từ năm 1991. Linux được
sử dụng rộng rãi trên các máy chủ, máy trạm, thiết bị nhúng và thiết bị di động.
Linux có nhiều tính năng nổi bật, bao gồm:

6|Page

- Miễn phí: Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở, có nghĩa là mã nguồn
của nó có sẵn cho bất kỳ ai để xem, sử dụng và sửa đổi. Điều này cho phép
cộng đồng phát triển và cải thiện Linux một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Đa nhiệm: Linux có thể chạy nhiều chương trình cùng một lúc. Điều này làm
cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các máy tính cần chạy nhiều ứng
dụng cùng lúc, chẳng hạn như máy chủ web và máy trạm.

- Đa người dùng: Linux có thể được sử dụng bởi nhiều người dùng cùng một
lúc. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các môi
trường công cộng, chẳng hạn như trường học và thư viện.

- Ổn định: Linux được biết đến với độ ổn định cao. Điều này làm cho nó trở

thành một lựa chọn tuyệt vời cho các ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như hệ
thống máy chủ.

- Hiệu suất: Linux có thể được cấu hình để hoạt động hiệu quả trên nhiều loại
phần cứng. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các
máy tính có cấu hình thấp.

- Bảo mật: Linux được thiết kế với tính bảo mật cao. Điều này làm cho nó trở
thành một lựa chọn tuyệt vời cho các môi trường nhạy cảm, chẳng hạn như
ngân hàng và chính phủ.

1.4.2. Các ứng dụng của Linux:
Linux được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:

- Máy chủ: Linux là hệ điều hành phổ biến nhất cho máy chủ. Nó được sử
dụng để chạy các ứng dụng web, email, cơ sở dữ liệu và nhiều ứng dụng
khác.

- Máy trạm: Linux là một lựa chọn phổ biến cho máy trạm. Nó được sử dụng
cho các tác vụ như lập trình, thiết kế đồ họa và chỉnh sửa video.

- Thiết bị nhúng: Linux được sử dụng trong nhiều thiết bị nhúng, chẳng hạn
như máy tính bảng, điện thoại thơng minh và thiết bị IoT.

- Thiết bị di động: Linux là hệ điều hành phổ biến thứ hai cho thiết bị di động.
Nó được sử dụng trong các thiết bị như điện thoại thơng minh, máy tính bảng
và máy tính xách tay.

1.5. Lợi ích của hệ điều hành Linux
Linux có nhiều lợi ích, bao gồm:


7|Page

- Miễn phí: Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở, có nghĩa là mã nguồn
của nó có sẵn cho bất kỳ ai để xem, sử dụng và sửa đổi. Điều này cho phép
cộng đồng phát triển và cải thiện Linux một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Đa nhiệm: Linux có thể chạy nhiều chương trình cùng một lúc. Điều này làm
cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các máy tính cần chạy nhiều ứng
dụng cùng lúc, chẳng hạn như máy chủ web và máy trạm.

- Đa người dùng: Linux có thể được sử dụng bởi nhiều người dùng cùng một
lúc. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các môi
trường công cộng, chẳng hạn như trường học và thư viện.

- Ổn định: Linux được biết đến với độ ổn định cao. Điều này làm cho nó trở
thành một lựa chọn tuyệt vời cho các ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như hệ
thống máy chủ.

- Hiệu suất: Linux có thể được cấu hình để hoạt động hiệu quả trên nhiều loại
phần cứng. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho các
máy tính có cấu hình thấp.

- Bảo mật: Linux được thiết kế với tính bảo mật cao. Điều này làm cho nó trở
thành một lựa chọn tuyệt vời cho các môi trường nhạy cảm, chẳng hạn như
ngân hàng và chính phủ.

Dưới đây là một số lợi ích cụ thể của Linux:
Lợi ích cho cá nhân


- Miễn phí: Linux là một lựa chọn tuyệt vời cho những người muốn sử dụng
hệ điều hành mạnh mẽ và ổn định mà không phải trả tiền.

- Linh hoạt: Linux có thể được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của người
dùng.

- An tồn: Linux được thiết kế với tính bảo mật cao, giúp bảo vệ dữ liệu cá
nhân khỏi các mối đe dọa bảo mật.

Lợi ích cho doanh nghiệp
- Ổn định: Linux là một lựa chọn tuyệt vời cho các doanh nghiệp cần một hệ
điều hành ổn định để chạy các ứng dụng quan trọng.
- Hiệu quả: Linux có thể được cấu hình để hoạt động hiệu quả trên phần cứng
máy chủ, giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Bảo mật: Linux được thiết kế với tính bảo mật cao, giúp bảo vệ dữ liệu
doanh nghiệp khỏi các mối đe dọa bảo mật.

Lợi ích cho các nhà phát triển

8|Page

- Mở rộng: Linux có một cộng đồng phát triển lớn và năng động, cung cấp
nhiều công cụ và tài nguyên cho các nhà phát triển.

- Tùy chỉnh: Linux có thể được tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của các nhà
phát triển.

- Tính linh hoạt: Linux có thể được sử dụng để phát triển nhiều loại ứng dụng,
từ ứng dụng web đến ứng dụng di động.


Nhìn chung, Linux là một hệ điều hành mạnh mẽ và linh hoạt có thể mang lại nhiều
lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp và các nhà phát triển.

PHẦN II: TÌM HIỂU MỘT SỐ DỊCH VỤ MẠNG TRÊN LINUX

2.1. Dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux
2.1.1 Giới thiệu chung về DNS

DNS (Domain Name System) là một hệ thống phân giải tên miền, dịch tên
miền thành địa chỉ IP và ngược lại. DNS là một dịch vụ mạng quan trọng, giúp
người dùng dễ dàng truy cập các trang web và ứng dụng bằng tên miền thay vì phải
nhớ địa chỉ IP.Trên hệ điều hành Linux, dịch vụ mạng DNS được cung cấp bởi gói
phần mềm bind. Phiên bản mới nhất của bind là bind9.
Quy trình phân giải tên miền:

Khi một máy khách muốn truy cập một trang web hoặc ứng dụng, nó sẽ gửi
một truy vấn DNS đến máy chủ DNS. Máy chủ DNS sẽ tìm kiếm thơng tin về trang
web hoặc ứng dụng đó trong cơ sở dữ liệu của mình. Nếu tìm thấy, máy chủ DNS
sẽ trả về địa chỉ IP của trang web hoặc ứng dụng đó cho máy khách.
Nếu máy chủ DNS khơng tìm thấy thơng tin về trang web hoặc ứng dụng đó trong
cơ sở dữ liệu của mình, nó sẽ gửi truy vấn đến một máy chủ DNS khác. Quá trình
này sẽ tiếp tục cho đến khi tìm thấy thơng tin cần thiết.
2.1.2. Cấu hình dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux
Để cấu hình dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux, bạn cần chỉnh sửa tập tin
cấu hình named.conf. Tập tin này nằm trong thư mục /etc/bind.
Tập tin named.conf có cấu trúc như sau:

options {
...


};
zone "example.com" {

9|Page

...
};
- Phần options chứa các tùy chọn cấu hình chung cho dịch vụ mạng DNS.
- Phần zone chứa cấu hình cho một miền cụ thể.
Các tùy chọn cấu hình chung cho dịch vụ mạng DNS bao gồm:
- allow-transfer: Cho phép các máy chủ DNS khác truy cập cơ sở dữ liệu
DNS.
- allow-recursion: Cho phép các máy khách DNS khác yêu cầu truy vấn ngược
từ máy chủ DNS.
- listen-on: Chỉ định các giao diện mạng mà máy chủ DNS sẽ lắng nghe.
- max-transfer-time-in: Thời gian tối đa mà một máy chủ DNS khác có thể yêu
cầu truy cập cơ sở dữ liệu DNS.
- recursion: Cho phép máy chủ DNS trả lời các truy vấn ngược.
- server-id: ID của máy chủ DNS.
- version: Phiên bản của dịch vụ mạng DNS.
Cấu hình cho một miền cụ thể bao gồm các thông tin sau:
- type: Loại miền. Các loại miền phổ biến bao gồm master, slave và stub.
- file: Đường dẫn đến tập tin chứa thông tin về miền.
- allow-update: Cho phép các máy chủ DNS khác cập nhật thông tin về miền.
- masters: Danh sách các máy chủ DNS chính cho miền.
- slaves: Danh sách các máy chủ DNS phụ cho miền.
Lưu ý khi cấu hình dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux
Khi cấu hình dịch vụ mạng DNS trên hệ điều hành Linux, bạn cần lưu ý các điểm
sau:
- Tên miền phải được viết theo đúng quy tắc.

- Địa chỉ IP phải được viết theo đúng định dạng.
- Các thông tin cấu hình phải chính xác.
Để khởi động dịch vụ mạng DNS, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl start named
Để dừng dịch vụ mạng DNS, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl stop named
Để kiểm tra trạng thái của dịch vụ mạng DNS, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl status named
Một số câu lệnh hữu ích cho dịch vụ mạng DNS

10 | P a g e

Một số câu lệnh hữu ích cho dịch vụ mạng DNS bao gồm:
- named-checkconf: Kiểm tra tính hợp lệ của tập tin cấu hình named.conf.
- named-checkzone: Kiểm tra tính hợp lệ của một miền cụ thể.
- named-debugging: Bật chế độ gỡ lỗi cho dịch vụ mạng DNS.

Kết luận: Dịch vụ mạng DNS là một dịch vụ mạng quan trọng, giúp người dùng dễ
dàng truy cập các trang web và ứng dụng bằng tên miền. Trên hệ điều hành Linux,
dịch vụ mạng DNS được cung cấp bởi gói phần mềm bind.

2.2. Dịch vụ DHCP trên hệ điều hành Linux
2.2.1. Giới thiệu chung về DHCP

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) là một giao thức mạng cho
phép các máy khách tự động nhận được địa chỉ IP, subnet mask, router và các thông
tin cấu hình mạng khác từ máy chủ DHCP.
Trên hệ điều hành Linux, dịch vụ mạng DHCP được cung cấp bởi gói phần mềm
dhcpd. Phiên bản mới nhất của dhcpd là dhcpd-4.4.3.
Hệ thống DHCP bao gồm hai thành phần chính:


- Máy chủ DHCP: Máy chủ DHCP là máy chủ cung cấp thơng tin cấu hình
mạng cho các máy khách.

- Máy khách DHCP: Máy khách DHCP là máy tính nhận thơng tin cấu hình
mạng từ máy chủ DHCP.

Quy trình hoạt động của DHCP
Khi một máy khách DHCP khởi động, nó sẽ gửi một yêu cầu

DHCPDISCOVER đến mạng. Máy chủ DHCP nhận được yêu cầu này sẽ gửi một
phản hồi DHCPOFFER cho máy khách. Máy khách sẽ chọn một trong các phản hồi
DHCPOFFER và gửi một yêu cầu DHCPREQUEST đến máy chủ DHCP. Máy chủ
DHCP nhận được yêu cầu này sẽ gửi một phản hồi DHCPACK cho máy khách.
2.2.2. Các loại máy chủ DHCP
Có hai loại máy chủ DHCP chính:

- Máy chủ DHCP tĩnh: Máy chủ DHCP tĩnh là máy chủ lưu trữ thông tin cấu
hình mạng cố định cho các máy khách.

- Máy chủ DHCP động: Máy chủ DHCP động là máy chủ cấp phát địa chỉ IP
động cho các máy khách.

11 | P a g e

Các thơng tin cấu hình DHCP bao gồm:
- Địa chỉ IP: Địa chỉ IP là một địa chỉ duy nhất trên mạng để nhận dạng một
máy tính.
- Subnet mask: Subnet mask là một giá trị được sử dụng để phân biệt giữa các
mạng khác nhau trên cùng một mạng con.

- Router: Router là một thiết bị chuyển mạch mạng giúp kết nối các mạng
khác nhau.
- DNS server: DNS server là một máy chủ phân giải tên miền, dịch tên miền
thành địa chỉ IP và ngược lại.
- Domain name: Domain name là tên miền của một máy tính hoặc mạng.
- Lease time: Lease time là thời gian mà máy khách được phép sử dụng địa chỉ
IP được cấp phát.

Để cấu hình dịch vụ mạng DHCP trên hệ điều hành Linux, bạn cần chỉnh sửa tập tin
cấu hình dhcpd.conf. Tập tin này nằm trong thư mục /etc/dhcp.
Tập tin dhcpd.conf có cấu trúc như sau:

option domain-name "example.com";

subnet 192.168.1.0 netmask 255.255.255.0 {
range 192.168.1.10 192.168.1.254;
default-lease-time 3600;
max-lease-time 7200;
}
- Phần option domain-name chỉ định tên miền của máy chủ DHCP.
- Phần subnet chỉ định thông tin về một mạng con.
- Phần range chỉ định phạm vi địa chỉ IP được cấp phát cho các máy khách.
- Phần default-lease-time chỉ định thời gian mặc định mà máy khách được
phép sử dụng địa chỉ IP được cấp phát.
- Phần max-lease-time chỉ định thời gian tối đa mà máy khách được phép sử
dụng địa chỉ IP được cấp phát.
Lưu ý khi cấu hình dịch vụ mạng DHCP trên Linux
Khi cấu hình dịch vụ mạng DHCP trên hệ điều hành Linux, bạn cần lưu ý các điểm
sau:
- Tên miền phải được viết theo đúng quy tắc.

- Địa chỉ IP và subnet mask phải là địa chỉ IP và subnet mask hợp lệ.

12 | P a g e

- Phạm vi địa chỉ IP phải nằm trong phạm vi địa chỉ IP của mạng con.
- Thời gian cấp phát địa chỉ IP phải phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Để khởi động dịch vụ mạng DHCP, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl start dhcpd
Để dừng dịch vụ mạng DHCP, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl stop dhcpd
Để kiểm tra trạng thái của dịch vụ mạng DHCP, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl status dhcpd
Một số dòng lệnh hữu ích cho dịch vụ mạng DHCP
Dưới đây là một số câu lệnh hữu ích cho dịch vụ mạng DHCP trên hệ điều hành
Linux:
- systemctl start dhcpd: Khởi động dịch vụ mạng DHCP.
- systemctl stop dhcpd: Dừng dịch vụ mạng DHCP.
- systemctl restart dhcpd: Khởi động lại dịch vụ mạng DHCP.
- systemctl enable dhcpd: Bật dịch vụ mạng DHCP khi khởi động hệ thống.
- systemctl disable dhcpd: Tắt dịch vụ mạng DHCP khi khởi động hệ thống.
Kết luận: DHCP là một dịch vụ mạng quan trọng, giúp tự động hóa việc cấp phát
địa chỉ IP và các thơng tin cấu hình mạng khác cho các máy khách. Trên hệ điều
hành Linux, dịch vụ mạng DHCP được cung cấp bởi gói phần mềm dhcpd. Để cấu
hình dịch vụ mạng DHCP, bạn cần chỉnh sửa tập tin cấu hình dhcpd.conf.
2.3. Dịch vụ mạng SAMBA trên hệ điều hành Linux
2.3.1. Giới thiệu chung về SAMBA

SAMBA là một ứng dụng máy chủ mạng cho phép chia sẻ tệp, máy in và các
tài nguyên khác giữa các máy tính chạy các hệ điều hành khác nhau. SAMBA được
sử dụng phổ biến để kết nối các máy tính chạy Windows với các máy tính chạy

Linux.
SAMBA là viết tắt của SMB Server, nơi SMB là Server Message Block, một giao
thức mạng được sử dụng để chia sẻ tệp và máy in.
SAMBA được phát triển bởi Andrew Tridgell và được phát hành lần đầu tiên vào
năm 1992. SAMBA là một phần mềm mã nguồn mở và miễn phí.
2.3.2. Cấu hình dịch vụ mạng SAMBA trên hệ điều hành Linux
Để cấu hình dịch vụ mạng SAMBA trên hệ điều hành Linux, bạn cần chỉnh sửa tập
tin cấu hình smb.conf. Tập tin này nằm trong thư mục /etc/samba.
Tập tin smb.conf có cấu trúc như sau:

13 | P a g e

[global]
# Global settings
workgroup = WORKGROUP
server string = Samba Server
netbios name = SERVER
security = user
# Share definitions
[share]
path = /share
available = yes
valid users = @users
- Phần global chứa các tùy chọn cấu hình chung cho dịch vụ mạng SAMBA.
- Phần share chứa cấu hình cho một phân vùng chia sẻ.
Các tùy chọn cấu hình chung cho dịch vụ mạng SAMBA bao gồm:
- workgroup: Tên miền của mạng.
- server string: Tên máy chủ.
- netbios name: Tên máy chủ NetBIOS.
- security: Chế độ bảo mật.

Để cấu hình dịch vụ mạng SAMBA cho một miền cụ thể, bạn cần thêm phần
[domain] vào tập tin cấu hình smb.conf.
Phần domain chứa các tùy chọn cấu hình cho miền đó.
- security: Chế độ bảo mật cho miền.
- netbios name: Tên máy chủ NetBIOS cho miền.
- preferred master: Cấu hình máy chủ chính cho miền.
- domain master: Cấu hình máy chủ phụ cho miền.
- domain logons: Cấu hình cho phép người dùng đăng nhập vào miền.
Để khởi động dịch vụ mạng SAMBA, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl start smb
Để dừng dịch vụ mạng SAMBA, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl stop smb
Để kiểm tra trạng thái của dịch vụ mạng DHCP, bạn sử dụng lệnh sau:
 systemctl status smb
Một số câu lệnh hữu ích cho dịch vụ mạng SAMBA

14 | P a g e

Ngoài các lệnh đã đề cập ở trên, bạn cũng có thể sử dụng các lệnh sau để quản lý
dịch vụ mạng SAMBA:

- smbpasswd: Thay đổi mật khẩu người dùng Samba.
- testparm: Kiểm tra tính hợp lệ của tập tin cấu hình smb.conf.
- smbstatus: Hiển thị trạng thái của dịch vụ mạng SAMBA.
- nmblookup: Tìm kiếm máy tính trên mạng.
Kết luận
SAMBA là một dịch vụ mạng quan trọng, giúp chia sẻ tệp, máy in và các tài nguyên
khác giữa các máy tính chạy các hệ điều hành khác nhau.
Trên hệ điều hành Linux, dịch vụ mạng SAMBA được cung cấp bởi gói phần mềm
samba. Để cấu hình dịch vụ mạng SAMBA, bạn cần chỉnh sửa tập tin cấu hình

smb.conf.
2.4. Dịch vụ FTP trên hệ điều hành Linux
2.4.1. Giới thiệu chung về FTP (cơ sở lý thuyết)

FTP là viết tắt của File Transfer Protocol, là một giao thức mạng được sử
dụng để truyền file giữa các máy tính trên mạng. FTP sử dụng mơ hình client-
server, trong đó máy tính cung cấp dịch vụ được gọi là server FTP, cịn máy tính
u cầu dịch vụ được gọi là client FTP.
Tính năng chính của FTP:

- Truyền file theo hướng giao tiếp hai chiều:
Client FTP có thể tải file từ server FTP.
Server FTP có thể tải file từ client FTP.

- FTP sử dụng hệ thống bảo mật người dùng và mật khẩu để kiểm soát truy
cập.

- FTP hỗ trợ truyền file theo nhiều giao thức khác nhau, bao gồm ASCII,
binary, và UTF-8.

2.4.2. Cấu hình dịch vụ mạng FTP trên hệ điều hành Linux
Để cấu hình dịch vụ mạng FTP trên hệ điều hành Linux, chúng ta cần thực hiện các
bước sau:

1. Cài đặt gói phần mềm FTP.
2. Chỉnh sửa tệp cấu hình của dịch vụ FTP.
3. Khởi động dịch vụ FTP.
Để cài đặt gói phần mềm FTP, chúng ta sử dụng lệnh sau:
 sudo apt-get install vsftpd


15 | P a g e

Chỉnh sửa tệp cấu hình của dịch vụ FTP
Tệp cấu hình của dịch vụ FTP là /etc/vsftpd.conf. Chúng ta có thể sử dụng trình
soạn thảo văn bản để chỉnh sửa tệp này.
Dưới đây là một số tùy chọn cấu hình chung cho dịch vụ mạng FTP:

- anonymous_enable: Tùy chọn này cho phép truy cập FTP cho người dùng ẩn
danh.

- local_enable: Tùy chọn này cho phép truy cập FTP cho người dùng địa
phương.

- userlist_enable: Tùy chọn này cho phép xác định người dùng được phép truy
cập FTP.

- userlist_deny: Tùy chọn này cho phép xác định người dùng bị cấm truy cập
FTP.

- chroot_local_user: Tùy chọn này cho phép giới hạn quyền truy cập của
người dùng địa phương trong thư mục gốc của họ.

- chroot_list_enable: Tùy chọn này cho phép xác định người dùng địa phương
được giới hạn trong một thư mục cụ thể.

- allow_writeable_chroot: Tùy chọn này cho phép người dùng địa phương ghi
vào thư mục gốc của họ.

- anon_root: Thư mục gốc cho người dùng ẩn danh.
- local_root: Thư mục gốc cho người dùng địa phương.

- listen_address: Địa chỉ IP mà dịch vụ FTP sẽ lắng nghe.
- port: Cổng mà dịch vụ FTP sẽ lắng nghe.
Để cấu hình dịch vụ FTP cho một miền cụ thể, chúng ta có thể sử dụng tùy chọn
chroot_list_enable. Tùy chọn này cho phép chúng ta xác định các miền được giới
hạn trong một thư mục cụ thể.
Ví dụ, để giới hạn miền example.com trong thư mục /var/ftp/example.com, chúng ta
sử dụng lệnh sau:
 chroot_list_enable=yes
 chroot_list_file=/etc/vsftpd.chroot_list
Thêm dòng sau vào tệp /etc/vsftpd.chroot_list:
 example.com
Để khởi động dịch vụ FTP, chúng ta sử dụng lệnh sau:
 sudo service vsftpd start
Để dừng dịch vụ FTP, chúng ta sử dụng lệnh sau:

16 | P a g e


×