Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Hệ điều hành linux (Linux kernel)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.13 KB, 2 trang )

Chương 1:

HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
1.1. Hệ điều hành
Là phần mềm trung gian cho phép người dùng giao tiếp với phần cứng và phần
mềm máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và tài nguyên phần
mềm.
1.2. Hệ điều hành Linux
Là hệ điều hành mã nguồn mở sử dụng nhân Linux, nhân Linux được Linus
Tovald viết trong môi trường MINIX (Một hệ điều hành theo triết lí Unix).
1.2.1. Lịch sử phát triển hệ điều hành Linux
Khoảng 1960-1970: Hệ điều hành UNIX ra đời bởi các nhân viên công ty AT&T
tại Bell Labs, UNIX là hệ điều hành thương mại
1983: GNU (Hệ thống phần mềm tương thích với hệ điều hành UNIX, gồm các
phần mềm tự do (freedom software)) được Richard Stallman tạo ra.
1991: Giáo sư Andrew S. Tanenbaum viết hệ điều hành MINIX tương tự UNIX.
MINIX chủ yếu phục vụ trong giáo dục.
1994: Linus Tovald viết hệ điều hành Linux, phát triển nhân Linux trên môi
trường MINIX, phiên bản đầu tiên là Linux 1.0.
Linus Tovald tiếp tục phát triển nhân Linux, Stallman phát triển GNU, các tổ
chức, doanh nghiệp phát triển phần mềm phi-GNU, cùng với các chương trình quản lí
tạo thành hệ điều hành Linux bản phân phối.
1.2.2. Các bản phân phối của Linux
Ubuntu, Red Hat Enterprise Linux, Fedora, Linux Mint, CentOS, Nova, Kali
Linux, HaCao Linux, Tao Linux, Debian Linux.
1.2.3. Ưu điểm của Linux
Chi phí cài đặt thấp: Mã nguồn mở, dễ dàng nâng cấp.
Độ bảo mật cao: Phân quyền chặt chẽ, là nền tảng mà virus thông thường không
hoạt động được
Linh hoạt: Cho phép người dùng sửa chữa, thay đổi hệ điều hành
Tương thích cao: Dễ dàng hoạt động mượt mà trên nền tảng phần cứng thấp, các


loại phần cứng khác nhau.
1


1.3. CentOS
Là một bản phân phối hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux, dựa trên nền tảng
hệ điều hành Red Hat Enterprise Linux.
Lịch sử phát triển:
2004: Lance Davis cho ra đời hệ điều hành CentOS
2006: Nhà phát triển David Parsley thông báo sáp nhập Tao Linux vào hệ điều
hành CentOS.
2010: CentOS trở thành bản phân phối phổ biến nhất sử dụng cho các máy chủ.
Các phiên bản CentOS được tạo ra và phân phối dựa trên nền tảng các bản phân
phối của hệ điều hành Red Hat Enterprise Linux tương đương.
1.4. Ubuntu
Là một bản phân phối hệ điều hành mã nguồn mở nhân Linux dựa trên hệ điều
hành Debian GNU/Linux.
Lịch sử phát triển:
2004: Bản Ubuntu đầu tiên được phát hành bởi Canonical Ltd. Phiên bản mới
của ubuntu được phát hành 6 tháng 1 lần.
2009: Ubuntu thêm khả năng hỗ trợ phát triển cho nền tảng quản lý đám mây của
bên thứ 3
Ubuntu có rất nhiều bản phân phối cho các mục đích chuyên dụng khác nhau như
Ubuntu Desktop, Ubuntu Server, …
1.5. Open Source
Mã nguồn mở là kiểu sản phẩm công khai mã nguồn và miễn phí, cho phép
người dùng có thể chỉnh sửa, thay đổi, nâng cấp sản phẩm theo quy tắc chung trong
giấy phép mã nguồn mở (GPL).
1.6. Close Source
Mã nguồn đóng là kiểu sản phầm thương mại, người dùng không có quyền xem,

thay đổi, chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm.

2



×