Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 33NQTW, ngày 0962014 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.33 MB, 17 trang )

DANG BO TINH LAI CHAU DANG CONG SAN VIET NAM
HUYEN UY PHONG THO
Phong Thổ, ngày 13 tháng 3 năm 2024
*

Số 498-BC/HU

BÁO CÁO

Kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết sỐ 33-NQ/TW ngày 09/6/2014
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa,

con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước

Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYÉT SÓ 33-NQ/TW
I. BÓI CẢNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Thuận lợi

Là huyện vùng ` cao biên giới, giáp với huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam

Trung Quốc. Tồn huyện có 17 xã, thị trần; 170 thơn, bản, tổ dân phó; với 17.456

hộ, 85.323 khẩu với 09 dân tộc cùng sinh sống, trong đó, dân tộc Dao 31.421
người chiếm 36,83%, dân số; dân tộc Mông 23.438 người chiếm 27,47% dân số;

dân tộc Thái 14.621 người chiếm 17,14% dân số; dân tộc Hà Nhì 6.459 người
chiếm 7,57% dân số; dận tộc Kinh 5.960 người chiếm 6,98% dân số; dân tộc Giấy
2.723 chiếm 3,19 dân số; còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 0,81%.


Cơng tác văn hóa ln nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triền bền vững đất nước”.

Đảng bộ, Nhân dân các dân tộc huyện Phong Thổ có truyền thống đồn kết,
giữ gìn bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, tin tưởng vào sự lãnh đạo

của Đảng, tích cực hưởng ứng các phong trào trong lĩnh vực xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Tình hình chính trị, quốc phịng - an ninh trong huyện ổn định. Các chương
trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế của Trung ương, của tỉnh

đầu tư cho huyện mang lại hiệu quả thiết thực, từng bước làm thay đổi tư duy và

nhận thức của đồng bào các dân tộc thiêu số ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn; các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu từng bước được đây lùi, các
giá trị bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc được giữ gìn và phát huy.

2. Khó khăn }

Két cau ha tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ, vốn đầu tư cho
phát triển các cơng trình văn hố - xã hội cịn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu

vui chơi giải trí và hưởng thụ văn hố của Nhân dân. Đời sống của Nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa đồng đều, nhận thức về tầm quan trọng
của việc xây dựng đời sóng văn hóa cơ sở cịn hạn chế đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa. sản


Một bộ phận cán bộ, cơng chức và Nhân dân cịn bị tác động của cơ chế thị
trường, phong tục tập quán cũ đề lại, chậm đổi mới tư duy về văn hóa, cịn tư
tưởng trơng chờ, ÿý lại vào hỗ trợ của Nhà nước, trình độ dân trí khơng đồng đều,
mức sống giữa các vung co su chénh léch, mot số phong tục, tập qn lạc hậu vẫn
cịn tơn tại ở một số đồng bào dân tộc thiêu số.

Đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức làm cơng tác văn hố ở cơ sở cịn hạn
chế về chun mơn, nghiệp vụ, chưa có nhiều kinh nghiệm; điều kiện về cơ sở vật
chất phục vụ cơng tác tun truyền cịn khó khăn, địa điểm sinh hoạt văn hóa ở
một số xã, bản chưa được đầu tư xây dựng (hoặc xây dựng nhưng chưa phù hợp,
đã xuống cấp khơng cịn sử dụng được), do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và triển khai thực hiện các nội dung Nghị
quyết 33 về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”

ll. CONG TAC HOC TAP, QUAN TRIET, TUYEN TRUYEN; CONG
TAC KIEM TRA, GIAM SAT, SO KET, TONG KET NGHI QUYET SO 33-

NQ/TW. :

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức nghiên cứu, quán triệt

- Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 6§-KH/HU, ngày
24/7/2014 về việc tô chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai Nghị quyết

Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI). Ban Tuyên giáo

Huyện ủy ban hành Hướng dẫn số 69-HD/BTGHU, ngày 20/8/2014 về việc tổ chức


học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các văn kiện của Hội nghị lần thứ 9 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI). Huyện ủy tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt
học tập, quán triệt cho 150 đồng chí là các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thường trực HĐND, UBND huyện; trưởng, phó các phịng, ban, ngành, Mặt trận Tổ

quốc và các đồn thê huyện, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện; bí thư, phó bí

thư các chi, đảng bộ cơ sở; Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND các xã, thi tran.

- Tổ chức Hội nghị học tập, quán triệt chuyên sâu về Nghị quyết số 33-
NQ/TW cho 50 đồng chi dang cơng tác trong lĩnh vực văn hóa, bao gồm: cán bộ,
đảng viên, cơng chức Phịng Văn hóa - Thơng tin huyện; cán bộ, phóng viên, biên
tập viên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện; lãnh đạo, hội viên chi Hội văn học
nghệ thuật huyện; lãnh đạo, chuyên viên theo dõi mảng văn hóa Văn phịng HĐND

- UBND huyện; các đồng chí cán bộ văn hóa xã, thị tran.

3

- Lãnh đạo, chỉ đạo các chi, đảng bộ cơ sở nghiêm túc tô chức học tập, quán
triệt Nghị quyết của Trung ương đến cán bộ, đảng viên và nhân dân'.

- Tại các Hội nghị học tập, quán triệt, báo cáo viên tập trung làm rõ những
nội dung cơ bản, điểm mới của Nghị quyết, sắn lý luận với thực tiễn phát triển văn

hóa, con người Phong Thỏ, Lai Châu trong những năm vừa qua, làm cơ sở cho việc

tô chức hiệu quả Nghị quyết ở cơ SỞ.

- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết gắn với thực

hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận về văn hóa, văn nghệ của Trung ương, của

tỉnh 2: Nghị quyết Đại hội XI, XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện

lần thứ XIX, XX, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII, XI) về xây dựng, chỉnh đốn

Đảng; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và Kết luận số 01-
KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đây mạnh học

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Ban hành Kế hoạch số 81/KH-HU ngày 27/02/2017 về việc thực hiện Nghị N

quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa -
XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát “
triển bền vững đất nước”.
c 2
Bên cạnh đó, hằng năm UBND huyện đã ban hành các văn bản, Kế hoạch
chỉ đạo các cơ quan, Ủy ban nhan dân các xã, thị trấn triển khai thực hiện”. Wacye °&

! Tổng số lớp đã mở 246 lớp = 32.757 lượt người tham gia, trong đó: đảng viên được học tập là
2.367/2.495 người (đạt 95%); cán bộ công chức chưa là đảng viên được học tập là 2.146/2.254 người (đạt 95,2%);

tổng số đoàn viên, hội viên tham gia học tập là 14.649/15.924 người (đạt 22%), tổng số quần chúng Nhân dân tham

gia học tập là 13.595 lượt người.

Kế hoạch số 776/KH-UBND ngr ày 28/7/2015 về thực hiện Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của UBND tỉnh về Phê duyệt Kê hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương; Ké hoach sé 81-

KH/HU, ngay 27/02/2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước; Kế hoạch số 5ó-KH/HU, ngày 04/11/2016 thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành

động số 09-CTr/HU, ngày 30/12/2016 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (khóa
XII); Chương trình hành động số 05-CTr/HU, ngày 18/01/2016 về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII; Chương trình hành động số 06-CTr/HU, ngày 11/7/2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng
3 Kế hoạch số 185/KH-BCĐ, ngày 10/3/2015 về việc triển khai hoạt động phong trào “TDDKXDĐSVH" và cơng tác gia
đình năm 2015; Quyết định số rg 845/QĐ, -UBND ngày 6/4/2016 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào

“TDĐKXDĐSVH” năm 2016; Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 về việc thành lập ban chỉ đạo cơng tác gia

đình huyện Phong Thỏ; Kế hoạch số 689/KH-UBND ngày 16/5/2016 về việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia

về phịng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn huyện Phong Thổ; Kế hoạch số 690/KH-UBND ngày
16/5/2016 về việc thực hiện “Đề án tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 -

2020” trên địa bàn huyện Phong Thỏ; Kế hoạch số 691/KH-UBND ngày 16/5/2016 về việc thực hiện Đề án phát huy giá
trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020; Quyết định số
907/QĐ-BCĐ ngày 28/7/2017 của Ban £ Chi dao cơng tác gia đình về việc triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về

việc đây mạnh giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình trên địa bàn huyện Phong Thổ; Quyết định số 101/QĐ-UBND

ngày 6/02/2017 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH; Kế hoạch số 80/KH-BCĐ ngày 15/5/2017 về

kiểm tra tình hình thực hiện phong trào '“TDĐKXDĐSVH” năm 2017; Kế hoạch số 1948/KH-UBND ngày 19/8/2021


về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 17/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa truyên thống tốt đẹp của các dân tộc gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, định hướng

4

Công tác tuyên truyền thực hiện các nội dung của Nghị quyết 33 được đây
mạnh, đối mới hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền. Các hình
thức tuyên truyền như: Tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: băng rôn, khâu
hiệu, pa nô, xe lưu động, tuyên truyền các nội dung liên quan tới Nghị quyết lồng
ghép với các buổi biểu diễn văn nghệ đưa thông tin về cơ sở. Số lượng chương
trình đưa thơng tin về cơ sở hàng năm từ 65 - 70 buổi; tuyên truyền trên đài truyền
thanh, truyền hình huyện, trạm truyền thanh của các xã, thị tran; hướng dẫn các xã,
thị trấn tổ chức đưa nội dung tuyên truyền lồng ghép vào các buổi họp, sinh hoạt
thơn, bản, các buổi sinh hoạt đồn thê... Qua các hoạt động tuyên truyền đã góp
phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn dân về vị trí và vai trị của
văn hóa đối với yêu cầu phát triển bền vững đất nước được nâng lên. Đời sống văn
hóa của Nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa đạo đức mới được hình thành. Văn hóa
đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí, dân chủ hóa đời sống xã hội, nâng cao tính
năng động sáng tạo, tự chủ và tích cực xã hội của con người, hình thành các nhân tố
mới, giá trị mới của con người Việt Nam.

2. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
Huyện đưa việc kiểm tra, giám sát Nghị quyết số 33-NQ/TW vào chương trình
kiểm tra giám sát tồn khóa và hằng năm của Huyện ủy; Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc trién khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW hăng năm lồng ghép với việc kiểm
tra, giám sát các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
tại các xã, thị tran trên địa bàn huyện; qua công tác kiểm tra kịp thời phát hiện những
tồn tại, hạn chế dé kịp thời khắc phục trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết


số 33-NQ/TW.

3. Công tác sơ, tông kết Nghị quyết
Huyện xây dựng kế hoạch, báo cáo sơ kết 03 năm, 05 và 10 năm triển khai thực

hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW từ huyện đến cơ sở, qua đó kịp thời đánh giá kết quả

đạt được và hạn chế để có các giải pháp khắc phục.

Il. ĐÁNH GIÁ KÉT QUÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIỂU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP NÊU TRONG NGHỊ QUYÉT SÓ 33-NQ/TW

1. Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết, về cơ bản đã thực hiện tốt một số mục
tiêu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Phong Thổ có trí lực, thể lực, có
nhân cách, có lối sống đẹp, thân thiện, văn minh. Gắn việc phát triển văn hóa với
kinh tế, an ninh quốc phịng. Xây dựng, hồn thiện, củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Bảo tồn, gìn giữ và phát huy tốt các giá

đến năm 2030; kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 17/8/2022 về Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày

18/3/2022 về Thông qua đề án Phát triển du lịch huyện Phong Thổ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030

trị văn hóa truyền thống các dân tộc. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng
nguồn nhân lực. Phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây
dựng mơi trường văn hóa, đời sống văn hóa. (có biểu mẫu đính kèm).

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Nghị quyết số 33-NQ/TW


2.1. Về xây dựng con người Phong T. hỗ phát triển toàn diện
Để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Phong Thổ một cách toàn
diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của huyện, Huyện đã tập trung chỉ đạo
các cấp ủy đảng triển khai thực hiện tốt các mặt công tác như: giáo dục - đào tạo, y
tế, dân số - gia đình, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, công tác
giảm nghèo bền vững, phòng chống các tệ nạn xã hội... Đồng thời, chỉ đạo việc

thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của

Bộ Chính trị về tiếp tục đây mạnh việc học tập và làm theo tắm gương đạo đức Hồ

Chí Minh, Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số

05-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đấy lùi sự suy thối về tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong

nội bộ và Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Qua đó,
nêu cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được các tơ chức cơ sở
đảng đây mạnh thực hiện với nhiều cách làm mới, thiết thực, hiệu quả.

Các phong trào xây dựng gương người tốt việt tốt, rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại; phong trào xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, bảo tồn, khơi phục các giá trị văn hóa truyền thống, tô chức lễ hội, các
thôn, bản, khu dân cư thi đua xây dựng nơng thơn mới, quyết tâm xóa đói giảm

nghèo, tích cực vươn lên xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng. Cụ thể, hàng
năm tổ chức khoảng 70 - 75 buổi thông tin cơ sở, cắt dán, treo khoảng 500- 600
băng zôn khẩu hiệu tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; xây dựng khoảng 6 - 9 cụm pa nô tuyên truyền... và tuyên truyền
bằng các hình thức tuyên truyền khác.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn huyện trong 10 năm
qua được phát triển mạnh mẽ. Phong trào luyện tập và thi đấu thể thao diễn ra sôi
nổi, các giải thi đấu thể thao thường xuyên được tổ chức với quy mơ và ngày
càng có chiều sâu chất lượng về chuyên môn. Các môn thể thao dân tộc, các trị
chơi dân gian được khơi phục, duy trì và phát huy truyền thống địa phương, các
môn thể thao hiện đại được tô chức quy mô, phát triển cả về chất lượng và
chuyên môn đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần, thể chất của Nhân
dân, tạo ra được sân chơi lành mạnh thu hút được đông đảo Nhân dân các dân tộc

6

trên địa bàn tham gia hưởng ứng nhiệt tình. Hoạt động TDTT đã diễn ra rộng
khắp nhân dịp các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm tạo nên khơng khí thi đua sơi nỗi,
phan khởi trong Nhân dân. Hàng năm tổ chức từ 10 - 12 giải thể thao các cấp,
thành lập 6 - 8 đoàn VĐV tham dự các giải thi đấu ở tỉnh tổ chức và đạt được
những kết quả cao.

Các lễ hội truyền thống được tô chức thường xuyên góp phần nâng cao
đời sống văn hóa, tỉnh thần cho Nhân dân; Hoạt động liên tịch về TDTT giữa

các cơ quan, đơn vị, đoàn thé được chú trọng, thể hiện bằng nhiều hình thức

như: Hội khỏe Phù Đồng; Hội thao CNVC - LĐ; Hội thao Người cao tuôi; Hội
thao Phụ nữ - Thanh niên - Nông dân; Gia đình thể thao,... mỗi người tự chọn

mơn thể thao mà mình u thích tập luyện thường xun là biện pháp tích cực
rèn luyện thể lực phục vụ học tập, cơng tác, lao động sản xuất và sẵn sàng bảo
vệ Tổ quốc. Tỷ lệ người tập luyện TDTTT tăng thường xuyên qua các năm: năm

2015: 29,56% đến năm 2023 đạt 33,9%.

Các hoạt động hội thi, hội diễn văn nghệ được tô chức thường xuyên từ cấp
huyện đến cơ sở, đặc biệt là hội diễn văn nghệ quần chúng và hội thi văn hóa, thê

thao các dân tộc thiêu số. Qua đó đã phát hiện nhiều nhân tố mới trong phong trào

văn hóa, văn nghệ quần chúng, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Nhìn
chung sự tham gia tích cực, tự giác của nhân dân vào việc xây dựng văn hóa, con
người Việt Nam đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ đối với việc thúc đây phát
triển văn hóa, xã hội, góp phần quan trong trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Các giá trị văn hoá ngày càng thể hiện rõ hơn vai trị tích cực và khả năng tác
động mạnh vào các lĩnh vực của đời sống. Những nét mới trong chuẩn mực văn
hoá và trong nhân cách con người từng bước được hình thành. Văn học, nghệ thuật
góp phần nâng cao đời sống tinh thần, củng cố niềm tin của quần chúng Nhân dân
vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vào
công cuộc đổi mới của đất nước; nhân rộng những điền hình tiên tiến trên mọi lĩnh
vực, tạo phong trào thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ huyện, góp phần không nhỏ trong công tác đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, hành vi tiêu cực ảnh hưởng xấu đến nền văn hóa, làm tha hóa con
người. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật nhất là các tác phẩm do các Hội viên
chi hội văn học nghệ thuật huyện sáng tác, cuốn ấn phẩm văn hóa, văn nghệ
được biên soạn, phát hành hằng năm phản ánh sự phát triển toàn diện của Đảng
bộ huyện, những kết quả đạt được trong công tác phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phịng, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, củng có khối đại


đồn kết tồn dân; biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trên tất cả

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

2.2. Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh
Đây mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” gắn với mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới; thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; các hoạt động “Đền ơn, đáp .~ ps if
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, từ thiện, nhân đạo: Phong trào xây dựng thôn,
bản, cơ quan, đơn vị trường học và gia đình văn hóa được duy trì, đây mạnh và có
bước phát triển sâu rộng, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong các tầng lớp Nhân dân
trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hố, xã hội của
địa phương. Việc đăng ký, bình xét, cơng nhận các danh hiệu thôn, bản, cơ quan,
đơn vị trường học và gia đình văn hóa về cơ bản được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ,
đúng quy định. Đây mạnh công tác tuyên truyền, vận động đến từng thôn, bản đồn
kết xây dựng bản, khu phố văn hố; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống: xây dựng hương ước, quy ước bản, khu dân cư, việc cưới hỏi đã giảm hắn các
hủ tục thách cưới cao, việc ma chay theo hủ tục cũ giảm dần, bà con đoàn kết thi đua
xố đói, giảm nghèo xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no.

Đến nay 170/170 thôn, bản, TDP đã xây dựng quy ước, hương ước; các cấp,
các ngành, các trường học trên địa bàn huyện đã đây mạnh thực hiện xây dựng cơ
quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa gắn với thực hiện nhiệm vụ chính
trị và xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng các tiêu chí, cơ
quan, đơn VỊ, doanh nghiệp gắn với xây dựng chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh;
xây dựng nếp sống văn minh trong giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp, quần chúng
Nhân dân; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, thường, xuyên tham gia, tổ chức các hoạt
động văn hố, văn nghệ, thể dục thể thao góp phần nâng cao đời sống tỉnh thần thé

chất cho người lao động. Nâng cao chất lượng xây dựng “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.

Hàng năm, Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” cấp huyện có văn

bản hướng dan BCD cap xã, thị trấn hướng dẫn các hộ gia đình, thôn bản, các cơ

quan, don vi truong hoc vé tiéu chi dang ky, danh gia, binh xét va cong nhan tir
dau nam. BCD cap huyén hop binh xét vao cuối năm và ban hành quyết định cơng
nhận và cơng bó, khen thưởng'.

Việc triển khai thực hiện cơng tác gia đình: Năm 2016, Ban chỉ đạo cơng tác
Gia đình được thành lập. Hàng năm Ban chỉ đạo công tác gia đình ban hành các kế
hoạch thực hiện; tổ chức các hoạt động chào mừng Ngày gia đình Việt Nam 28/6,
thu hút đơng đảo các gia đình, các câu lạc bộ gia đình trên địa bàn huyện tham gia.
Phối hợp phịng với Sở Văn hóa, Thẻ thao và Du lịch tỉnh Lai Châu ra mắt các câu
lạc bộ phát triển bền vững. và CLB phòng chống bạo lực gia đình tại xã, thị trấn.
Đến cuối năm 2023, tông số Câu lạc bộ phát triển bền vững và địa chỉ tin cậy là 26
CLB; số nhóm phịng chống bạo lực gia đình là 36 CLB.

Năm 2014: Có 8.117/14.369 = 56,48% hộ gia đình, 114/187 = 60,96% thôn, bản, 106/110=
96,36% cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa; Năm 2023: Đạt 81,8% hộ gia đình; 88,8 thơn,
bản; 97,7 cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa.

8

Kết quả của chương trình xây dựng nơng thơn mới trong thực hiện tiêu chí
06 và tiêu chí 16: Tiêu chí 06: Tổng số nhà văn hóa xã và nhà văn hóa thơn bản
trên địa bàn huyện là 159 nhà. Trong đó: 13 nhà văn hóa xã; 146 nhà văn hóa thơn,


bản. Hiện có 04/17 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Mường So, Khơng Lào;

Ma Li Pho; Lan Nhi Thang; Tiéu chí 16: hiện có 03 xã đạt tiêu chí 16 về thơn, bản
đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định là >75% là 14 xã, 2 xã không đạt là Dào San,
Vàng Ma Chải.

Công tác tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn huyện được huyện quan tâm chỉ

đạo. Các điểm nhóm tơn giáo chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy định của địa phương; các điểm
nhóm tơn giáo được cơng nhận đã phát huy được nhân tố tích cực trong văn hóa tín
ngưỡng, tơn giáo.

2.3. Về xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế được xác định là nhân tố
quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng
văn hóa trong chính trị và kinh tế được triển khai gắn liền với việc thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Kết
luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng; Chỉ thị số 05-CT/TW

của Bộ Chính trị (khóa XII) về đây mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh, Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp

tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW; Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Lai Châu; Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 20/01/2022 của
ban Chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển du lịch huyện Phong Thổ giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.


Nhằm đây mạnh xây dựng văn hóa trong chính trị, Huyện ủy chỉ đạo các cấp
ủy đảng đưa nội dung xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa là một trong

những tiêu chí để đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng hằng năm. Việc xây dựng

văn hóa trong chính trị được các cấp ủy đảng, các cơ quan, ban, ngành, địa phương
cụ thể hóa thơng qua nội quy, quy chế, các quy định chuẩn mực về đạo đức, tác

phong, lề lối làm việc của cán bộ, đảng viên, công chức. Bên cạnh đó, các cấp ủy

đảng, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đồn thể, các doanh nghiệp ln quan
tâm đến việc xây dựng đạo đức công vụ trong các cơ quan hành chính nhà nước, xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, người lao động có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống trong sáng đề thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: tiếng nói, chữ viết, trang

phục, lễ hội, phong tục tập quán, các di tích lịch sử cách mạng...

Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa các dân
tộc thiêu số được huyện quan tâm thông qua việc bảo tồn tiếng nói, chữ viết, phong

tục tập quán, các lễ hội của các dân tộc.

9

Các di tích lịch sử như khu di tích lịch sử cấp tỉnh Đền Thờ Nàng Han, Hang
kháng chiến Nà Củng, hang Thẩm Tạo (xã Mường So); Di tích cấp quốc gia Di chỉ
khảo cổ Nậm Tun (Mường So) được quan tâm đầu tư xây dựng, tu bổ.


Chi Hội văn học nghệ thuật huyện luôn động viên, khuyến khích các
thành viên trong chi hội có những sáng tác có giá trị về quê hương, đất nước
và con người Phong Thổ, các tác phẩm thể hiện dưới nhiều hình thức như: thơ
ca, âm nhạc, múa...; khả năng sáng tạo và sự đa dạng về phong cách sáng tác
của các hội viên trong chỉ hội Văn học nghệ thuật huyện từng bước được nâng
cao đã phản ánh kịp thời các hoạt động của cấp uỷ, chính quyền, các ban,
ngành đoàn thể, các xã, thị trấn trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đáp ứng
phan nao nhu cau hưởng thụ văn học, nghệ thuật của cán bộ, đảng viên và
Nhân dân trên địa bàn huyện...hiện nay huyện có 03 nghệ nhân được cơng
nhận nghệ nhân ưu tú (Năm 2016, có 3 nghệ nhân được Chủ tịch nước phong
tặng “Nghệ nhân ưu tú”; Năm 2022, có 2 nghệ nhân được Chủ tịch nước phong
tặng “Nghệ nhân ưu tú”; 01 nghệ nhân được Chủ tịch nước phong tặng thăng
hạng từ “Nghệ nhân ưu tú” lên “Nghệ nhân nhân dân”).

Huyện phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu lập danh
mục hồ sơ về nghệ thuật xịe Thái trình UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa
thế giới và Nghi lễ Then của người Thái là di sản văn hóa của nhân loại. Năm
2015 , kiểm kê bản sắc văn hóa phi vật thể (văn hóa văn nghệ, âm thực, trang
phục, lễ hội, tiếng, chữ....) tại 100 bản người dân tộc Thái trên địa bàn huyện;
Năm 2016: Kiểm kê nghỉ lễ và trò chơi kéo co truyền thống tại các bản dân tộc
Thái trên địa bàn huyện; Năm 2022 tổ chức khôi phục một số di sản thực hành,
trình diễn di sản Trò chơi kéo co trong nghi lễ dân tộc Thái, thực hành, trình

diễn di sản nghệ thuật Hát Then.
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 17/02/2021 của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng

nhân dân tỉnh, huyện đã hỗ trợ khơi phục, duy trì các Lễ hội như: Lễ hội Kin lau


khẩu mẫu, Lễ hội Áp hô chiêng, Lễ hội Nàng Han, xã Mường So; Lễ hội Then Kin

Pang, x4 Khong Lao; Lễ hội Gầu Tào, xã Dào San; Lễ cúng Thần rừng, xã Tung

Qua Lìn; Lễ hội Lộc Xuân, Lễ hội Tết quả trứng, xã Sì Lở Lầu, Lễ hội Đua thuyền

Pa So, thị trấn Phong Thổ. Qua các Lễ hội, các nét văn hóa truyền thống của các dân
tộc được giữ gìn và phát huy. Bên cạnh đó, huyện Phong Thổ luôn quan tâm đặc biệt
đến sự phát triển văn hóa các dân tộc thơng qua Ngày hội văn hóa thể thao các dân
tộc. Xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động lễ hội trên địa bàn. Tiếp tục
triển khai, áp dụng hệ thống quy chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 về quy trình tổ
chức lễ hội. Qua các Lễ hội, các nét văn hóa truyền thống của các dân tộc được giữ
gìn và phát huy, đó cịn là dịp để Nhân dân các dân tộc vui chơi, giải trí, tăng cường
khối đại đoàn kết các dân tộc. Đồng thời việc tổ chức tốt các Lễ hội truyền thống

: ae Cs

10

góp phần quảng bá, thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài đến tham quan,

tạo sự phát triển về du lịch của địa phương.

2.5. Phát triển công nghiệp văn hố đi đơi với xây dựng, hồn thiện thị

trường van hoa .
Phát triển và hoàn thiện đồng bộ các thiết chế văn hóa, xây dựng và ban hành
các chính sách thúc đây phát triển văn hóa và xây dựng con người trên địa bàn huyện.


Các thiết chế văn hóa được xây dựng để duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa,

thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu và thu hút Nhân dân tham gia các hoạt động sáng tạo
và hưởng thụ các giá trị văn hóa như giao lưu văn nghệ, thể thao.

2.6. Hội nhập quốc tế và tiếp thu tỉnh hoa văn hóa nhân loại

Tăng cường giao lưu văn hóa quốc tế: Xây dựng thị trường văn hóa lành

mạnh, đây mạnh cơng tác tun truyền, quảng bá văn hóa, tiềm năng phát triển về

kinh tế du lịch của huyện qua các phương tiện thông tin đại chúng; đặc biệt thông
qua các lễ hội truyền thống như “Gầu Tào”, “Then kin pang”, “Nàng Han” được tổ

chức hàng năm đã thu hút đông đảo du khách gần xa đến tham gia lễ hội, bên cạnh

đó, tại các lễ hội có sự tham gia của các đội văn nghệ của huyện Kim Bình, Vân

Nam, Trung Quốc sang giao lưu, biểu diễn, đây là cơ hội để giao lưu, quảng bá các

sản phẩm văn hóa, các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương đến bạn bè
trong nước và quốc tế; đồng thời tiếp thu có chọn lọc những tỉnh hoa văn hóa của

các dân tộc; từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng,
miền, ngăn chặn và đây lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội,...

— 3. Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp trong Nghị quyết

3.1. Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa


Các cấp ủy đảng, chính quyền, đồn thể tăng cường cơng tác lãnh, chỉ đạo,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và tồn xã hội về
tầm quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, con người Phong Thổ. Gắn việc

thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW với việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung

ương 4 khóa XII, Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng: Chỉ

thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đây mạnh học tập và làm theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW một cách thiết thực, hiệu quả.

Tập trung lãnh đạo thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,

các chương trình, đề án của Trung ương và nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Tỉnh

ủy, Huyện ủy về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giáo

dục - đào tạo, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh,

đưa thông tin về cơ sở. Đẩy nhanh chương trình, dự án tạo động lực phát triển kinh

tế - xã hội; ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, xã hội nhằm cải thiện và nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Tăng cường vai trò của các cơ quan, tô chức và lực lượng giám sát, phản

biện xã hội nhằm minh bạch hóa hoạt động của cả hệ thống chính trị; day manh cai


11 i.

cách hành chính theo hướng mở rộng dân chủ, minh bạch. Các cơ quan tham mưu
của Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, các hội đồn thê phối hợp
tham mưu, xây dựng cơ chế để bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo các chương trình phát
triển văn hóa, con người trên địa bàn huyện đúng định hướng và có hiệu quả.

3.2. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
Hàng năm huyện giao chỉ tiêu kế hoạch các hoạt động văn hóa để các cơ
quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.
Bên cạnh đó, đã chỉ đạo các cơ quan chun mơn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và cụ thể hóa các nội dung trong kế hoạch
dé triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng văn hóa ở cơ sở. Mỗi
năm huyện tiến hành 5 - 10 cuộc kiểm tra cơng tác văn hóa trên địa bàn huyện (các
cơ sở kinh doanh và các loại hình kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện).
Cơng tác đấu tranh phịng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất
bản đặc biệt trên mạng Internet được thực hiện có hiệu quả. Huyện chỉ đạo các chiị,
đảng bộ, các cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thé huyện quán triệt tới cán bộ, đảng
viên và tuyên truyền rộng rãi tới mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt việc thực hiện
nghiêm kỷ luật phát ngôn, chia sẻ, đăng tải những thông tin, luận điệu sai trái với
chủ trương, đường lối của Đảng trên các trang mạng xã hội, các trang thơng tin điện
tử... Tăng cường vai trị giám sát, phản biện của các tô chức xã hội và cộng đồng dân
cư trong tổ chức và hoạt động văn hóa. Mọi hoạt động văn hóa đều có sự tham gia
góp ý kiến và thực hiện của người dân với phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
3.3. Xây dựng đội ngũ làm cơng tác văn hóa
Đội ngũ làm công tác văn hóa cấp huyện: phịng Văn hóa và Thơng tin
huyện có 03 biên chế, chun mơn 100% đại học; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và

Truyền thơng có 27 biên chế, chuyên môn 100% đại học; Cấp xã, thị trấn có 26
biên chế cơng chức văn hóa xã, trong đó: Đại học: 21; cao dang: 02; trung cấp: 03.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức văn hóa từ huyện đến cơ sở cơ bản đảm bảo trình độ
chun mơn, được đào tạo cơ bản đáp ứng được công việc.
Bên cạnh đó, huyện quan tâm đến các nghệ nhân văn hóa dân gian, những
người am hiểu văn hóa các dân tộc trên địa bàn huyện, khuyến khích đội ngũ nghệ
nhân, người am hiểu văn hóa tích cực tham gia vào việc sáng tác, gìn giữ văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trên địa bàn huyện.
3.4. Tăng CƯỜng nguôn lực cho lĩnh vực văn hóa
Huyện quan tâm đầu tư cho sự nghiệp phát triển văn hóa, xây dựng các thiết
chế văn hóa. Hằng năm huyện đã dành kinh phí để tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ; lồng ghép các chương trình đầu tư của Trung ương, của tỉnh để đầu tư
xây dựng nhà văn hóa, hỗ trợ trang thiết bị nhà văn hóa, các đội văn nghệ ở các xã,
thị tran, thôn bản.

12

Bên cạnh đó huyện huy động các nguồn xã hội hóa, sự đóng góp của Nhân

dân để đầu tư cho sự nghiệp văn hóa của huyện. NHAN

IV. HAN CHE, YEU KEM VA NGUYEN

1. Hạn chế, yếu kém

- Phong trào văn hóa văn nghệ, thê dục thể thao trên địa bàn huyện chưa
phát triển đồng đều đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

- Đời sống vật chất, tỉnh thần của nhân dân ở một số nơi còn gặp nhiều khó


khăn, thiếu thốn nên nhận thức cịn hạn chế, dễ tin theo kẻ xấu lợi dụng tuyên

truyền đạo trái phép, bỏ phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc và một số hủ tục

lạc hậu trong ma chay, nạn tảo hôn chậm được day lùi.

- Công tác bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết, các nét văn hóa truyền

thống các dân tộc chưa thật sự có chiều sâu, một số nét văn hóa truyền thống các

dân tộc có nguy cơ mai một.

- Cơng tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa chưa thực sự thu hút được đông

đảo doanh nghiệp, người dân tham gia.

- Công tác thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ văn hóa

nhất là ở cấp cơ sở và xây dựng, đào tạo đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ là người dân

tộc thiểu số chưa được quan tâm đúng mức.

- Phong Thổ là huyện vùng cao biên giới với đường biên dài tiếp giáp với

huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nên việc quản lý hoạt động buôn
lậu các sản phẩm van hố cịn gặp nhiều khó khăn.

- Cơng tác phân cấp quản lý các di tích chưa phù hợp, cộng đồng chưa thực

sự quan tâm đến việc bảo vệ và tơn tạo các di tích trên địa bàn nên các di tích trên


địa bàn rơi vào tình trạng xuống cấp, kinh phí tơn tạo, trùng tu di tích chưa đáp ứng

nhu cầu, cơng tác xã hội hóa trong trùng tu, bảo vệ di tích chưa được chú trọng.

- Số nhà văn hóa xã, thơn bản chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Hầu hết

các nhà văn hóa cấp xã, thơn, bản đều có diện tích chưa đảm bảo, một số nhà văn

hóa có sân tập thể thao nhưng cịn nhỏ, cịn lại hầu như khơng có. Một số nhà văn
hóa thơn, bản chưa được trang cấp trang thiết bị. Một số đã được trang cấp nhưng

trang thiết bị đã bị hư hỏng. Quỹ đất dành cho quy hoạch xây dựng nhà văn hóa

thơn bản cịn hạn chế, một số xã, thơn, bản khơng bố trí được quỹ đất để xây dựng

nhà văn hóa. Huyện chưa có nhà thi đấu đa năng, số nhà thi đấu cầu lông hầu hết là

của các cơ quan, đơn vị xây dựng trong khuôn viên của cơ quan, đơn vị.

- Đội ngũ cán bộ, cơng chức làm cơng tác văn hóa cịn thiếu, một số cơng

chức văn hóa cấp cơ sở đã được đào tạo cơ bản nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ, một số công chức trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên cịn lúng

túng trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém


* Nguyên nhân khách quan

ibs

- Địa hình của huyện phức tạp, chia cắt, giao thơng đi lại khó khăn, chịu nhiều

ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ quét, sạt lở...
- Phong Thổ là huyện vùng cao, biên giới, đời sống Nhân dân cịn nhiều khó

khăn, trình độ dân trí của một bộ phân nhân dân cịn thấp, nhiều phong tục tập
quán lạc hậu còn tồn tại đã phần nào ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện Nghị

quyết số 33-NQ/TW.

* Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của phát triển văn hóa trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở của một số cấp ủy, chính quyền, một số
ban, ngành cịn hạn chế.
+ Chưa thực hiện tốt việc xã hội hóa các hoạt động xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của Nhân dân các
dân tộc trong huyện tham gia, chưa huy động được sức mạnh tông hợp của các cấp,

các ngành và toàn xã hội vào thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Thiếu những
định hướng, chính sách, chế tài cụ thể nhằm khuyến khích, kêu gọi sự đóng góp
của các tơ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động văn hóa.

+ Nguồn ngân sách đầu tư cho các hoạt động văn hóa còn hạn chế, chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiến. Kinh phí tơ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thê
duc thé thao tính theo đầu người cịn thấp.


V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung
Sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng:
- Công tác Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân
cách đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, đảng viên, lực
lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao,
các hủ tục lạc hậu từng bước được đây lùi, Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, chính sách pháp luât của Nhà nước, tích cực chăm lo sản xuất, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Khơng ngừng giữ gìn bản sắc văn hố truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, phong trào xây dựng thôn, bản văn hố, gia đình văn hố, ấm no,

hạnh phúc đạt được nhiều kết quả quan trọng.
- Công tác thông tin tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục bám

sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các
phong trào xây dựng gương người tốt việt tốt, rèn luyện thân thê theo gương Bác
Hồ vĩ đại; phong trào xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, bảo
tồn, khơi phục các giá trị văn hóa truyền thống, tổ chức lễ hội, các thôn, bản, khu
dân cư thi đua xây dựng nông thôn mới, quyết tâm xóa đói giảm nghèo, tích cực
vươn lên xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng.

14

- Việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: tiếng nói, chữ viết, trang
phục, lễ hội, phong tục tập quán, các di tích lịch sử cách mạng... đã có sự chun
biến tích cực.


- Duy trì tốt việc tổ chức các Lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện, các hội
thi, hội diễn được tổ chức thường xuyên nhằm gìn giữ và phát huy những nét văn
hóa truyền thống các dân tộc, phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ sâu rộng
trong Nhân dân các dân tộc. Nhận thức của Nhân dân về tầm quan trọng của phong
trào văn hóa cơ sở được nâng lên, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các
dân tộc.

- Cac Ban chi dao công tác phong trào “TDĐKXDĐSVH”, cơng tác Gia

đình, cơng tác Du lịch... hoạt động có hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng đời

sống văn hóa cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng xây dựng văn hóa, con người,
gia đình, thơn, bản đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

2. Bài học kinh nghiệm
- Cấp ủy, chính quyền, mặt trận, các đồn thể các cấp phải nắm vững, quán
triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về phát triển sự nghiệp Văn hóa Thơng tin để
dé ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp cụ th.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền phải bám sát
vào chương trình, kế hoạch đã đề ra; thường xuyên kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng

kết, rút kinh nghiệm để chỉ đạo. Làm tốt công tác khen thưởng, động viên kịp thời
các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến.

- Phát động phong trào hành động cách mạng trong quần chúng: không ngừng

mở rộng dân chủ, thực hiện tốt phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm

tra”. Các phong trào phải thiết thực, đem lại lợi ích cho quần chúng Nhân dân.

os Gắn việc phát triển sự nghiệp Văn hóa Thơng tin với nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội; xây dựng hệ thống chính trị và bảo đảm quốc phòng an ninh trong giai
đoạn hiện nay gan với việc học tập và lam theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân.

- Đây mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhân dân. Cơng tác tuyên truyền, vận động
phải thường xuyên, sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm, động viên toàn dân tự giác
tham gia sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa.

Phần thứ hai
MỤC TIỂU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XAY DUNG VA PHAT TRIEN VAN

HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW, sự nghiệp xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Phong Thổ đã có sự chuyên biến tích cực, đạt kết quả

là NU

quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa
của các cấp, các ngành và tồn dân được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân
ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát

huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa,

văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng. Nhiều phong trào, hoạt động

văn hóa đạt được những kết quả cụ thẻ, thiết thực; phát huy được truyền thống văn
hóa gia đình, dịng họ, cộng đồng... Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được
mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa. Nhiều di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của
đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm. Công
tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thê chế văn hóa từng bước được
hồn thiện. Đội ngũ làm cơng tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành.

Tuy nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; chưa
đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và mơi trường văn hóa lành mạnh.
Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong
xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống văn hóa tỉnh thần ở nhiều nơi còn nghèo
nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các xã, thị trấn trong huyện và
trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa cịn tồn tại
tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái VỚI thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội
phạm có chiều hướng gia tăng; việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu
quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Cơ chế, chính sách về kinh
tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho
văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động văn hóa cịn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả
sử dụng thấp. Cơng tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa
các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập. Tình
trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước
ngồi đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là
lớp trẻ.

H. MỤC TIỂU


1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa huyện Phong Thổ tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, để văn hóa thực sự trở thành nền tang tinh thần của xã hội, sức
mạnh nội sinh quan trọng, động lực phát triển của huyện. Xây dựng con người

Phong Thổ phát triển toàn diện, hướng đến chân -thiện -mỹ, kế thừa và phát huy

truyền thống quê hương anh hùng cách mạng, huyện "Anh hùng lực lượng vũ
trang". Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng và phát triển văn hóa với xây dựng hệ
thống chính trị phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

16

2. Muc tiéu dén nam 2030

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa hằng năm: Tỷ lệ
số hộ được cơng nhận gia đình văn hóa: 80%; Tỷ lệ bản và tương đương đạt danh
hiệu văn hóa trên: 85%; Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu văn
hóa: 95%.

- Việc phát triển các loại hình hoạt động thông tin tuyên truyền: Đây mạnh
hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước về lĩnh vực phát triển Văn hoá Thông tin thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, trong đó tun truyền văn nghệ đưa thơng tin về cơ sở đạt 70
- 80 buôi/năm.

- Xây dựng thiết chế văn hóa: Cấp huyện: xây dựng 01 nhà thi đấu đa năng:
16/17 xã, thị trấn có nhà văn hóa; Nhà văn hóa cấp thơn, bản, TDP: 170/170 thơn,
bản có nhà văn hóa.


- Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

- Sửa đối và triển khai thực hiện quy ước, hương ước: 170/170 thơn, bản,

TDP có và thực hiện tốt Quy ước, hương ước.
- Thư viện hoạt động hiệu quả, hàng năm thu hút 300 - 500 độc giả đến đọc sách.
- Chăm lo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Nâng cao trình độ năng lực về chuyên mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị
cho đội ngũ cán bộ Văn hố Thơng tin các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đến
hết năm 2030 phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức từ cấp huyện đến cấp xã, thị
trấn có trình độ Đại học trở lên; 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn
chun mơn, nghiệp vụ đề nâng cao trình độ, năng lực cơng tác; bố trí đủ cán bộ để
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

HI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, tinh thần
trách nhiệm và tạo ra sự thống nhất trong cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban
ngành, đồn thể, các tầng lớp Nhân dân đối với cơng tác phát triển Văn hóa Thơng
tin của huyện.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp có chủ trương, biện pháp gắn nhiệm vụ phát
triển sự nghiệp Văn hóa Thơng tin với nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh,
quốc phòng của địa phương. Thực sự coi văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu

thúc đây kinh tế - xã hội phát triển.

- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, cơng tác phát triển văn hóa vào Nghị quyết của
các cấp Ủy, chính quyền, chương trình hoạt động của các ngành, đoàn thể để tập

trung lãnh đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả.

- Quan tâm làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa. ƯU tiên đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ có

nặng lực, là người dân tộc thiểu số. Tuyển dụng đủ và bố trí cán bộ hợp lý đúng

chun mơn.

17

- Đây mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất văn hóa. Huy động sức dân trong
việc xây dựng các thiết chế văn hố cơ sở trong đó có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đầy
mạnh cơng tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực đầu tư cho hoạt động Văn hóa -
Thơng tin.

- Day manh cong tac tuyén truyén, vận động toàn xã hội về mục tiêu, hiệu
qua của việc thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH”. Nâng cao hơn nữa nhận
thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền về văn hoá và xây dựng đời sống văn hoá
trong tình hình mới. Quán triệt sâu sắc trong cán bộ, đảng viên, lấy đảng viên và
gia đình đảng viên làm nòng cốt của phong trảo.

- Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kịp thời động viên, khích lệ đối với
các đơn vị, thơn, bản văn hố, cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hố, các tổ chức,
cá nhân đạt thành tích trong các phong trào phát triển văn hóa.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, ban ngành, đoàn thể
huyện trong thực hiện nhiệm vụ cơng tác văn hóa.

IV. KIÊN NGHỊ, ĐÈ XUẤT: Không


Nơi nhận:

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (b/c),
- Thường trực Huyện ủy,
- Các chi, dang bộ cơ sở,
- Lưu VPHU.


×