Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.09 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ

CHÍ MINH KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC
MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG & PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

Lớp QX2201

TP. Hồ Chí Minh ngày … .tháng 12 năm 2022

1

GIÁO VIÊN ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT
GV 02:

2

CAM ĐOAN
Nhóm chúng tơi học viên lớp QX2201, trường Đại học Giao thông vận
tải Thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tơi xin cam đoan bài làm của mình
ngun bản, khơng sao chép từ bất cứ từnguồn nào và là sản phẩm chúng tôi
nỗ lực nghiên cứu và trình bày. Chúng tơi chịu trách nhiệm hồn toàn nếu vi
phạm Quy định chống đạo văn của trường Đại học Giao thơng vận tải Thành
phố Hồ Chí Minh.

Đại diện nhóm tác giả

MỤC LỤC



MỞ ĐẦU....................................................................................................................................6
3

1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 7
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu .......................................................... 7
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................. 8
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng theo hình thức hợp
B.O.T ...................................................................................................................................... 8

1.1.1. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông..................................................................8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng theo hình thức BOT ......................................... 10
1.1.3. Vai trò của hợp đồng BOT ................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC BOT .................................................................................... 14
2.1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ tại Nghệ An: ....................................................................................................... 14
2.2. Vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước trong
hoạt động đối tác công - tư tại Việt Nam: nghiên cứu tình huống dự án BOT cầu Phú
Mỹ và bài học quốc tế:........................................................................................................15
2.3. Phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về các loại Hợp đồng BOT, BTO, BT; thực
trạng pháp luật Việt Nam và một số nước: ...................................................................... 16
2.4. Nghiên cứu các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thơng đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam ........................................... 17
2.5. Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng
đường cáo tốc ở Việt Nam:.................................................................................................18

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH
THỨC BOT ............................................................................................................................. 19
3.1. Tình hình thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phồ Hồ
Chí Minh theo hình thức BOT...........................................................................................19
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư theo hình thức BOT trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
4.1. Quy trình nghiên cứu: ................................................................................................. 24
4.2. Phương pháp đo lường mức độ quan trọng của các tiêu chí ................................... 24
4.3. Đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí là nhân tố ảnh hưởng đến việc thu
hút đầu tư BOT ................................................................................................................... 24
4.4. Đo lường mức độ ưu tiên tương đối giữa các tiêu chí và tính tốn trọng số cho các
tiêu chí .................................................................................................................................. 26

4

4.5. Tính tốn tỷ số nhất qn của các tiêu chí ................................................................ 28
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC B.O.T ................ 29

5.1. Đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí ........................................................... 29
5.2. Đo lường mức độ ưu tiên tương đối giữa các tiêu chí và tính tốn trọng số cho các
tiêu chí .................................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 32
Kết luận................................................................................................................................ 32
Kiến nghị.............................................................................................................................. 32

1. Tỷ suất sinh lợi nhuận.................................................................................................32
2. Khả năng liên kết nhiều nguồn lực hỗ trợ khi thực hiện dự án BOT .................... 33
3. Các thỏa thuận, cam kết được thiết lập và ràng buộc ............................................. 33

4. Phân tích đầy đủ rủi ro và có biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả...........................34
5. Mức thuế phí, ưu đãi...................................................................................................35
6. Chi phí dự án được tính tốn đầy đủ và chính xác .................................................. 36
7. Tỷ lệ lạm phát và tham nhũng thấp........................................................................... 36
8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư:...........38
Danh mục tài liệu tham khảo: .............................................................................................................40

5

MỞ ĐẦU

Kể từ khi xuất hiện vào năm 1997, đầu tư theo hình thức PPP từng bước
được hồn thiện và mang lại nhiều hiệu quả cho đầu tư cơng, trong đó, các dự án
đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao ( BOT)
được xác định là hướng đi đúng đắn và thích hợp trong bối cảnh Ngân sách nhà
nước ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư cơng thì khơng ngừng tăng lên. Trong
những năm vừa qua, với việc thu hút đầu tư từ nguồn vốn tư nhân thơng qua hình
thức hợp đồng BOT, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã ngày càng phổ
biến và thể hiện các mặt tích cực một cách rõ nét. Nhưng bên cạnh đó cũng để lộ
nhiều tồn tại, bất cập trong chính sách, cơ chế cũng như trong cách quản lý vận
hành các dự án được đầu tư theo hình thức cịn mới mẻ này. Chính những điều
này phần nào đã ảnh hưởng đến sự thành bại của các dự án và làm giảm sức hút
đối với các nhà đầu tư khu vực tư nhân.

Để làm rõ hơn những nhân tố chủ yếu làm làm ảnh hướng việc thu hút các
nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT từ đó đưa ra những đánh
giá, nhận đinh và kiến nghị một số giải pháp, nhóm chúng tơi đã thực hiện nghiên
cứu đề tài “ Giải pháp thu hút đầu tư các dự án theo hình thức hợp đồng BOT trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”


1.Tính cấp thiết của đề tài

Việc phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong hoạt động đầu tư công ngày
càng cấp thiết và đã được Đảng, Nhà nước chỉ đạo đẩy mạnh trong thời gian tới.
Trong đó, đầu tư dự án theo hình thức hợp đồng BOT là một hình thức phù hợp
với xu thế và cần được vận dụng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng.
Tuy nhiên, hình thức hợp đồng BOT vẫn cịn khá mới mẻ và cách thức quản lý
các dự án này cũng có sự khác biệt so với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà
nước thông thường làm ảnh hưởng tới sức hút đối với các nhà đầu tư. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao việc thu hút nhà đầu tư đến
với các dự án đầu tư theo hình thức B.O.T là hết sức quan trọng.

6

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút các nhà đầu tư với các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng theo hình thức B.O.T và nêu ra một số kiến
nghị hạn chế các sự ảnh hưởng đó.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút cá
nhà đầu tư với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng theo hình thức B.O.T
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng theo hình thức
B.O.T trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong vịng 5 năm (2016-2021).
5. Phương pháp nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để thực hiện luận
văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn kết

cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng
theo hình thức B.O.T
Chương 2: Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến các dự án đầu
tư theo hình thức B.O.T .
Chương 3: Phân tích thực trạng về các dự án đầu tư theo hình thức BOT.
Chương 4: Thiết kế nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thu hút đầu tư theo hình thức B.O.T
Kết luận – Kiến nghị

7

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng theo

hình thức hợp B.O.T
1.1.1. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông
a, Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng giao thơng là tồn bộ cầu, đường, các cơng trình phục vụ

liên quan, hệ thống công nghệ và trang thiết bị quản lý đóng vai trị nền tảng cho
các hoạt động kinh tế – xã hội

b, Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam hiện nay:
* Đặt vấn đề:
- Ngày nay, trước xu thế hội nhập và giao lưu quốc tế, một kết cấu hạ tầng
giao thông tốt đóng vai trị đặc biệt quan trọng giúp cho việc đi lại và giao lưu
hàng hóa giữa các nước thuận tiện. Việc xây dựng hệ thống đường liên quốc gia,
liên khu vực sẽ tạo ra hành lang vận tải giữa các nước, các khu vực và châu lục,

góp phần mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước.
- Với bất cứ quốc gia nào, hệ thống giao thơng nói chung cũng có vai trị
kết nối sản xuất với tiêu thụ, giữa vùng này với vùng khác, giữa quốc gia này với
quốc gia khác và đáp ứng nhu cầu đi lại của con người, đảm bảo được mối liên hệ
kinh tế, phục vụ sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy giao
lưu kinh tế giữa các vùng, các quốc gia, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, của vùng, của địa phương.
* Sự cần thiết đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Việt Nam:
- Kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thơng nói riêng là nền
tảng cơ sở vật chất có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Do đó, trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam
luôn quan tâm ưu tiên tăng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách để xây dựng một kết

8

cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại.

- Việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng có tầm quan trọng được thể hiện
ở các mặt sau đây:

+ Thứ nhất, nếu chúng ta có một hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng
bộ và hiện đại sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng lãnh thổ, giảm
sự chênh lệnh về mức sống và dân trí giữa các khu vực dân cư.

+ Thứ hai, trong chiến lược phát triển kinh tế của từng vùng luôn có chiến
lược phát triển mạng lưới giao thơng vận tải. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng
đồng bộ cịn là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của những
ngành công nghiệp phương tiện vận tải như công nghiệp ô tô, xe máy. Xây dựng
và nâng cao chất lượng đường bộ còn để theo kịp tốc độ phát triển của phương
tiện cơ giới đường bộ cũng như nhu cầu lưu thông ngày càng cao như hiện nay.


+ Thứ ba, khơng chỉ có những ngành cơng nghiệp sản xuất tạo được sự phát
triển khi kết cấu hạ tầng giao thông phát triển mà ngay cả những ngành cơng
nghiệp khơng khói như ngành Du lịch cũng sẽ phát triển khi Việt Nam có được
một hệ thống giao thơng hồn thiện, thuận tiện và liên kết được các khu vực, vùng
miền trong cả nước.

+ Thứ tư, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng cịn có ý nghĩa rất quan trọng
góp phần cải thiện mơi trường đầu tư Việt Nam, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính nguồn vốn đó để xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tạo ra điều kiện cho những ngành sản xuất vật
chất hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm..

+ Thứ năm, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng cịn là giải pháp
trực tiếp và gián tiếp tới những vấn đề xã hội cấp bách, đó là đáp ứng nhu cầu
giao thơng vận tải đang tăng nhanh trong thời gian vừa qua. Nhu cầu giao thông
đường bộ bao gồm cả nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu vận chuyển hành
khách.

9

c, Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thơng Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay:

Trong những năm qua, TP HCM đã thực hiện nhiều chính sách xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. TPHCM đã
nỗ lực thực hiện đầu tư xây dựng nhiều hạng mục cơng trình giao thơng, hạ tầng
đơ thị trọng điểm với nhiều quy mô khác nhau để từng bước giải quyết tình hình
lưu thơng, cải thiện bộ mặt hạ tầng đô thị, cải tạo chỉnh trang cảnh quan một số
trục đường (thiết kế đô thị, cải tạo môi trường nước, cây xanh, vỉa hè…). Đặc biệt

là quản lý, phát triển và tăng quỹ đất để xây dựng hạ tầng giao thơng, đảm bảo chỉ
tiêu quy hoạch diện tích bến bãi (giao thông tĩnh) tại các khu vực nội thành, ngoại
thành, các khu đô thị mới nhằm phát triển đồng bộ, cân bằng, bền vững và lâu dài
trên cơ sở quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và kiến trúc cảnh quan đô
thị.

Tuy nhiên, quá trình này cũng kèm theo những bất cập như gia tăng phương
tiện giao thông cá nhân, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. Việc ùn tắc giao
thơng càng tăng, dẫn tới tình trạng ơ nhiễm khơng khí gia tăng, ảnh hưởng đến
mơi trường đầu tư, kìm hãm sự phát triển của thành phố. Trong tình hình giao
thơng thành phố cịn nhiều phức tạp hiện nay, cơng tác quản lý giao thơng đơ thị
cịn nhiều bất cập, chưa giải quyết hồn tồn được tình trạng ùn tắc giao thơng
thường xun trên địa bàn thành phố. Mơ hình quản lý giao thông hiện tại chưa
áp dụng các phương pháp khoa học, như mơ phỏng trên máy tính các cơ sở dữ
liệu hiện có, để phục vụ việc quy hoạch và thiết kế các biện pháp kỹ thuật giao
thông; cơ sở dữ liệu hạ tầng giao thông chưa được xây dựng, công nghệ tiên tiến,
hiện đại chưa được áp dụng trong quản lý giao thông.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng theo hình thức BOT

a, Hình thức đầu tư theo đối tác cơng tư PPP

- Hình thức đầu tư theo đối tác công tư: PPP (Public - Private Partnership)
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,

10

cung cấp dịch vụ công.


- Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch
vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh tốn theo chất lượng
dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ
cơng cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân.

- Trong mơ hình PPP, việc xác lập quan hệ đối tác thông thường là qua một
hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý hoặc một số cơ chế khác, trong đó đồng ý chia
sẻ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện và quản lý của các dự án cơ sở hạ
tầng.

b, Hình thức đầu tư B.O.T ( Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao)

- Khái niệm: Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP của Chính
Phủ ngày 04/5/2018 về Đầu tư theo hình thức đối tác công tư: “Hợp đồng Xây
dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng cơng trình hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất
định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cơng trình đó cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

- Đặc điểm hợp đồng BOT:

+ Về cơ sở pháp lý: Đây là hình thức hợp đồng được ký kết giữa Nhà đầu
tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đại diện cho Nhà nước trên cơ sở đàm
phán, thương thảo đảm bảo hai bên cùng có lợi. Đối với Nhà đầu tư là lợi nhuận
vốn chủ sở hữu khi bỏ vốn ra làm dự án, còn đối với Nhà nước là tận dụng được
nguồn vốn từ khu vực tư nhân thay vì phải gia tăng áp lực Ngân sách nhà nước
Cả hai bên Nhà đầu tư và đại điện Nhà nước phải tuân thủ các quy định được nêu

trong hợp đồng và phù hợp với các quy định pháp luật đối với hình thức hợp đồng
BOT.

+ Về đối tượng của hợp đồng BOT: Là các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ

11

thuật phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế- xã hội cho đất nước. Trong thực
tế, hầu hết dự án theo hình thức BOT thường là các dự án xây dựng cơng trình
giao thơng như Đường Quốc lộ, Đường cao tốc, cầu....

+ Về nguồn vốn đầu tư: Sử dụng nguồn vốn tư nhân ( gồm vốn chủ sở hữu
của Nhà đầu tư và vốn vay các tổ chức tín dụng do Nhà đầu tư đứng ra vay). Đây
là điểm nổi bật của các dự án theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) khi tận dụng
được nguồn lực của tư nhân trong bối cảnh Ngân sách nhà nước cịn hạn chế, ln
ln ở tình trạng bội chi, nợ cơng bị đẩy cao.

+ Phương án thực hiện: Nhà đầu tư sẽ thực hiện dự án xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ( Nhà đầu tư vay)
sau đó thực hiện hồn vốn ( bao gồm cả lãi vay và lợi nhuận của Nhà đầu tư)
thông qua hình thức đặt trạm thu phí. Sau khi hết thời gian thu phí Nhà đầu tư
phải thực hiện hồn trả cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý, sử dụng.

+ Thẩm quyền xét xử: khi tham gia ký kết hợp đồng BOT, Nhà nước Việt
Nam từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp nên khi xảy ra vi phạm, Nhà nước vẫn phải
chịu sự xét xử của bất kỳ một cơ quan tài phán nào theo quy định của pháp luật.

+ Quá trình thực hiện một dự án BOT có 4 giai đoạn, gồm:

(i) Giai đoạn Chuẩn bị dự án: gồm các công tác lập báo cáo nghiên cứu khả

thi, lập, thẩm định và phê duyệt dự án;

(ii) Giai đoạn thực hiện dự án: gồm các khâu lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi cơng, dự tốn, tổng dự tốn và triển khai thi cơng;

(iii) Giai đoạn kết thúc xây dựng: gồm cơng tác quyết tốn, xác định thời
gian khai thác dự án;

(iv) Giai đoạn khai thác: gồm công tác vận hành, khai thác dự án, bàn giao
cơ quan Nhà nước khi hết thời hạn.

1.1.3. Vai trò của hợp đồng BOT

Thứ nhất, Hợp đồng BOT công cụ hữu hiệu để thu hút vốn từ khu vực tư
nhân, giảm gánh nặng cho ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng

12

cao chất lượng dịch vụ công, thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho Việt Nam.

Thứ hai, Hợp đồng BOT là một trong những nguồn vốn quan trọng đối với
phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt cơ sở hạ tầng giao thông cùng với vốn ngân sách
và vay nước ngồi; vốn tín dụng; vốn thị trường chứng khốn (bao gồm cả cổ
phiếu, trái phiếu).

Thứ ba, Hợp đồng BOT là công cụ hữu hiệu để thu hút vốn từ khu vực tư
nhân, giảm gánh nặng cho ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng
cao chất lượng dịch vụ công, thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho Việt Nam.


Với hình thức này, nhà đầu tư đứng ra xây dựng và vận hành cơng trình hạ
tầng trong một thời gian nhất định, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh cơng trình ( bao gồm cả việc thu phí từ người sử dụng dịch vụ ) để thu hồi
vốn đầu tư cũng như thu lợi nhuận, hết thời gian đó, nhà đầu tư sẽ chuyển giao
khơng bồi hồn cho nhà nước. Hợp đồng BOT được thực hiện theo phương thức:
Nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án
hoặc thuê tổ chức quản lý và doanh nghiệp đó phải chịu tồn bộ trách nhiệm. Mơ
hình này khá phổ biến ở Việt Nam, thường được áp dụng đối với các dự án xây
dựng và kinh doanh các tài sản cố định trong lĩnh vực giao thông đường bộ, xây
dựng nhà ga, đường băng và các cơng trình phụ trợ sân bay, trong lĩnh vực đường
sắt, đường thủy…

13

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC BOT

Trong q trình nghiên cứu, nhóm tác giả thu thập, tổng hợp một số nghiên
cứu liên quan đến chủ đề các dự án đầu tư theo hình thức BOT để có được cái
nhìn tổng quan và từ đó các nhận định đưa ra sẽ khách quan và đầy đủ hơn. Cụ
thể hơn, nhóm tác giả trích dẫn các nội dung liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng
đến sự thành công cũng như việc thu hút đầu tư dự án đầu tư theo hình thức BOT
trong các bài nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

2.1. Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư trong xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tại Nghệ An:

- Đối tượng: các nội dung liên quan đến hợp tác công tư trong xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Tỉnh Nghệ An.


- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát triển vọng áp dụng
hình thức đầu tư theo mơ hình đối tác cơng – tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại Tỉnh Nghệ An.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư:

Yếu tố khách quan:

+ Mơ hình đầu tư theo hình thức PPP vẫn cịn q mới mẻ, kinh tế Nghệ
An chưa có sự phát triển sơi động nên nhu cầu vận tải chưa thật sự cao.

+ Nền kinh tế khó khăn tạo nên khó khăn rất lớn về nguồn vốn cho các công
ty tư nhân; mặt khác trên địa bàn Tỉnh chưa có các cơng ty tư nhân đủ mạnh để
đầu tư vào, nguồn thu ngân sách của Tỉnh trong các năm qua không đủ để chi.

Yếu tố chủ quan:

+ Trong danh mục đầu tư các Dự án ngành GTVT khơng có Dự án trên địa
bàn Nghệ An; mặt khác do Chính quyền địa phương chưa có hiểu biết đầy đủ về
mơ hình cũng như lợi ích do mơ hình này mang lại nên đến nay chưa có một sự
nghiên cứu, một tổ chức tham mưu cũng như danh mục các Dự án kêu gọi đầu tư
trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.

14

+ Chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm và có hoạt động kêu gọi
đầu tư theo hình thức PPP vào dự án kết cấu GTĐB, chưa tổ chức phổ biến thông
tin về PPP cho các nhà đầu tư và nhân dân.


+ Hành lang pháp lý chưa rõ ràng, các luật thiếu thống nhất, thiếu các văn
bản hướng dẫn thực hiện khiến cho các nhà đầu tư tư nhân chưa thật sự yên tâm
để “vào cuộc”.

+ Thiếu các thơng tin về tính khả thi của các dự án và mức độ chia sẻ rủi ro
trong quá trình hợp tác để các Nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định.

2.2. Vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và
nhà nước trong hoạt động đối tác công - tư tại Việt Nam: nghiên cứu tình
huống dự án BOT cầu Phú Mỹ và bài học quốc tế:

- Những tính chất đặc biệt của cơ chế đối tác công tư (PPP), trong đó bao
gồm tính chất dài hạn của hợp đồng nhượng quyền và các hợp đồng chia sẻ rủi
ro, sự tham gia của nhiều bên, các vấn đề nhạy cảm về chính trị và xã hội, tạo ra
rất nhiều cơ hội xảy ra tranh chấp, đặc biệt là giữa nhà đầu tư và các cơ quan quản
lý nhà nước.

- Sự thiếu vắng các khuôn khổ thể chế và chính sách để hạn chế các cơ hội
này cũng như tính khơng hiệu quả của các cơ chế giải quyết tranh chấp đã và đang
biến nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) ở Việt Nam vốn về mặt bản chất là
khả thi trở nên khơng khả thi. Tình trạng này làm nản lịng các nhà đầu tư và vơ
hiệu hóa nỗ lực thúc đẩy các dự án đầu tư theo cơ chế PPP của Chính phủ.

- Nghiên cứu này phân tích vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa
nhà đầu tư và nhà nước trong hoạt động đối tác công - tư từ thực tiễn của Việt
Nam trên cơ sở của một nghiên cứu tình huống về dự án đầu tư xây dựng Cầu Phú
Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) theo hình thức xây dựng, vận hành,
chuyển giao (BOT).

15


2.3. Phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về các loại Hợp đồng BOT,
BTO, BT; thực trạng pháp luật Việt Nam và một số nước:

- Vấn đề huy động vốn tài trợ cho các dự án BOT hiện nay của các nhà đầu
tư vẫn cịn gặp nhiều khó khăn (đặc biệt là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng)
kể cả trong quy chế đầu tư mới vẫn chưa tạo được làn sóng đầu tư của các nhà
đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư nƣớc ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.
Vậy nên cho phép các công ty này được quyền huy động vốn qua các hình thức
như với quy định của Luật Doanh nghiệp, Nhà nước nên cho các ngân hàng nước
ngoài được quyền lớn hơn trong việc nhận chuyển nhượng các dự án BOT.

- Mơ hình đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT là những mơ hình có vai
trị quan trọng, mơ hình này đã áp dụng thành cơng ở nhiều nước trên thế giới
nhất là những nước đang phát triển. Nó giúp Chính phủ giải quyết được vấn đề
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mà không cần quá nhiều nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước, tận dụng được nguồn lực và kinh nghiệm của khu vực kinh tế tư
nhân. Tuy nhiên, do đây là hình thức đầu tư còn mới mẻ ở Việt Nam nên vấn đề
này rất cần sự quan tâm, chú trọng của Nhà nước trong q trình xây dựng và
hồn thiện nhằm tạo khung pháp lý an toàn, thống nhất cho nhà đầu tư khi bỏ vốn
cùng Nhà nước kinh doanh vào lĩnh vực này. Để hoạt động đầu tư theo các dự án
nói trên diễn ra một cách sơi động, hiệu quả đồng thời thực hiện chủ trương của
Đảng đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế 10 năm (2001- 2010) trong đó đặc
biệt nhấn mạnh nhiệm vụ tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, hồn thiện các hình
thức đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt trong thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, thành lập mặt bằng pháp lý chung cho mọi hoạt động đầu tư nhằm tạo mơi
trường đầu tư ổn định, bình đẳng…góp phần cụ thể hóa những cam kết trong tiến
trình hội nhập sâu và rộng hơn nữa thì việc hồn thiện khung pháp lý chung cho
các hình thức đầu tư theo hợp đồng này phải được thực hiện theo các nguyên tắc
chung.


16

2.4. Nghiên cứu các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam

- Hạ tầng giao thông đường bộ có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, và trách nhiệm đầu tư phát triển hệ
thống này thuộc chính phủ các nước. Trong khi ngân sách nhà nước thường thiếu
so với nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đường bộ, vì vậy, mơ hình
hợp tác cơng - tư theo hình thức BOT được ra đời và được coi là một công cụ hữu
hiệu để thu hút vốn từ khu vực tư nhân bổ sung vào nguồn vốn đầu tư truyền thống
và nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng các dịch vụ công.

- Một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy sự thành công của dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam:

+ Hồn thiện chính sách, pháp luật, bảo đảm phát huy hiệu quả đầu tư, khai
thác các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ theo hình thức hợp
đồng BOT nói riêng và PPP nói chung.

+ Đẩy mạnh công khai, minh bạch và cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu
thực hiện các dự xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức
BOT ở Việt Nam.

+ Nâng cao năng lực của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức năng
chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà nước đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thơng đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam.

+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về sự cần thiết và hiệu quả

của việc thực hiện xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ theo
hình thức BOT ở Việt Nam.

+ Hoàn thiện, bổ sung và đề xuất các quy định nhằm lựa chọn được nhà
đầu tư có năng lực tham gia vào dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam.

+ Thực hiện thí điểm một số cơ chế chính sách riêng với một số dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ theo hình thức BOT có tính chất đặc

17

thù.
2.5. Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các

dự án xây dựng đường cáo tốc ở Việt Nam:
- Hệ thống hóa và góp phần luận chứng các vấn đề lý luận cơ bản có liên

quan đến huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện
các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam. Phân tích thực trạng huy động
vốn ngồi NSNN để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam thời
gian vừa qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn ngoài
NSNN để xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt Nam trong thời gian tới.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư:
+ Các nhân tố về nhận thức bao gồm: Sự ủng hộ của ban quản trị cấp cao
về việc tham gia góp vốn xây dựng đường cao tốc; Sự tiếp nhận mơ hình PPP
trong tham gia dự án đường cao tốc. Sự quyết tâm của toàn doanh nghiệp trong
việc thực hiện mơ hình PPP.
+ Các nhân tố kỹ thuật bao gồm: Thời gian giải phóng mặt bằng; thời gian

thu hồi vốn; khả năng tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường…
+ Các nhân tố ngữ cảnh bao gồm: Các căn cứ pháp lý của việc thực hiện
mô hình PPP; các cơ chế chính sách, tình hình phát triển kinh tế, trào lưu chu
chuyển vốn trên thế giới…

18

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
THEO HÌNH THỨC BOT

Thời gian qua, mặc dù chính phủ đã nỗ lực tìm kiếm nhiều giải pháp để đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư và khai thác các cơng trình
giao thơng theo hình thức hợp đồng BOT, nhưng vẫn cịn một số mặt chưa đạt
như: Từ năm 2018 đến nay hầu hết các bộ, ngành, địa phương không triển khai
được các dự án mới thuộc lĩnh vực giao thông vận tải theo hình thức hợp đồng
BOT, chủ yếu chú trọng tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh, giải quyết những tồn tại,
hạn chế, rà sốt q trình chuẩn bị, thực hiện và khai thác các dự án BOT đã và
đang triển khai thực hiện. Việc các nhà đầu tư khơng cịn mặn mà với hình thức
BOT bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Tuy nhiên, trong
phạm vi của đề tài nghiên cứu, chúng tôi sẽ căn cứ vào thực tế một dự án trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh để nêu ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc
thu hút nhà đầu tư đến với các dự án cơ sở hạ tầng giao thơng theo hình thức
B.O.T.

3.1. Tình hình thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn
thành phồ Hồ Chí Minh theo hình thức BOT

- Một số dự án đã thực hiện đầu tư theo hình thức BOT trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh: Cầu đường Bình Triệu 2 (gđ2), Cầu Phú Mỹ, Mở rộng xa lộ
Hà Nội, Giai đoạn 1: Mở rộng QL1 đoạn An Sương – An Lạc, Đường nối từ

đường Nguyễn Duy Trinh vào khu công nghiệp Phú Hữu, Đường nối từ đường
Võ Văn Kiệt đến cao tốc Thành phố .HCM - Trung Lương,

- Các dự án đang thực hiện: Cầu Cát Lái, Quốc lộ 22 (đường Xuyên Á),
Đường vành đai 4: đoạn Bến Lức - Hiệp Phước, Đường trên cao tuyến số 5 (đoạn
từ nút giao trạm 2 đến nút giao An Sương), Triển khai hệ thống thu phí tự động

19

khơng dừng tại các trạm thu phí BOT, Tuyến xe điện mặt đất số 1, Tuyến Metro
số 4 và 4B.

- Các dự án đang kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT: Xây dựng đường trên
cao - tuyến số 1 (dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, đoạn từ Lăng Cha Cả đến cầu
Thị Nghè), Xây dựng đường trên cao - tuyến số 2 (từ điểm giao cắt với tuyến số
1 theo đường Tơ Hiến Thành - Lữ Gia - Bình Thới - đường số 3 tới đường Vành
đai 2), Xây dựng đường trên cao - tuyến số 3 (từ tuyến số 2 tại Tô Hiến Thành -
Lê Hồng Phong - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ - trục Bắc Nam - Nguyễn Văn
Linh), Xây dựng đường trên cao tuyến số 4 (Bắt đầu từ quốc lộ 1 (giao với tuyến
số 5) - Vườn Lài - vượt sông Vàm Thuật tại vị trí rạch Lăng và đường sắt Bắc
Nam (tại khu vực cầu Đen) - đường Phan Chu Trinh quy hoạch kéo dài qua khu
vực chung cư Mỹ Phước rồi nối vào đường Điện Biên Phủ, giao với tuyến số 1),
Xây dựng đường trên cao tuyến số 5 (đi trùng với đường vành đai 2 (quốc lộ 1)
từ nút giao trạm 2 đến nút giao An Lạc), Nâng cấp, mở rộng Tỉnh lộ 15 trên địa
bàn huyện Củ Chi (từ cầu Xáng đến cầu bến Súc)

- Một số dự án phải tạm ngưng đầu tư theo hình thức BOT:

+ Dự án cầu Tân Kỳ - Tân Quý được xây dựng theo hình thức BOT có tổng
mức đầu tư 312 tỷ đồng, được khởi công vào quý 1/2018. Khi hồn thành nhà đầu

tư sẽ được thu phí tại trạm thu phí An Sương - An Lạc trên quốc lộ 1. Tuy nhiên,
khi khối lượng xây lắp hoàn thành được 70% thì phải tạm dừng thi cơng từ tháng
12/2018 đến nay. Nguyên nhân dự án phải tạm dừng thi công vì Kiểm tốn Nhà
nước khuyến cáo việc đầu tư dự án BOT cầu Tân Kỳ - Tân Quý để thu phí trên
quốc lộ 1 là khơng phù hợp với lợi ích của người sử dụng. Hơn nữa, theo Nghị
quyết số 437/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự án đường bộ đầu tư hình
thức BOT chỉ áp dụng cho các tuyến đường xây mới. Việc chuyển đổi hình thức
đầu tư từ BOT sang đầu tư cơng chưa có quy định nên q trình hồn thiện, thơng
qua chủ trương, bố trí vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn tới phương án tài
chính của nhà đầu tư.

+ Dự án BOT cầu đường Bình Triệu 2 - giai đoạn 2 đã được TP.HCM ký

20


×