Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề tài 16. Vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở việt nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.43 KB, 14 trang )

Đề tài 16. Vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam.

A. MỞ ĐẦU
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một trong những nội dung cơ bản của
học thuyết hình thái kinh tế – xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội.

Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ở
nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành
phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Tính chất đan
xen – quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong
phú, vừa mang tính phức tạp trong q trình thực hiện định hướng xã hội. Đây là
một kết cấu kinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc
thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải
đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới
có sức mạnh đáp ứng địi hỏi của cơ sở hạ tầng.

Công cuộc đổi mới ở nước ta thực chất là một cuộc cách mạng mới, sâu sắc, tồn
diện; trong đó, đồng thời với đổi mới kinh tế là đổi mới chính trị với bước đi, hình
thức phù hợp và đã đem lại hiệu quả thiết thực. Trong q trình đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ở Việt Nam, việc vận dụng quy luật này đã góp phần quan trọng
vào những thành tựu đạt được. Để làm sáng tỏ hơn về những băn khoăn đó và giúp
bản thân có cái nhìn tổng qt về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng là lí do em chọn đề tài “Vận dụng quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu tiểu luận.

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận


1. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
1.1. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.

Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm:

- Quan hệ sản xuất thống trị là quan hệ sản xuất bao trùm xã hội, quyết định bản
chất của cơ sở hạ tầng.

- Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất của xã hội còn rơi rớt lại.

- Quan hệ sản xuất mầm mống là mầm mống của phương thức sản xuất mới trong
tương lai.

Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các
quan hệ sản xuất khác. Nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội.
Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được quy định đặc trưng bởi quan hệ
sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ
sản xuất mầm mống cũng có vai trị nhất định.

Như vậy, xét trong nội bộ phương thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình thức
phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng xét trong tổng thể các quan hệ xã hội thì
các quan hệ sản xuất “hợp thành” cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực,
trên đó hình thành nên kiến trúc thượng tầng tương ứng. Ví dụ, cơ sở hạ tầng (hay
cơ sở kinh tế) của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay là
một kết cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân tư bản,...) trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kết cấu
đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, sở hữu

toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, sở hữu tập thể của những người lao
động, sở hữu tư nhân với nhiều hình thức cụ thể khác nhau; trên cơ sở đó, hình
thành nên nhiều hình thức tổ chức kinh doanh đan xen hỗn hợp với nhiều loại hình
phân phối đa dạng.

1.2. Kiến trúc thượng tầng

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên cơ sở hạ tầng
nhất định.

Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát
triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình
thành trên cơ sở hạ tầng. Song, mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với
cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ
sở hạ tầng, cịn những yếu tố như triết học, tơn giáo, nghệ thuật, chỉ quan hệ gián
tiếp với nó.

Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Trong đó, Nhà
nước có vai trị đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã

hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị
của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.

2. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì nhà nước và pháp luật quyết định quan
hệ kinh tế, ý thức tư tưởng quyết định tiến trình phát triển của xã hội.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật, kinh tế là yếu tố duy nhất quyết định tiến

trình phát triển của xã hội, cịn ý thức tư tưởng, chính trị khơng có vai trị gì đối
với tiến bộ xã hội.

Nhưng chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng có quan hệ biện chứng khơng tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trị
quyết định kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng,
nhưng nó có vai trị tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

2.1. Vai trị quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống
nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị quyết định đối với
kiến trúc thượng tầng.

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ:

Thứ nhất, mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc tương ứng với nó.
Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
Cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện của những đối kháng
trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
pháp quyền, triết học, tôn giáo.... Đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở
hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.

Thứ hai, cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay
đổi theo. C.Mác viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái kiến trúc thượng tầng
đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Q trình đó diễn ra khơng chỉ diễn
ra trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế -

xã hội khác, mà cịn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng

tầng. Sự phát triển của lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp
làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.

Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật... Trong kiến trúc
thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật... hoặc có
những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay
đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.

Ví dụ như cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước xơ cứng, mệnh lệnh quan
liêu. Cơ chế thị trường tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có
hiệu quả. Hoặc cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến
của mọi hình thái kinh tế-xã hội.

2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

Kiến trúc thượng tầng giúp củng cố, bảo vệ duy trì cơ sở hạ tầng sinh ra nó và đấu
tranh chống lại cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đối lập.

Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra nhưng sau khi xuất hiện lại mang
tính độc lập tương đối nên nó sẽ tác động lại cơ sở hạ tầng được thể hiện thông
qua:

Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là nhằm bảo vệ, duy trì củng cố cũng

như hoàn thiện cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó và góp phần xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ,
kiến trúc thượng tầng cũ tương ứng. Tuy nhiên, nó vẫn giữ lại và kế thừa những cái
cũ đã làm tiền đề cho cái mới.

Ví dụ: Nhà nước tư sản hiện đại vẫn củng cố, bảo vệ và phát triển sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất. Nhà nước vơ sản thì bảo vệ và phát triển sở hữu xã hội.

Trong kiến trúc thượng tầng, Nhà nước là yếu tố cơ bản giữ vai trò quan trọng đối
với cơ sở hạ tầng.Vai trò của Nhà nước tác động đối với cơ sở hạ tầng được thể
hiện qua 3 khía cạnh: Bằng cơng cụ pháp luật, bằng sức mạnh kinh tế và sức mạnh
bảo lực của Nhà nước để tác động làm cho kinh tế phát triển theo chiều hướng tất
yếu.

Nhà nước chính là yếu tố tác động trở lại mạnh mẽ nhất đối với cơ sở hạ tầng vì nó
là cơng cụ bạo lực tập trung của giai cấp thống trị. Nhà nước không chỉ thực hiện
chức năng kinh tế bằng hệ thống các chính sách về kinh tế xã hội mà còn tác dụng

trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Các bộ phận khác nằm trong kiến
trúc thượng tầng cũng phải thơng qua Nhà nước mới có hiệu lực với cơ sở hạ tầng.

Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng theo chiều tích cực
hoặc tiêu cực, cụ thể:

Tích cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với những quy luật vận
động của cơ sở hạ tầng thì nó thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Từ đó nó thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội.

Tiêu cực: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với các quy luật vận
động của cơ sở hạ tầng thì nó cản trở, kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Từ
đó nó kìm hãm phát triển kinh tế.


3. Ý nghĩa phương pháp luận
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng với nhau, do đó, khi
xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng và tác
động trở lại của kiến trúc thượng tầng, khơng được tuyệt đối hố hoặc hạ thấp yếu
tố nào. Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng để thấy được không những cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng mà
kiến trúc thượng tầng còn tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Thấy được vai trò
đặc biệt quan trọng của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng.

Trung thành với lý luận Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tiên
ở Việt Nam, Đảng chủ trương tập trung đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp
bách của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác coi đó là
nhiệm vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trên lĩnh vực chính trị: Nhà
nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh tế - xã hội bằng pháp luật, kế hoạch,
chính trị, thông tin, tuyên truyền giáo dục và công cụ khác.

Cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm các
thành phần kinh tế cũng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó
là nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kiến trúc
thượng tầng gồm các tư tưởng xã hội và các thể chế tương ứng, trong đó chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trị chủ đạo với thể chế chính trị bao
gồm hệ thống Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Mục đích
chung của hệ thống chính trị là nhằm phục vụ con người, thực hiện lợi ích và
quyền lực của nhân dân lao động. Vận dụng lí luận về quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào thực tiễn đổi mới, chúng ta đổi mới cả về
kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là nền tảng.

II. Vận dụng
1. Quan niệm về đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị

Thời kỳ trước đổi mới, về nhận thức, chúng ta đã nhấn mạnh quá mức vai trò kiến
trúc thượng tầng, coi chính trị là thống sối, quyết định kinh tế và tất cảcác lĩnh
vực của đời sống xã hội; chưa đánh giá đúng vai trò của kinh tế trong quan hệ với
chính trị. Về cơ chế, chúng ta cũng nhận thức một cách đơn giản về tác động của
kiến trúc thượng tầng chính trị đối với cơ sở kinh tế. Chính trị can thiệp quá sâu
vào các quá trình kinh tế - xã hội bằng hệ thống những mệnh lệnh chủ quan của các
cơ quan quản lý các cấp. Và thiết chế, bộ máy hành chính cịn quan liêu, cửa
quyền, cồng kềnh, kém hiệu quả.

Từ khi đổi mới đến nay, về quan điểm Đảng ta chủ trương “Kết hợp ngay từ đầu
đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời
từng bước đổi mới chính trị”. Đây là nhận thức đúng cả về mặt lý luận cả về mặt
thực tiễn. Trong toàn bộ q trình hơn 35 năm lãnh đạo cơng cuộc đổi mới của
Đảng, đều tiến hành đồng thời giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, bằng
những bước đi phù hợp với thực tiễn. Đến nay, công cuộc đổi mới đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, “đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.

Khái niệm “đổi mới kinh tế” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là quá trình
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu
toàn dân và tập thể sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam theo định hướng XHCN. Đó là bước chuyển từ nền kinh tế cơ bản là
“khép kín” sang nền kinh tế “mở” đối với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái và từng bước đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

Khái niệm “đổi mới chính trị” qua các văn kiện của Đảng được hiểu là đổi mới tư
duy chính trị về CNXH; đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của hệ thống
chính trị, trước hết là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới, nâng cao

hiệu quả quản lý của Nhà nước XHCN nhằm giữ vững ổn định chính trị để xây
dựng chế độ XHCN ngày càng vững mạnh; thực hiện tốt nền dân chủ XHCN nhằm
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN và phát triển kinh tế-xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.

Trong quá trình đổi mới, Đảng ta cho rằng ổn định chính trị khơng có nghĩa là bảo
thủ, trì trệ, ngược lại nó có vai trị quan trọng đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực
khác phát triển, làm cho q trình đổi mới trở nên tồn diện hơn. Ổn định chính trị
cũng đồng thời góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý
của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong q trình đổi mới đất
nước.

Để giữ vững ổn định chính trị, tư tưởng trong Đảng và trong nhân dân, Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá VI (3-1989) quyết định các nguyên tắc
cơ bản để chỉ đạo tồn bộ q trình đổi mới theo đúng định hướng XHCN: “Đổi
mới tư duy là nhằm khắc phục những quan niệm không đúng, làm phong phú
những quan niệm đúng về thời đại, về chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo vào
phát triển chứ không phải xa rời những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin”.

4. Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị phải đem quyền và lợi cho chủ
thể kinh tế và chủ thể chính trị - đó là nhân dân. Nhân dân là chủ thể, là động lực
và là đích hướng tới của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Sự nghiệp đổi mới
kinh tế, đổi mới chính trị là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Quan hệ giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị, về thực chất là dân chủ hóa xã hội, trọng tâm là
dân chủ hóa kinh tế và dân chủ hóa chính trị.

Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, Hội nghị lần 6 Ban Chấp
hành Trung ương khoá VI đã chỉ rõ: “Chúng ta tập trung sức làm tốt đổi mới kinh

tế, đồng thời từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức
chính trị. Khơng thể tiến hành cải cách hệ thống chính trị một cách vội vã khi chưa
đủ căn cứ, mở rộng dân chủ khơng có giới hạn, khơng có mục tiêu cụ thể và khơng
đi đơi với tập trung thì dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, gây thiệt hại cho sự
nghiệp đổi mới”. Một bước đi cực kỳ đứng đắn và thể hiện được bản lĩnh chính trị
của Đảng ta biểu hiện bằng nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khoá VI (8-l989) về công tác tư tưởng trong bối cảnh quốc tế vơ cùng phức
tạp khi đó: "Chế độ chính trị của chúng ta là chế độ làm chủ của nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng... Chúng ta khơng chấp nhận chủ nghĩa đa ngun
chính trị, khơng để cho các tổ chức chống đối chủ nghĩa xã hội ra đời và hoạt động,
không coi việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần là thực hiện chủ
trương đa nguyên về kinh tế”.

Chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị được
tiếp tục nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII:

“Phải tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của
nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành
thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải từng
bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy
ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội”. Kinh nghiệm thành công của sự kết hợp đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị”.

Đó là những quan điểm đúng đắn của Đảng ta phù hợp với nhu cầu và nguyện
vọng của nhân dân lao động, những quan điểm này tiếp tục được khẳng định trong
các kỳ Đại hội IX, X với mục tiêu: “đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có

bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến
hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, văn hóa, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước đến
hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của hệ thống chính trị”.

Dưới tác động của hai q trình đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, sẽ xuất hiện
nhiều chuyển động sâu sắc trong đời sống xã hội Việt Nam. Mặc dù Đảng cầm
quyền và Nhà nước vẫn có vị trí, vai trị lãnh đạo và quản lý mọi mặt, nhưng cả
Đảng và Nhà nước đều khơng cịn là những chủ thể quyền lực toàn năng, duy nhất.
Một số chức năng quản lý, điều tiết kinh tế- xã hội, vốn trước kia chỉ thuộc về
Đảng và Nhà nước, nay được chuyển sang cho thị trường và các tổ chức xã hội,
các thiết chế cộng đồng. Mặt khác, ngày nay Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý
đất nước cũng phải trong điều kiện có sự ràng buộc về quy tắc, chuẩn mực và trách
nhiệm đối với các định chế quyền lực quốc tế.

5. Thực tiễn đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam
a. Thành tựu

Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng, Nhà nước đã xử lý thành công mối quan
hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở nước ta trên ba vấn đề then chốt.
Một là, đã xây dựng, vận hành nền kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước và dân tộc. Hai là, đã xây dựng, vận hành nền kinh tế thị trường phù
hợp với chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. Ba là, đã xác lập hệ thống chính trị với
mơ hình, cơ cấu và cơ chế hoạt động phù hợp với nền kinh tế thị trường, nhà nước
pháp quyền và dân chủ xã hội chủ nghĩa.

Ngồi ra, sự kết hợp hài hịa giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị đã đem lại
bước chuyển biến tích cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước,
với những thành tựu nổi bật là:


Một, thành công lớn nhất và quan trọng nhất có ý nghĩa sống cịn đối với dân tộc
Việt Nam là chúng ta tiến hành quá trình đổi mới không phải bắt đầu từ việc “đổi
mới” trong lĩnh vực chính trị như ở Liên Xơ và các nước XHCN khác ở Đông Âu,
cũng không đồng thời “đổi mới” ngay lập tức cả hai lĩnh vực chính trị lẫn kinh tế.
Chúng ta rất tỉnh táo và đủ bản lĩnh giữ vững ổn định chính trị, giữ vững sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản để làm trục đỡ chính trị cho việc điều chỉnh và đổi mới
kinh tế.

Hai, nhờ có định hướng chính trị rõ ràng, bằng các chính sách chuyển đổi cơ chế
và cơ cấu phù hợp với yêu cầu khách quan của thực tiễn, kinh tế của nước ta tăng
trưởng vượt bậc, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Người dân tin tưởng
vào đường lối đổi mới khi nhận thấy lợi ích của mình được đảm bảo. Nhờ có tư
duy mới và dựa vào lợi ích của nhân dân nên đường lối đổi mới đã gắn chặt với
thực tiễn đất nước, mang “hơi thở” cuộc sống. Bằng các chủ trương, chính sách
vừa có tính định hướng, vừa cụ thể thiết thực, đường lối đổi mới của Đảng đã đi
vào cuộc sống, tạo tiền đề để giải phóng sức sản xuất xã hội, phát huy tinh thần
sáng tạo, tính tích cực chính trị của nhân dân. Nhân dân chủ động tham gia vào đời
sống kinh tế, đời sống chính trị để xây dựng, phát triển kinh tế, bảo vệ chế độ đã,
đang đảm bảo lợi ích cho họ.

b. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả, thành tựu quan trọng, vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu
kém trong quá trình nhận thức và xử lý mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị. Chưa xác định rõ và tạo được sự thống nhất cao về những đặc trưng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa của nền kinh tế thị trường chậm được tăng cường. Hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thiếu ổn định, chồng chéo. Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể tăng trưởng chậm, hiệu quả thấp, tỷ trọng ngày càng giảm đi

trong tổng sản phẩm nội địa. Việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trên nhiều
lĩnh vực đạt kết quả thấp so với yêu cầu, tạo nên bức xúc xã hội ở một số lĩnh vực.
Hệ thống chính trị chưa có nhiều đổi mới đột phá, chưa theo kịp những chuyển
động kinh tế- xã hội trong nước, chất lượng, hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế,
nhất là trong kiểm soát quyền lực và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tình

trạng quan liêu, xa rời thực tiễn, xa dân, tham ô, nhũng nhiễu của bộ máy quyền
lực vẫn còn nghiêm trọng. Niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và sự
đồng thuận xã hội trước khơng ít chủ trương, quyết sách lớn có dấu hiệu giảm sút
đáng lo ngại...

Đại hội XI của Đảng thắng thắn nhìn nhận về hạn chế trong đổi mới chính trị so
với đổi mới kinh tế: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm”; “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất
nước”; “công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc
phục”. Những hạn chế của đổi mới chính trị trong mọi quan hệ với đổi mới kinh tế
này đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế, thậm chí kìm hãm kinh tế phát triển. Vấn
đề đổi mới chính trị chưa thực sự có hiệu quả một phần do chúng ta chưa làm rõ và
phân định dứt khoát chức năng lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của Nhà
nước.

Nghị quyết Trung ương 5, khóa X chỉ rõ: “Hệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập, vướng
mắc. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước chưa đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý nhà nước;
cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí

cịn nghiêm trọng. Thể chế, luật pháp về quản lý tài chính cơng tuy có nhiều đổi
mới, nhưng cịn bất cập. Thủ tục hành chính cịn nhiều vướng mắc, gây phiền hà
cho tổ chức và công dân; kỷ luật, kỷ cương cán bộ, công chức chưa nghiêm, hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém”.

6. Giải pháp thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam
hiện nay

Một là, cần làm rõ nội dung cơ bản của mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị. Để giải quyết tốt mối quan hệ này đương nhiên trước tiên phải hiểu
rõ, nắm vững nội hàm của mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị. Kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực cơ bản, rộng lớn của đời sống xã hội.
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được biểu hiện ra thông qua
những mối quan hệ cụ thể đòi hỏi phải kết hợp giải quyết tốt. Đó là những mối
quan hệ như: quan hệ giữa đổi mới thể chế kinh tế với đổi mới thể chế chính trị;
quan hệ giữa phát triển sức sản xuất với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của

quá trình đổi mới, phát triển; quan hệ giữa tăng trưởng nhanh với tăng trưởng bền
vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội; quan hệ giữa quyền chủ động, tự do sản
xuất kinh doanh của các chủ thể trên thị trường với bảo đảm xây dựng và thực thi
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; quan hệ giữa chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế với bảo đảm chủ quyền quốc gia… Việc quan tâm giải quyết các mối
quan hệ này sẽ góp phần thực hiện tốt quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị.

Hai là, cơng tác tun truyền đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện phối kết
hợp hài hòa giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị. Cùng với nghiên cứu nắm
vững, rõ nội hàm như trên cần thông tin tuyên truyền, làm cho cán bộ, đảng viên
hiểu rõ tầm quan trọng, vai trò quyết định của đổi mới kinh tế trong tiến trình cách
mạng, cũng như nhận rõ tác động, thậm chí là mở đường của đổi mới chính trị đối

với đổi mới kinh tế. Tuyên truyền làm rõ cơ sở lý luận, cũng như cơ sở thực tiễn
của việc gắn kết đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; làm rõ thực chất của đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị, những khó khăn và thuận lợi, bất cập trong đổi mới.
Có như vậy mới tạo được sự đồng tâm nhất trí, phát huy được sức mạnh cả cộng
đồng trong thực hiện đổi mới.

Ba là, lực lượng thực hiện và tham gia thúc đẩy, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị chính là cả hệ thống chính trị và người dân.
Đổi mới là sự nghiệp của quần chúng, do đó để giải quyết tốt mối quan hệ này cần
có sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh khối đại đoàn
kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đổi mới kinh tế và chính trị là đổi mới
tồn diện, liên quan đến tổng thể các quan hệ lợi ích, các cá nhân, các tổ chức và
hệ thống chính quyền. Do vậy, cần có sự vào cuộc của cả người dân và hệ thống
chính trị. Muốn vậy cùng với đòi hỏi nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức,
các cá nhân, rất cần bảo đảm thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho
mọi người phát huy sáng kiến và đóng góp của bản thân vào sự nghiệp đổi mới.

Bốn là, về nguyên tắc, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, nhưng cần xác định trọng
tâm, khâu đột phá. Các thành tố của hệ thống chính trị cũng như kinh tế có mối
quan hệ gắn bó với nhau, thúc đẩy, qui định lẫn nhau. Do vậy, nếu khơng có sự
đồng bộ trong đổi mới tạo sự nhịp nhàng, ăn khớp trong tiến trình vận động thì đơi
khi chúng lại cản trở, hạn chế nhau. Chính tính hệ thống của kinh tế và chính trị
qui định tính tồn diện và đồng bộ của đổi mới. Tuy nhiên, cũng như trong một
guồng máy vận động liên hoàn, cần xác định khâu then chốt, chọn điểm đột phá để
thúc đẩy đổi mới. Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới nhưng phải theo lộ trình

và có bước đi phù hợp, bảo đảm sự đổi mới đồng bộ ở các khâu, các mắt xích của
hệ thống. Thực hiện sự đổi mới kết hợp cả từ dưới lên và trên xuống.

Năm là, về cơ chế giải quyết phải tơn trọng tính biện chứng của mối quan hệ kinh

tế và chính trị. Thực hiện kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa đổi mới kinh tế với đổi
mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị. Trong quá trình đổi mới chú trọng bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và
phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Đổi mới kinh tế được thực hiện
từ đổi mới tư duy đến đổi mới cơ chế chính sách và chỉ đạo hoạt động thực tiễn sẽ
tạo nền tảng vật chất bảo đảm và đặt ra yêu cầu cho đổi mới chính trị. Và những
bước đổi mới chính trị mở đường và tạo điều kiện chính trị - xã hội thuận lợi cho
thực hiện giải pháp đổi mới và phát triển kinh tế.

Sáu là, hiệu quả giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị
là ở sự tăng trưởng, phát triển bền vững và tiến bộ, công bằng xã hội, cuộc sống
người dân được cải thiện và giàu có hơn, đất nước mạnh hơn. Nói cách khác lấy
mục tiêu hướng đến xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh làm tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình
phối kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị. Đổi mới phải gắn với yêu cầu
thực tiễn, giải quyết những “tắc nghẽn” trong quá trình vận hành của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả của đổi mới kinh tế thể hiện cụ thể
nhất ở mức độ và chất lượng tăng trưởng, tạo cơ sở cho đổi mới chính trị. Và hiệu
quả đổi mới chính trị thể hiện cụ thể nhất ở các chính sách và cơ chế được xây
dựng, đề xuất bảo đảm giải quyết đúng đắn và kịp thời các vấn đề kinh tế.

C. KẾT LUẬN
Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ trương,
đường lối của Đảng là con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ giành thắng lợi
trong cơng cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.

Sau hơn 35 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ một hệ thống kinh tế

đóng, khơng có cạnh tranh sang một nền kinh tế thị trường mở với nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Phù hợp với sự đổi mới về kinh tế là sự đổi mới về chính
trị. Trên cơ sở tổng kết lý luận - thực tiễn, Đảng và nhà nước ta đã đề ra những chủ
trương, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.

Tuy nhiên, trong công cuộc xây dựng XHCN, mâu thuẫn giữa kiến trúc thượng
tầng với cơ sở hạ tầng là điều không tránh khỏi. Việc giải quyết tốt mâu thuẫn giữa
của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có ý nghĩa vơ cùng to lớn đến sự vận
động và phát triển của xã hội. Nó địi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiếp tục đi sâu
vào nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để xây dựng được một kiến trúc thượng
tầng phù hợp nhất với cơ sở hạ tầng hiện có. Có như thế mới đẩy mạnh được cơng
cuộc đổi mới tồn diện, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thế kỷ
21.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
3. ĐCSVN – Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành

Trung ương, khóa VI.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành

Trung ương, khóa VI.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................1


B. NỘI DUNG.............................................................................................1

I. Cơ sở lý luận........................................................................................1

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng...............................1

2. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.................3

3. Ý nghĩa phương pháp luận...............................................................5

II. Vận dụng.............................................................................................6

1. Quan niệm về đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị.............................6

2. Mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam7

3. Thực tiễn đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam.............8

4. Giải pháp thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở
Việt Nam hiện nay............................................................................................10

C. KẾT LUẬN..........................................................................................12

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................13

E. MỤC LỤC............................................................................................13



×