Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

Lý luận chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 26 trang )

GROUP 3

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LENIN

Thành viên trong nhóm

Lê Đức Dũng - Leader
MSSV : 0297267

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Nội dung bài học

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ

II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

IV. KẾT LUẬN

Nội dung bài học

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ


II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

IV. KẾT LUẬN

Nội dung bài học

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ

II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

IV. KẾT LUẬN

Nội dung bài học

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ


II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

IV. KẾT LUẬN

Nội dung bài học

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP
HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ

II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

IV. KẾT LUẬN

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG
NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ Group
CƠNG NGHIỆP HỐ, 3


HIỆN ĐẠI HOÁ

1. Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố
a. Trên thế giới

-Tại một số nước phương Tây những năm giữa thế kỷ XVII đã bắt
đầu nở rộ phong trào cách mạng cơng nghiệp, nổi bật nhất chính là
đất nước Anh. Công nghiệp hóa hiện đại hố hiện nay là q trình
chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế -
xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng lao
động phổ thông cũng như công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.

b. Tại Việt Nam

Tiếp thu và kế thừa, chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, trong Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII khoá VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ
biến với sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.”

2. Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam NNộộii dduunngg 11

Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, cơng nghiệp hố là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua tạo động lực mạnh mẽ cho
nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt

động của con người.

Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.

Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhân tố quyết định sự thắng lợi của
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.

3. Đặc điểm, nội dung cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam

A. Đặc điểm cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam

Thứ nhất, cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Thứ tư, cơng nghiệp
hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ ba, cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.

B. Nội dung cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam

Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất - xã hội tiến bộ.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện
đại ,Cụ thể là:
+Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
+Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả

+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).

4. Tác dụng của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

Một là, tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,tăng sức chế ngự của con người
đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

Hai là, tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý,
khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn
diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội

Ba là, tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường
lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày
càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân
công và hợp tác quốc tế

II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Quan điểm và mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam

Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII khoá VI và Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến với sức lao động với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”


2. Thành tựu.

Thứ nhất, về tăng trưởng kinh tế : Nhờ thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố trên nền tảng khoa học - công nghệ, trong những năm
qua, đất nước ta đã đạt được thành tựu to lớn:

2. THÀNH TỰU

Thứ hai, về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo các mục tiêu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố: Trong giai đoạn 2015-2020, kinh tế Việt Nam có
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, giảm dần nguồn
lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (gọi là khu vực 1, KV1),
nguồn lực phân bổ cho khu vực cơng nghiệp, khai khống, xây dựng (khu
vực 2, KV2) và khu vực dịch vụ (khu vực 3, KV3) tăng dần. Tỷ trọng nhóm
ngành ngành khai khống trong GDP liên tục giảm (từ 9,1% năm 2010
xuống còn khoảng 8,1% năm 2016 và chỉ cịn 5,55% vào năm 2020). Ngành
cơng nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành động lực tăng trưởng chính của
tồn ngành cơng nghiệp. Năm 2020, cơng nghiệp chế biến, chế tạo đóng
vai trị chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%.
Xét cả giai đoạn 2011 - 2020, nhóm ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo
không ngừng được mở rộng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các ngành
công nghiệp với đóng góp trong GDP tăng liên tục qua các năm (tăng từ
13% năm 2010 lên 14,27% năm 2016; 16,48% vào năm 2019 và đạt khoảng
16,7% vào năm 2020).

2. THÀNH TỰU

Thứ ba, về chuyển dịch cơ cấu lao động.Giai đoạn 2015-2020 có sự chênh
lệch khá lớn giữa các khu vực kinh tế. Cụ thể, trong giai đoạn này có sự

chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu lao động giữa các khu vực: Nếu như năm
2015 cơ cấu lao động KV1 chiếm tới 45,73%; KV2 chiếm 24,19%; KV3 chiếm
30,08%, thì đến năm 2020 tỷ trọng lao động trong các KV1, 2, 3 lần lượt là:
34,78%; 32,65%; 32,57%.

Thứ tư, về mức độ hội nhập, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Việt
Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng
nghiệp có năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào
nhóm các quốc gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao
với vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.
Theo đó, trong giai đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và giai đoạn 2010-
2018 tăng 23 bậc, tăng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực
ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5 của Philippin (chỉ thua 0.001 điểm),
tiến gần hơn với nhóm 4 nước có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong
khối ASEAN. Khoa học - công nghệ từng bước khẳng định vai trò động
lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tiềm lực khoa học - công nghệ của
đất nước được tăng cường.

3. KHĨ KHĂN, THÁCH THỨC

Thứ nhất, sản xuất cơng nghiệp của Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn
đang tập trung chủ yếu vào các hoạt động sản xuất ở công đoạn cuối cùng,
đem lại giá trị gia tăng thấp. Còn có sự phát triển thiếu đồng bộ, thiếu kết
nối giữa các mắt xích trong nội ngành và giữa các ngành cơng nghiệp dẫn
tới sự phát triển thiếu tính bền vững.

Thứ hai, tính bền vững trong phát triển sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh thế giới ngày càng có những diễn biến
phức tạp hơn, nhanh hơn và khó đốn định hơn trước Tác động của dịch COVID-19
trong năm 2020 vừa qua là một minh chứng điển hình cho tác động đa chiều này

đối với nền kinh tế Việt Nam, khi chúng ta cùng lúc gặp cả khó khăn, đứt gãy về thị
trường đầu ra cho xuất khẩu, vừa bị đứt gãy nguồn cung phục vụ cho sản xuất trong
nước.

Thứ ba, hiện nay, khoa học - công nghệ chưa thực hiện đầy đủ vai trò “quốc sách
hàng đầu”, chưa là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất: “Năng
lực và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn thấp. Cơng nghiệp vẫn chủ yếu là gia
công, lắp ráp, giá trị gia tăng không cao; công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm, tỷ lệ
nội địa hoá thấp, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hiệu quả còn hạn chế”3 .

3. KHĨ KHĂN, THÁCH THỨC

Thứ tư, chi phí thương mại của Việt Nam vẫn đang còn ở mức cao, cao hơn mức trung bình của ASEAN
về chi phí logistics, chi phí tuân thủ các quy định tại cửa khẩu và sau khi thông quan. Đây là một trong
những nguyên nhân trực tiếp tác động tới chi phí giá thành của sản phẩm và ảnh hưởng tới sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.

Thứ năm, việc tổ chức, phân bố không gian phát triển các ngành công nghiệp chưa khai thác tốt lợi
thế cạnh tranh của các vùng; chưa hình thành được nhiều cụm ngành cơng nghiệp chun mơn
hố để liên kết phát triển theo chuỗi và nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp Việt
Nam vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN
ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

III. GIẢI PHÁP •Một là, tạo mơi trường thuận lợi cho
ĐẨY MẠNH đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên
cơ sở tái cơ cấu mạnh mẽ từng ngành,
CÔNG NGHIỆP từng lĩnh vực và khai thác triệt để
HOÁ, HIỆN ĐẠI thành tựu của cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ 4; thực hiện số hố,
HỐ Ở VIỆT cơng nghệ hố phương thức sản xuất,
NAM HIỆN NAY kinh doanh, giảm chi phí và tăng năng
suất, chất lượng lao động trong sản
xuất công nghiệp; tăng khả năng tiếp
cận thông tin, dữ liệu; kết nối, hợp tác
để tăng cơ hội kinh doanh mới (dựa
trên nền tảng công nghệ số như
thương mại điện tử, tài chính số...),
tăng khả năng tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu và khu vực, tham gia hệ sinh
thái số.

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Hai là, phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trước hết là phát triển cơ sở hạ tầng, cần hoàn
thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và
hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đơi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thơng vận tải thiết
yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Tiếp đến là
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu quốc gia về
thị trường lao động, nâng cao năng lực dự báo, kế hoạch hố nguồn nhân lực dựa trên các tín hiệu của thị trường;
mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới.


×